Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hiện tượng kết hôn sớm nhìn từ góc độ công tác xã hội ( Nghiên cứu tại xã Hải Thanh, Tỉnh Gia, Thanh Hóa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------

HỒ NỮ THỤC TRINH

HIỆN TƢỢNG KẾT HÔN SỚM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ CÔNG TÁC XÃ HỘI
(NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HẢI THANH, TĨNH GIA, THANH HÓA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------

HỒ NỮ THỤC TRINH

HIỆN TƢỢNG KẾT HÔN SỚM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ CÔNG TÁC XÃ HỘI
(NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HẢI THANH, TĨNH GIA, THANH HÓA)
Luận văn thạc sỹ ngành : Công tác xã hội
Mã số

: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Bá Thịnh


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Hoàng Bá Thịnh;
Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học, mọi kết quả đều dựa vào quá trình khảo sát và thực địa
trên thực tế. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Tác giả
Hồ Nữ Thục Trinh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực không
ngừng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của thầy cô, gia đình, bạn bè cũng như chính quyền địa phương và các cơ
quan đoàn thể tại địa bàn nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Bá
Thịnh – Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Dân số và Công tác xã hội; Chủ nhiệm
Bộ môn Xã hội học Giới và Gia đình, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, định
hướng chuyên môn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo đã
giảng dạy trực tiếp, cũng như các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học – Trường
đại học khoa học xã hội và nhân văn đã truyền tải những kiến thức chuyên ngành
trong suốt quá trình học tập để tôi có được nền tảng kiến thức vững chắc.
Tôi xin cảm ơn chính quyền địa phương, người dân xã Hải Thanh, Tĩnh
Gia, Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn

này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm giúp
đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành
luận văn được tốt hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014

Học viên cao học

Hồ Nữ Thục Trinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 3
2.1. Nghiên cứu chung về những vấn đề liên quan đến hôn nhân ........................ 3
2.2. Nghiên cứu về kết hôn sớm............................................................................ 5
3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................... 10
4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 11
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 11
6. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 12
7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 12
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 13
9. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .. 17
1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 17
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .......................................................... 18
1.3. Một số chính sách, Luật pháp quy định trong lĩnh vực hôn nhân gia đình . 21
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ KẾT HÔN SỚM ............................ 28

2.1. Khái quát về thực trạng hôn nhân gia đình và vấn đề kết hôn sớm ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 28
2.2. Vấn đề kết hôn sớm ở xã Hải Thanh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa ....................... 36
2.2.1. Tình hình kết hôn sớm ở xã Hải Thanh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa ................ 36
2.2.2. Đặc điểm người kết hôn sớm hoặc có xu hướng kết hôn sớm.................. 41
2.2.3. Nguyên nhân hiện tượng kết hôn sớm ...................................................... 47


2.2.4. Hậu quả của việc kết hôn sớm .................................................................. 50
2.2.5. Đánh giá nhu cầu liên quan đến hiện tượng kết hôn sớm ......................... 55
CHƢƠNG 3. VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CTXH VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP PHÕNG NGỪA, HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG KẾT HÔN SỚM ........ 62
3.1. Sơ lược về hoạt động can thiệp phòng ngừa và hạn chế tình trạng kết hôn
sớm ..................................................................................................................... 62
3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội .......................................................... 64
3.3. Một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế tình trạng kết hôn sớm ................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 78
1. Kết luận ........................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 82
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 84


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hôn nhân là một hiện tượng xã hội, là sự liên kết giữa một người đàn ông và
một người đàn bà được pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình và chung sống
với nhau suốt đời. Sự liên kết đó phát sinh và hình thành do việc kết hôn. Do đó,
kết hôn đã trở thành một chế định được quy định độc lập trong hệ thống pháp
luật về Hôn nhân và gia đình. Tại đó quy định cụ thể về độ tuổi và những điều

kiện kết hôn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, những mối quan hệ cũng như
những vấn đề về tâm sinh lý của con người ngày càng trở nên phức tạp. Điều đó
ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ hôn nhân, gia đình, trong đó có việc kết hôn
giữa hai bên. Trên thực tế đã có rất nhiều trường hợp kết hôn khi tuổi đời còn
quá trẻ gây ra không ít những ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình, đến lối sống và đạo đức xã hội. Trong khi đó, hệ thống
pháp luật lại chưa thể dự liệu cũng như điều chỉnh một cách toàn diện. Kết hôn
sớm vẫn tồn tại như một hiện tượng xã hội không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể mà còn ảnh hưởng đến đạo đức và
trật tự xã hội.
Theo phong tục tập quán của người Việt Nam, đồng thời để duy trì và phát
triển nòi giống, khi nam nữ thanh niên (tuổi trưởng thành) thì cha mẹ có trách
nhiệm dựng vợ gả chồng. Đó là quy luật tất yếu của sự sinh tồn, nhưng phải phù
hợp theo quy định của pháp luật (nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi). Tuy nhiên việc
quy định về độ tuổi như thế chỉ là điều kiện cần của việc tuân thủ pháp luật trong
kết hôn chứ chưa phải là điều kiện đủ để đảm bảo một cuộc sống gia đình ổn
định và hạnh phúc. Kết hôn sớm mà đặc biệt là tảo hôn trước hết ảnh hưởng sức
1


khỏe của vợ chồng, nhất là người vợ trong khi cơ thể đang phát triển chưa hoàn
thiện phải nuôi dưỡng bào thai, làm con chưa tròn lại phải làm mẹ; ở cái tuổi ăn
chưa no lo chưa tới, lại phải nuôi con và lo cho con; cái tuổi cần phải được đến
trường để hoàn thiện bản thân mình nâng cao trí tuệ và rèn luyện tư duy nhận
thức và đang rất cần trang bị cho mình một kỹ năng sống lại phải bỏ học giữa
chừng để “dạy người khác”. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này chắc chắn nhiều người
vẫn còn phụ thuộc kinh tế gia đình nên việc họ kết hôn sớm sẽ gây ra nhiều hệ
lụy đối với bản thân họ, gia đình họ, và tạo thêm gánh nặng cho xã hội; chưa nói
đến ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nòi giống và các mối quan hệ kinh tế xã hội khác.

Có thể thấy, từ trước tới nay, kết hôn sớm trong đó có tảo hôn luôn là một
vấn đề gây nhiều hệ lụy cho bản thân, gia đình và xã hội, cần phải được ngăn
chặn kịp thời. Vấn đề này dù ít hay nhiều vẫn đang diễn ra ở xã Hải Thanh,
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa trong khi chính quyền địa phương và người dân
nơi đây vẫn chưa có cách nào có thể ngăn chặn dứt điểm.
Hơn nữa, cho đến bây giờ ở xã Hải Thanh chưa hề có sự tham gia của những
người làm công tác xã hội chuyên nghiệp, có chăng cũng chỉ là những hoạt động
của những cán bộ xã làm nhiệm vụ công tác xã hội bán chuyên nghiệp như: cán
bộ hội phụ nữ, đoàn thanh niên, cán bộ tư pháp, dân số kế hoạch hóa...Những
hoạt động của họ chỉ dừng lại ở một mức độ nào đó, chưa thể mang lại kết quả rõ
ràng về phòng ngừa, hạn chế hiện tượng kết hôn sớm tại địa phương, bởi họ chưa
được đào tạo nên không có đủ khả năng, trình độ, kỹ năng cần thiết. Mặt khác, từ
trước tới nay cũng đã có rất nhiều đánh giá về thực trạng, giải pháp hay hậu quả
của việc kết hôn sớm, nhưng là dưới con mắt của những nhà chính sách, nhà
pháp luật hay nhà xã hội học…tuy nhiên việc nhìn nhận dưới góc độ của công
2


tác xã hội chắc chắn sẽ phát hiện ra nhiều điểm mới mẻ và cần quan tâm hơn. Vì
vậy đề tài sẽ nhấn mạnh đến việc tìm hiểu về hiện tượng kết hôn sớm ở địa bàn
xã dưới góc nhìn của công tác xã hội – đây cũng chính là điểm mới khác biệt
chính của đề tài này so với những đề tài trước.
Nghiên cứu được thực hiện ở xã Hải Thanh nhằm cố gắng tìm tòi, nghiên
cứu và so sánh với các địa phương khác về thực trạng về vấn đề kết hôn sớm,
những giải pháp của chính quyền địa phương đã làm để giải quyết vấn đề này,
đánh giá khả năng huy động, phát huy vai trò, nguồn lực cộng đồng và hiệu quả
của phương pháp này… tất cả đều dưới góc nhìn của công tác xã hội, ngoài ra
nghiên cứu cũng đánh giá sự quan trọng và cần thiết phải có sự can thiệp của
nhân viên công tác xã hội, từ đó có những ý kiến đóng góp, kiến nghị với địa
phương nơi đây để đưa ra những giải pháp hữu hiệu hơn.

Do đó, nghiên cứu về “Hiện tượng kết hôn sớm nhìn từ độ công tác xã hội
(Nghiên cứu tại xã Hải Thanh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa)” là một nghiên cứu khá
cần thiết, mang lại những nhận định mới mẻ. Không chỉ nhằm phòng ngừa và
hạn chế vấn nạn này, mà quan trọng hơn đó là hoàn thiện hơn nữa các giải pháp
khắc phục, giảm thiểu các trường hợp kết hôn sớm và phát huy vai trò của nhân
viên công tác xã hội tại cộng đồng.
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Nghiên cứu chung về những vấn đề liên quan đến hôn nhân
Hôn nhân và gia đình luôn được xem là một vấn đề nóng bỏng trong thực
tiễn cuộc sống, một vấn đề đáng quan tâm trong hệ thống pháp luật. Do vậy,
trong thời gian qua ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn
đề này.

3


Đã có một số bài viết mang tính chất nghiên cứu một số nội dung của vấn đề
kết hôn trái pháp luật được đăng tải trên tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật… kể cả một số luận văn thạc sĩ và luận văn tiến sĩ luật học nghiên cứu
liên quan. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu chủ yếu như: Hủy kết hôn
trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Khóa luận tốt nghiệp
của Đinh Thị Minh Mẫn, Trường Đại học Hà Nội, 2008; Chế định kết hôn trong
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luận văn thạc sĩ luật học của Khuất Thị
Thúy Hạnh, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội. Hay như một số các bài báo,
tạp chí chuyên ngành luật được đăng tải trên các Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp
chí Kiểm sát, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp
chí Luật học… cũng đã có đề cập tới vấn đề này.
Hoặc các đề tài luận văn, luận án của những học viên của Đại Học Khoa Học
Xã Hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã từng nghiên cứu về hôn
nhân như: “Định hướng giá trị hôn nhân theo đạo Thiên chúa ở Hà Nội” ( Bùi

Phương Thanh ) chỉ ra những tìm hiểu rõ hơn định hướng giá trị về tình yêu, ý
nghĩa của hôn nhân, hay đề tài “Nhận thức, thái độ, hành vi của thanh niên công
nhân về quan hệ tình dục trước hôn nhân” ( Phan Thanh Nguyệt ) chỉ ra khả
năng, nguy cơ của việc quan hệ tình dục trước hôn nhân cũng như những hệ lụy
của nó…
Ngoài ra các báo cáo nghiên cứu khoa học như báo cáo của Hội thảo khoa
học quốc tế về gia đình trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Viện
Gia đình và giới thực hiện, hay tài liệu chuyên khảo của Tổng cục thống kê,
Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 “Cấu trúc tuổi - giới tính và
tình trạng hôn nhân của dân số Việt Nam” cũng đưa ra những số liệu thống kê
thực trạng, những vấn đề liên quan đến hôn nhân gia đình mà Nhà nước và xã
4


hội đang quan tâm, chuyên khảo đưa ra các ý kiến về Hôn nhân là một dạng liên
kết giới tính…có yếu tố liên quan mật thiết với mức sinh, phụ nữ kết hôn sớm sẽ
tăng xác suất làm mẹ và làm giảm khoảng cách giữa các thế hệ, do đó dẫn đến
mức sinh tăng, chuyên khảo cũng đưa ra những nhìn nhận rõ hơn về động thái
mức sinh của dân số đó, bên cạnh việc kết hôn sớm còn có các tình trạng không
bình thường liên quan đến hôn nhân như góa, ly thân, đơn thân…Trong cuộc
Tổng điều tra dân số năm 2009, tất cả những người từ 15 tuổi trở lên đều được
hỏi về tình trạng hôn nhân của họ tại thời điểm điều tra, kết quả cho thấy trong
nhiều năm qua, tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên hiện đang có vợ, có chồng ở
nước ta tương đối cao. Kết hôn ở Việt Nam là khá phổ biến, số liệu cho thấy
67% nam giới hiện đang có vợ và 64% phụ nữ hiện đang có chồng, trong đó
phần trăm dân số hiện đang có vợ/chồng của nông thôn là 67% cao hơn 5 điểm
phần trăm so với con số đó ở thành thị (62%). Hầu như toàn bộ nam giới đều đã
từng kết hôn trong cuộc đời của mình. Trong 6 vùng kinh tế trên cả nước, Trung
du và miền núi phía Bắc là vùng có tỷ trọng kết hôn cao nhất (69,9%) so với các
vùng khác, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung cũng có tỷ lệ kết hôn khá cao

là 63,7%.
Các nghiên cứu này đều phản ánh và đưa ra nhiều khía cạnh của lĩnh vực hôn
nhân, tuy nhiên chỉ dừng lại một khía cạnh nào đó, trong khi lĩnh vực này vẫn
còn nhiều vấn đề cần quan tâm và tìm ra giải pháp.
2.2.Nghiên cứu về kết hôn sớm
Nghiên cứu về “EARLY MARRIAGE, CHILD SPOUSES” (Tạm dịch: Kết
hôn sớm, những cặp vợ chồng trẻ em) do UNICEF thực hiện đưa ra những phân
tích về thực trạng kết hôn sớm đang diễn ra ở một số nơi trên thế giới, nguyên
nhân, hậu quả và cung cấp những hướng dẫn tích cực để chấm dứt tình trạng kết
5


hôn sớm. Theo nghiên cứu thì việc tiến tới hôn nhân đối với một đứa trẻ đồng
nghĩa với việc cắt ngắn thời thơ ấu của chúng, ảnh hưởng tới những quyền cơ
bản và đặc biệt là các cô gái phải chịu rất nhiều hậu quả tiêu cực, chúng có thể sẽ
phải làm việc trong điều kiện gần như nô lệ trong gia đình chồng hoặc sẽ gặp
phải các biến chứng, thâm chí là tử vong trong quá trình mang thai và sinh con,
những trẻ em đó đã phải bỏ học từ rất sớm, vì vậy chúng có thể không biết đọc,
biết viết. Vốn dĩ sinh, hôn nhân và cái chết là bộ ba tiêu chuẩn của sự kiện quan
trọng trong cuộc sống của hầu hết mọi người . Nhưng chỉ có một - hôn nhân - là
một vấn đề của sự lựa chọn . Quyền thực hiện sự lựa chọn đó đã được công nhận
như là một nguyên tắc của pháp luật, tuy nhiên nhiều cô gái và cũng không ít
chàng trai bước vào hôn nhân mà không có bất kỳ cơ hội thực hiện quyền lựa
chọn. Một số ví dụ về kết hôn sớm như: ở Rajasthan, Ấn Độ có rất nhiều trẻ em
ở độ tuổi còn rất nhỏ đã bước vào cuộc sống hôn nhân từ quan điểm của cha mẹ
xem đây là cách truyền của tài sản và của cải trong các gia đình, một tỷ lệ nhỏ
nhưng đáng kể của trẻ em tham gia dưới 10 tuổi , và một số trẻ chỉ của hai hoặc
ba tuổi. Ở Niger : Một nghiên cứu gần đây của UNICEF trong sáu quốc gia Tây
Phi cho thấy 44% phụ nữ 20-24 tuổi ở Niger đã kết hôn ở độ tuổi dưới 15 vì cần
phải theo truyền thống, củng cố mối quan hệ giữa các cộng đồng, và bảo vệ các

cô gái mang thai ngoài giá thú là nguyên nhân chính nhất định. Trong cộng đồng
nghiên cứu , tất cả các quyết định về thời gian của hôn nhân và sự lựa chọn đối
tượng kết hôn được thực hiện bởi những người cha. Ở Bangladesh : Nhiều cô gái
đã kết hôn ngay sau khi dậy thì , một phần để giải phóng cha mẹ của họ từ một
gánh nặng kinh tế và một phần để bảo vệ sự thuần khiết tình dục của các cô gái,
với những cô gái nghèo hoặc mồ côi, cô có thể được kết hôn như một người vợ
thứ ba hay thứ tư vào một người đàn ông lớn tuổi hơn , thực hiện đầy đủ vai trò
6


của người đầy tớ tình dục. Ở Albania : Các gia đình ở khu vực nông thôn, giảm
nghèo đói bằng cách khuyến khích con gái mình kết hôn sớm để bắt chồng có
tiềm năng kinh tế trước khi họ di chuyển đến các thành phố để tìm việc làm, và
để tránh các mối đe dọa bị bắt cóc. Đối với cả nam và nữ, kết hôn sớm có tác
động đến trí tuệ , tâm lý và cảm xúc vật lý sâu sắc, cắt đứt cơ hội giáo dục và cơ
hội phát triển cá nhân. Mang thai xảy ra quá sớm khi cơ thể của một người phụ
nữ không hoàn toàn trưởng thành tạo thành một nguy cơ lớn đối với sự sống còn
và sức khỏe tương lai của cả mẹ và đứa trẻ. Qua nghiên cứu cho thấy hiện tượng
kết hôn sớm, đặc biệt là tảo hôn đã và đang là một vấn đề nóng hổi cần được
quan tâm giải quyết, đây không chỉ là nhiệm vụ riêng của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ mà của cả nhân loại, bởi dù số lượng người thực hiện hành vi này
tuy chỉ chiếm phần nhỏ nhưng hệ lụy mà nó gây ra rất đáng lo ngại, phần nào
cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của thế hệ tương lai sau này.
Trong “Hội thảo Thực trạng và giải pháp giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số” ngày 02 tháng 07 năm 2013
chỉ ra rằng tảo hôn là tập quán khá phổ biến trong cộng đồng các dân tộc thiểu số
ở nước ta. Phụ nữ dân tộc thiểu số sống ở nông thôn vùng Tây Bắc, Tây Nguyên
và Đồng bằng sông Cửu Long là đối tượng trọng điểm của vấn nạn tảo hôn và
kết hôn sớm ở Việt Nam. Đơn cử tại xã Lóng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La có tới 52% cặp vợ chồng kết hôn ở lứa tuổi 12 – 17 tuổi; xã Vân Hồ, tỷ lệ tảo

hôn là 68%; xã có tỷ lệ tảo hôn thấp nhất là Muổi Nọi, huyện Thuận Châu cũng
ở mức 27%. Kết quả điều tra của Trung tâm Truyền thông và sức khoẻ trong 3
năm gần đây cũng chỉ ra dân tộc Mông có tỷ lệ tảo hôn cao nhất vùng núi phía
Bắc với 33%, dân tộc Thái chiếm 23,1%, dân tộc Mường chiếm 15,8%. Nghèo
đói, thất học, thiếu hiểu biết được đánh giá vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả
7


của nạn tảo hôn. Với đồng bào dân tộc thiểu số thì kết hôn sớm do nhu cầu lao
động là một động cơ quan trọng (chiếm tới 54%). Bỏ học sớm, kết hôn sớm và đi
làm sớm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và là hệ lụy của nhau; rơi vào nữ giới
nhiều hơn nam giới. Bên cạnh đó là các nguyên nhân như sự thiếu bản lĩnh của
người phụ nữ và sự bao che của cộng đồng. Ở Việt Nam, làn sóng phản kháng
tảo hôn chỉ xuất hiện ở các cơ quan chức năng và các tổ chức chăm sóc sức khoẻ
bé gái trong khi ở nhiều quốc gia trên thế giới, bản thân người phụ nữ và cộng
đồng đã mạnh dạn lên tiếng phản đối tảo hôn. TSKH Trịnh Thị Kim Ngọc –
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam nhấn mạnh: Tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống đã trở thành rào cản đối với việc hoàn thành tất cả các mục tiêu thiên
niên kỷ mà Liên hợp Quốc đặt ra, đó là: Giảm đói nghèo, phổ cập giáo dục tiểu
học, xúc tiến bình quyền nam – nữ, bảo vệ trẻ em, cải thiện sức khoẻ bà mẹ, trẻ
em và đấu tranh chống lại bệnh dịch HIV/AIDS. [7]
Nghiên cứu về “Tình trạng hôn nhân của dân số Hà Nội” của bà Nguyễn
Kim Thúy – Phó Giám đốc, Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường
trong Phát triển (CGFED) cũng cho thấy tình trạng hôn nhân của 3 thành phố lớn
qua tổng điều tra dân số năm 2009, tỷ trọng dân số Hà Nội có vợ/chồng là
65,4%, tỷ trọng dân số chưa vợ/chồng là 27,4%; tuổi kết hôn trung bình lần đầu
là 25,1 tuổi. Tỷ lệ này trên phạm vi toàn quốc lần lượt là: 26,8%; 65,3% và
24,5%. Riêng với kết hôn sớm và tảo hôn: Hà Nội có tỷ lệ kết hôn dưới 20 tuổi
và dưới 18 tuổi như sau: với nam từ 15 đến 19 tuổi có 0,65%, nữ từ 15 đến 19
tuổi có 4,83%, nữ từ 15 đến 17 tuổi là 1,20%. Như thế, có ít nhất khoảng 2%

nam nữ Hà Nội tảo hôn, và một tỷ lệ nhỏ nữ giới kết hôn sớm. Ở Hà Nội cứ 110
nam giới mới có 1 người kết hôn dưới 20 tuổi, trong khi cứ 100 nam giới thì có
2,4 nam giới ở Tp. Hồ Chí Minh và 3,4 nam giới ở Đà Nẵng đã từng kết hôn
8


dưới 20 tuổi. Tỷ lệ nữ kết hôn dưới 20 tuổi cao hơn, cứ 100 phụ nữ thì có 6 phụ
nữ Hà Nội đã từng kết hôn dưới 20 tuổi, con số này ở Tp. Hồ Chí Minh là 10
người và Đà Nẵng là 14 người. So với hai thành phố lớn đại diện cho hai miền
Trung và miền Nam là Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, thì tỷ lệ kết hôn sớm của
Hà Nội thấp hơn rất nhiều. Trong số 297 trường hợp đã kết hôn ở độ tuổi dưới
20, có 12 trường hợp ở độ tuổi 15 đến 17 tuổi, chiếm 4% trong tổng số trường
hợp kết hôn sớm. Kết hôn ở độ tuổi 15-17 là tảo hôn, vi phạm Luật hôn nhân và
gia đình. Trong số trường hợp tảo hôn, nữ chiếm 83% còn nam là 17%. Cứ 100
trường hợp tảo hôn thì có 83 nữ và 17 nam. Theo địa bàn cư trú, 75% trường hợp
tảo hôn diễn ra ở nông thôn, nhiều gấp 3 lần so với đô thị. Theo trình độ học vấn,
có đến 87,5% học vấn tiểu học và trung học cơ sở, chỉ có 12,5% có học vấn
trung học phổ thông. Tính trên cả địa bàn Hà Nội, mặc dù chỉ có 100 trường hợp
kết hôn trong độ tuổi 17-19, chiếm 1,4% trong tổng số những người đã kết hôn,
nhưng đây cũng là một điểm cần lưu ý đối với hiện tượng tảo hôn, kết hôn sớm.
Đáng chú ý là 3/4 trường hợp kết hôn trong độ tuổi 17-19 là ở nông thôn và gần
9/10 trường hợp là nữ giới. Về học vấn, nhóm dân số có trình độ học vấn trung
học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất (65,3%) trong các trường hợp kết hôn ở độ tuổi
17-19. Theo nghề nghiệp, nhóm nông dân và buôn bán, dịch vụ có xu hướng kết
hôn sớm, tảo hôn nhiều hơn các nghề nghiệp khác. Qua nghiên cứu cho thấy,
điều đáng quan tâm là hiện tượng tảo hôn và kết hôn sớm, nhất là ở các địa bàn
nông thôn hiện nay vẫn còn là một thách thức đối với các ban ngành, đoàn thể.
Ngoài ra còn rất nhiều những nghiên cứu khác, có thể nói những nghiên cứu
như đã nêu ra ở trên đều đưa ra và phân tích rất nhiều khía cạnh quan trọng của
việc kết hôn sớm, đó sẽ là những tài liệu tham khảo rất bổ ích cho đề tài nghiên

cứu này.
9


3. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
3.1.Ý nghĩa khoa học
Ứng dụng các lý thuyết kết hợp với các kĩ năng, phương pháp của công tác
xã hội vào thực tiễn để làm rõ, sáng tỏ thêm lý thuyết, cũng như chứng minh mối
quan hệ mật thiết giữa lý thuyết và thực hành.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn
 Đối với bản thân người kết hôn sớm
Các cặp vợ chồng kết hôn sớm sẽ có thêm nhiều cơ hội để tiếp cận với hệ
thống các dịch vụ hỗ trợ, đặc biệt là cơ hội được tiếp cận với hệ thống kiến thức
pháp luật về hôn nhân gia đình, sức khỏe sinh sản….
 Đối với gia đình
Nghiên cứu được thực hiện cũng đưa ra những giải pháp để gia đình người
kết hôn sớm định hướng về cách giáo dục, ứng xử và hỗ trợ với những cặp vợ
chồng đang ở độ tuổi “ăn chưa no, lo chưa tới”, để các em vững tin hơn trong
quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình, làm kinh tế, sinh và nuôi dậy con cái…
Đồng thời cũng chỉ ra những hướng đi thích hợp, và khả thi trong việc nâng
cao nhận thức của các ông bố, bà mẹ có con trong độ tuổi đang phát triển về các
nhu cầu tâm sinh lý để định hướng cho con cái mình chú tâm học tập và lập
nghiệp.
 Đối với nhóm vị thành niên có xu hướng kết hôn sớm
Giúp các em nâng cao nhận thức về hôn nhân gia đình, bảo về quyền và lợi
ích được học tập và phát triển theo đúng độ tuổi, định hướng cho các em trong
quá trình phát triển tâm sinh lý.

10



 Đối với chính sách về hôn nhân gia đình
Phải thừa nhận rằng trong những năm qua vấn đề kết hôn sớm, đặc biệt là tảo
hôn đã nhận được nhiều sự quan tâm của nhà nước và xã hội, cũng đã được
nghiên cứu và đưa ra rất nhiều giải pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn, nhưng thực
tế cho thấy vẫn chưa thể giải quyết triệt để, Luật Hôn nhân gia đình đã được ban
hành kèm theo đó là những nghị định, nghị quyết hướng dẫn thực hiện, tuy nhiên
hiệu quả thực hiện Luật lại chưa được như mong đợi, khi rất nhiều cặp vợ chồng
vẫn kết hôn sớm, kết hôn dưới độ tuổi quy định, bởi vậy, nghiên cứu sẽ góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, Luật pháp mà nhà nước đã ban
hành, cũng là góp phần đảm bảo quyền lợi cho trẻ em đang sống ở cộng đồng.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 Thực trạng về vấn đề kết hôn sớm ở xã Hải Thanh đang diễn ra như thế nào ?
 Những nhân tố nào dẫn đến hiện tượng kết hôn sớm ?
 Sự tham gia nhân viên công tác xã hội thể hiện như thế nào? Và nhân viên
công tác xã hội có vai trò ra sao trong việc góp phần thay đổi tình hình hiện
tại?
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hiện tượng kết hôn sớm đã và đang diễn ra tại địa phương, gây nhiều vấn đề
tiêu cực, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này và hiện tại chính
quyền và người dân địa phương vẫn chưa có biện pháp giải quyết triệt để hoặc
giải pháp thực hiện còn nhiều hạn chế.
Cần thiết phải có đội ngũ nhân viên công tác xã hội tham gia góp phần quan
trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế tình trạng này diễn ra tại địa phương. Và
việc thúc đẩy hoạt động của những người làm công tác xã hội trong cộng đồng
có thể là một giải pháp tối ưu trong việc cải thiện thực trạng này.
11


6. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

6.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu thực trạng thực trạng, nguyên
nhân của vấn đề kết hôn sớm trên địa bàn xã, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
giúp người có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để được nâng cao nhận thức,
hiểu biết, khả năng áp dụng kiến thức về hôn nhân gia đình, và mở ra hướng đi,
cách giải quyết phù hợp nhằm phòng ngừa và hạn chế tình trạng kết hôn sớm
diễn ra sau này.
Nghiên cứu cũng nhằm mục đích tìm ra những điểm mới trong cách tiếp cận
vấn đề dưới góc độ công tác xã hội. Đồng thời, xác định vai trò, sự tham gia của
nhân viên công tác xã hội trong việc phòng ngừa và hạn chế tình trạng kết hôn
sớm đã và đang diễn ra.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả, phân tích thực trạng, nguyên nhân, giải pháp về hiện tượng kết hôn
sớm tại địa phương.
Chỉ rõ những hoạt động, vai trò của những nhân viên công tác xã hội bán
chuyên nghiệp tại địa phương và của những nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp nếu họ tham gia.
Nhìn nhận, đánh giá vấn đề dưới góc độ công tác xã hội.
7. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
7.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hiện tượng kết hôn sớm nhìn từ góc độ công tác xã hội (nghiên cứu tại xã
Hải Thanh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa).

12


7.2. Khách thể nghiên cứu
Các cặp vợ chồng kết hôn sớm, nhất là những cặp kết hôn dưới độ tuổi quy
định của Pháp luật.
Nhóm các em chưa thành niên – là nhóm có nhiều sự biến động và phát triển

tâm sinh lý phức tạp cũng như có nhiều khả năng kết hôn sớm rơi vào độ tuổi
này.
Người dân sinh sống tại địa phương.
Cơ quan thực hiện chính sách, pháp luật để đảm bảo người dân, đặc biệt là
nhóm chưa thành niên được tiếp cận các kiến thức, thông tin về hôn nhân gia
đình và áp dụng các chế tài xử lý: phòng tư pháp, phòng dân số kế hoach hóa,
phòng chính sách…
8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu là việc xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu của mình để rút ra những thông tin cần thiết nhằm
làm cơ sở đánh giá và so sánh với nghiên cứu trong đề tài và đáp ứng mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
+ Các báo cáo nghiên cứu khoa học đã được thẩm định: cụ thể là các nghiên
cứu về tình hình chung về vấn đề hôn nhân gia đình, đặc biệt là vấn đề kết hôn
sớm, trong đó có tảo hôn ở Việt Nam, các nghiên cứu về các việc thực hiện
chính sách liên quan đến vấn đề hôn nhân gia đình. Báo cáo tại các Hội thảo
khoa học quốc tế về các vấn đề có liên quan, tài liệu về Tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2009…
+ Báo cáo cụ thể về hoạt động trợ giúp và các biện pháp mà cộng đồng đã và
đang làm trong thời gian qua.
13


8.2. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát thái độ, hành vi của nhưng người trong mạng lưới hệ thống hỗ trợ:
cán bộ xã, cán bộ chính sách về hôn nhân gia đình, cán bộ tư pháp, cha mẹ
những người kết hôn sớm hoặc có xu hướng kết hôn sớm, bản thân người thực
hiện hành vi, nhóm các em chưa thành niên … để thấy được mức độ, khả năng
nhận thức của họ về vấn đề.

Quan sát môi trường sống tại địa phương, đặc biệt của nhóm chưa thành niên
đã kết hôn sớm hoặc chưa đến độ tuổi kết hôn, các hình thức và cơ hội tiếp cận
để họ có thể nâng cao hiểu biết về hôn nhân gia đình, để đánh giá về cách họ suy
nghĩ, quan niệm cũng như những khó khăn, trở ngại mà người dân gặp phải
trong quá trình tiếp cận và thay đổi cách suy nghĩ về hôn nhân gia đình và vấn đề
kết hôn sớm.
8.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn là phương pháp cụ thể để thu thập thông tin của nghiên cứu xã
hội học thông quan việc tác động tâm lý – xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và
người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của
đề tài nghiên cứu. Kết hợp với phỏng vấn là quan sát và lắng nghe để thu thập
thông tin được chính xác, hiệu quả và khách quan hơn. Trong quá trình nghiên
cứu sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 10 trường hợp các cặp vợ chồng kết hôn sớm và
các bạn trẻ có xu hướng kết hôn sớm tại địa phương, 5 trường hợp cha mẹ của
người kết hôn sớm hoặc có xu hướng kết hôn sớm, 3 trường hợp là người dân địa
phương là phụ huynh chưa có con kết hôn sớm hoặc có xu hướng kết hôn sớm,
và 3 trường hợp cán bộ xã, những cán bộ bán chuyên nghiệp về công tác xã hội
đang làm những nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình (cán bộ
tư pháp, cán bộ dân số, cán bộ hội phụ nữ…) để tìm hiểu về đặc điểm, nhu cầu,
14


quan điểm cá nhân của họ, cũng như những quan điểm và hành động của họ liên
quan đến vấn đề này.
8.4. Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi
Là một phương pháp phỏng vấn được thực hiện cùng một lúc với nhiều
người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng
cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.
Áp dụng điều tra bảng hỏi đối với người dân, những người đã kết hôn sớm
hoặc có xu hướng kết hôn sớm. Với tổng số phiếu điều tra bảng hỏi là 150 phiếu.

Trong đó người có xu hướng kết hôn sớm được xác định trên cơ sở là người dưới
độ tuổi kết hôn quy định, tính đến thời điểm phỏng vấn đã nghỉ học, có thể đã đi
làm hoặc chưa đi làm...
Mục đích điều tra bảng hỏi nhằm tìm hiểu về thực trạng kết hôn sớm tại địa
phương, đặc điểm của nhóm đối tượng đã kết hôn sớm hoặc có xu hướng kết hôn
sớm, đánh giá nhận thức, thái độ và mức độ hiểu biết, nhu cầu của đối tượng
được điều tra liên quan đến việc kết hôn.
9. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
9.1. Phạm vi thời gian
Tháng 4 năm 2014 – Tháng 10 năm 2014
9.2. Phạm vi không gian
Tập trung nghiên cứu chủ yếu trong 4/7 thôn nằm trên địa bàn xã có số lượng
người kết hôn sớm khá nhiều: Thanh Nam, Thanh Đình, Thanh Đông, Thanh
Xuyên.

15


9.3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu:
Thực trạng kết hôn sớm và nhận thức về kết hôn sớm. Cũng như cách thức,
mức độ tiếp cận và những khó khăn trong việc nâng cao khả năng nhận thức về
các quy định, thông tin về hôn nhân gia đình của người dân tại cộng đồng.
Hoạt động của người làm nhiệm vụ công tác xã hội bán chuyên nghiệp tại địa
phương và của những nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp nếu họ tham gia.
Hiện tượng kết hôn sớm dưới góc nhìn công tác xã hội từ đó tìm hiểu vai trò
của công tác xã hội đối với hiện tượng này, và giải pháp can thiệp nhằm phòng
ngừa và hạn chế hiện tượng kết hôn sớm đang diễn ra tại địa phương.

16



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1.Các khái niệm công cụ
1.1.1. Kết hôn sớm
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định tuổi kết hôn tối thiểu của nam là 20
và của nữ là 18. Nếu kết hôn trước độ tuổi này thì gọi là tảo hôn. Không có quy
định rõ thế nào là kết hôn sớm, nhưng chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình
ở Việt Nam khuyến khích nam giới không kết hôn trước tuổi 22 và nữ không kết
hôn trước tuổi 20 nên có thể coi kết hôn trước các độ tuổi này là kết hôn
sớm.[16]
Vì thế, theo các chuyên gia dân số, Kết hôn sớm là một khái niệm trong đó
bao gồm cả tảo hôn và không tảo hôn. Khái niệm này được hiểu là việc nam lấy
vợ trước 22 tuổi và nữ lấy chồng trước 20 tuổi.
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi
kết hôn theo quy định của pháp luật. Độ tuổi kết hôn theo quy định: Nam từ hai
mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên.[13]
1.1.2. Công tác xã hội
Hội đồng đào tạo CTXH Mỹ định nghĩa: "CTXH là một nghề nhằm tăng
cường các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm người bằng những hoạt động
tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tương tác giữa con
người và môi trường có hiệu quả" [2]
Định nghĩa của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế thông qua tháng
7 năm 2000 tại Montréal, Canada (IFSW): "Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự
thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng
lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng
thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã
17



hội, Công tác xã hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường
của họ. Nhân quyền và Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề".
Công tác xã hội góp phần thúc đẩy sự thay đổi xã hội.
1.1.3. Nhân viên công tác xã hội
Nhân viên CTXH là một tác nhân thay đổi/change agent. Dù làm việc với cá
nhân, hay gia đình, nhóm, hay cộng đồng, mục tiêu của nhân viên CTXH luôn
luôn là sự thay đổi từ trạng thái xấu đến trạng thái tốt hơn cho khách hàng. [2]
1.1.4. Vai trò
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi
chức vị của con người trong xã hội đó.[4]
1.2.Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Thuyết hệ thống sinh thái
Theo Pincus và Minahan [8] các cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong môi
trường xã hội trung gian của họ nhằm thỏa mãn được cuộc sống riêng, do đó
công tác xã hội phải nhấn mạnh đến các hệ thống như vậy.
Pincus và Mianhan cũng đưa ra các hệ thống cơ bản của công tác xã hội
 Hệ thống tác nhân thay đổi: nhân viên công tác xã hội và các tổ chức xã hội
mà họ làm việc trong đó.
 Hệ thống thân chủ: Các cá nhân, nhóm, gia đình, cộng đồng đang tìm kiếm
các hình thức trợ giúp và tham gia vào việc giải quyết với hệ thống tác nhân
thay đổi.
 Hệ thống mục tiêu: các cá nhân mà hệ thống tác nhân thay đổi đang cố gắng
thay đổi nhằm mục đích của hệ thống.
 Hệ thống hành động: Các cá nhân với việc hệ thống tác nhân thay đổi tiến
hành can thiệp nhằm đạt được mục đích riêng
18


Theo định nghĩa của lí thuyết công tác xã hội hiện đại: “Hệ thống là một tập
hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống

nhất”. Lí thuyết này nói lên mối liên kết tất yếu trong mạng xã hội các cá nhân
và đoàn thể bởi vì không ai có thể tồn tại riêng lẻ mà phụ thuộc vào những hệ
thống trong môi trường xã hội trực tiếp của họ như tổ chức đoàn thể, cộng đồng
dân cư, bạn bè, gia đình… Vì vậy, công tác xã hội chú trọng tới những hệ thống
như vậy.
Lý thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được sử dụng
trong công tác xã hội. Trong nghiên cứu, thuyết hệ thống được sử dụng để đưa ra
mối quan hệ tương tác can thiệp, trợ giúp cho người dân, đặc biệt là nhóm các em
ở độ tuổi chưa thành niên được tiếp cận, nâng cao nhận thức về hôn nhân gia
đình, từ đó phòng ngừa và hạn chế vấn đề kết hôn sớm bởi việc trợ giúp không
thể thành công chỉ phụ thuộc vào các ban ngành trong một hệ thống mà là cần có sự
phối hợp, tự giác của người dân sống ở cộng đồng và các ban ngành trong các hệ
thống xung quanh có liên quan khác, từ đó đánh giá mối liên hệ nào cần phải cải
thiện để góp phần đem lại hiệu quả tốt hơn trong việc phòng ngừa và hạn chế
vấn đề kết hôn sớm đang diễn ra tại cộng đồng xã. Thuyết hệ thống sẽ giúp nhân
viên công tác xã hội có cái nhìn toàn diện về những vấn đề liên quan đến tình
trạng kết hôn sớm đang diễn ra tại địa phương.
1.2.2. Thuyết nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow (1908 – 1970), nhà tâm lý học người Mỹ, được thế giới
biết đến như là nhà tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn
(humanistic psychology) bởi hệ thống lý thuyết về Thang nhu cầu (Hierachy of
Needs) của con người. Ngay từ sau khi ra đời, lý thuyết này có tầm ảnh hưởng
khá rộng rãi và được ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khoa học.
19


×