Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra thành phố (qua khảo sát tại quận Đống Đa) : Luận văn ThS. Xã hội học: 60 31 30

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HOÀN

VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN LAO ĐỘNG
TỰ DO TỪ NÔNG THÔN RA HÀ NỘI
( Qua khảo sát tại Quận Đống Đa)

LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC

Hà NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HOÀN

VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN LAO ĐỘNG
TỰ DO TỪ NÔNG THÔN RA HÀ NỘI
( Qua khảo sát tại Quận Đống Đa)

LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30


Người hướng dẫn khoa học: TS Võ Thị Mai

Hà NỘI – 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 4
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 6
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................... 9
4. Đối tượng, khách thể, và phạm vi nghiên cứu ....................................... 10
5. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 11
6. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 11
7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ............................................ 11
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
NỘI DUNG ............................................................................................. 16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA THANH
NIÊN LAO ĐỘNG TỰ DO .................................................................... 16
1. Các khái niệm chủ chốt ...................................................................... 16
1.1. Thanh niên ..................................................................................... 16
1.2. Lao động ........................................................................................ 17
1.3. Thanh niên lao động tự do .............................................................. 18
1.4. Di cư............................................................................................... 21
1.5. Việc làm ......................................................................................... 22
2. Các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu .................................. 24
2.1. Lý thuyết di cư của Everett Lee ...................................................... 24
2.2. Lý thuyết Xã hội học về lao động – việc làm ................................. 26
1.3. Lý thuyết Di động xã hội ................................................................ 28
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN LAO
ĐỘNG TỰ DO TỪ NÔNG THÔN RA HÀ NỘI .................................. 31

2.1. Vài nét về Thành phố Hà Nội và Quận Đống Đa ............................ 31
2.2. Đặc điểm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nội.... 33

1


2.2.1. Về số lượng .............................................................................. 33
2.2.2. Nguồn gốc xuất cư ................................................................... 34
2.2.3. Cơ cấu tuổi ............................................................................. 36
2.2.4. Cơ cấu giới tính ....................................................................... 37
2.2.5. Trình độ học vấn ...................................................................... 38
2.2.6. Việc làm của thanh niên lao động tự do trước khi rời nông thôn ra
Hà Nội ............................................................................................... 40
2.3. Đặc điểm việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn
ra Hà Nội ............................................................................................. 41
2.3.1. Một số loại hình công việc của thanh niên lao động lao động
tự do................................................................................................... 43
2.3.2. Lý do chọn làm công việc hiện tại của thanh niên lao động tự do. . 49
2.3.3. Nơi làm việc của thanh niên lao động tự do ............................. 51
2.3.4. Thời gian làm việc của thanh niên lao động tự do. ................... 53
2.3.5. Thu nhập từ công việc .............................................................. 57
2.3.6. Điều kiện làm việc của thanh niên lao động tự do. ................... 60
2.3.7. Nhu cầu về việc làm của thanh niên lao động tự do. ................ 62
2.3.8. Dự định công việc trong tương lai của thanh niên lao động tự do. 65
2.4. Các yếu tố tác động đến việc thanh niên lao động tự do rời nông thôn
ra Hà Nội. ............................................................................................. 67
2.4.1. Lực đẩy từ nơi đi (Nông thôn) .................................................. 68
2.4.2. Lực hút từ nơi đến (Đô thị) ...................................................... 70
2.5. Những tác động của việc thanh niên lao động tự do rời nông thôn ra
Hà Nội đến đời sống người dân đô thị ................................................... 71

2.5.1. Tác động tích cực..................................................................... 71
2.5.2. Tác động tiêu cực..................................................................... 72

2


2.6. Nhóm các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên lao động tự
do từ nông thôn ra Hà Nội..................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 81

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên là lớp người quyết định tương lai của mỗi quốc gia, dân
tộc. Muốn biết tương lai của một đất nước ra sao hãy nhìn vào lớp trẻ của
họ, trong đó có tầng lớp thanh niên. Thanh niên là một lực lượng xã hội to
lớn, với vai trò lả chủ nhân tương lai họ phải thực hiện sứ mệnh quan trọng
của mình, đó là kế nhiệm và tiếp tục sự nghiệp của những người đi trước để
lại, giao phó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi thanh niên là động lực chủ yếu của cách
mạng, “là người chủ tương lai của nước nhà” (Hồ Chí Minh, Về giáo dục
thanh niên, Nxb. Thanh niên, tr.84), “Một năm bắt đầu từ mùa xuân, cuộc
đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội” (Hồ Chí Minh,
Về giáo dục thanh niên, Nxb. Thanh niên, Tr.69). Hồ Chí Minh cho rằng
thanh niên là một bộ phận quan trọng trong cộng đồng dân tộc. Họ là chủ
tương lai của đất nước, không chỉ vì thanh niên là bộ phận trẻ, khoẻ, dám
nghĩ, dám làm, năng động, sáng tạo, giàu ý chí, nghị lực và ước mơ hoài

bão vì: “Thanh niên là những đội quân xung kích trên các mặt trận”, Người
còn coi: “Thanh niên là lớp người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên
già, đồng thời là phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên trong tương lai”,
“Thanh niên là người xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế văn
hoá”, “Thanh niên là lực lượng cơ bản trong bộ đội, công an và dân quân tự
vệ”. Thanh niên là đạo quân xung phong tất thắng trong sự nghiệp xây
dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh” (Hồ Chí Minh – Bàn về thanh niên, Nxb. Thanh niên, 1970, tr.83)
Đảng ta chỉ rõ: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không,
đất nước bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới

4


hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên” (Nghị quyết Ban
chấp hành trung ương Đảng lần thứ IV(khoá VII)).
Như vậy, Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rất rõ về vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Tuy vậy, do điều kiện kinh tế nước nhà còn nhiều khó khăn nên
việc đầu tư, chăm lo đời sống cho tầng lớp thanh niên còn nhiều hạn chế.
Đặc biệt là các bạn thanh niên ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa và
lực lượng thanh niên “yếu thế” ở thành thị. Thanh niên đang rất cần có sự
quan tâm, giúp đỡ từ phía nhà nước, xã hội. Mà vấn đề có ý nghĩa sống còn
với thanh niên hiện nay đó là việc làm.
Thủ đô Hà Nội là thành phố lớn nhất phía bắc nước ta, là một trong
hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội lớn nhất cả nước. Những
năm trở lại đây, dòng di cư từ nông thôn ra Hà Nội ngày càng mạnh mẽ.
Trong dòng di cư ấy có một lực lượng lớn đó là thanh niên từ khắp các
vùng nông thôn về đây lao động kiếm sống. Tuy còn trẻ tuổi nhưng do

hoàn cảnh gia đình nên các bạn phải xa quê hương, xa những người thân
yêu đến chốn thị thành với mong mỏi tìm kiếm việc làm, tìm kiếm những
cơ hội cho riêng mình. Mặc dù vậy, dưới những tác động của yếu tố chủ
quan: trình độ, nhận thức, cũng như khách quan: thị trường lao động việc
làm, những cám dỗ của cuộc sống, sức hút của đồng tiền nên không phải
lúc nào thanh niên cũng tìm được những công việc phù hợp, như mong
muốn. Thậm chí, có những bạn phải làm những việc rất nặng nhọc, bị
ngược đãi, có khi cả vi phạm pháp luật. Những điều kiện như trên không
những ảnh hưởng xấu đến sự hình thành và phát triển nhân cách của các
bạn trẻ mà nó còn là nguyên nhân sâu xa của các tệ nạn cùng hàng loạt các
vấn đề xã hội bức xúc ở đô thị. Do đó, cần phải có sự quan tâm hơn nữa
của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương các cấp từ trung ương đến

5


cơ sở nhằm giải quyết các vấn đề: việc làm, nhà ở, đào tạo nguồn nhân lực,
tạo điều kiện để họ phát triển, góp phần vào thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội đất nước, đồng thời khắc phục tình trạng di cư ồ ạt của dân cư từ nông
thôn ra thành thị nói chung và của thanh niên nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Việc làm
của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nội” làm đề tài luận văn của
mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thời kỳ trước những năm 1986, để phục vụ cho mục tiêu phân bố lại
dân cư và lao động trong cả nước, nhiều công trình nghiên cứu về di cư có
tổ chức được thực hiện ở Việt Nam. Cũng như một số nước đang phát triển
ở Châu Á, nghiên cứu về di dân tự do từ nông thôn ra đô thị ở Việt Nam
chỉ thực sự phát triển trong những năm gần đây khi mà các dòng người di
cư tự do từ các vùng nông thôn ồ ạt đổ về các vùng đô thị gây nên những

xáo trộn về mặt xã hội cũng như chính trị cả nơi đến và nơi đi, đặt ra hàng
loạt vấn đề phải giải quyết. Xu hướng này tăng mạnh từ những năm 90 đến
nay và sẽ tiếp tục tăng cao trong những năm tới khi mà nền kinh tế thị
trường, công cuộc CNH, HĐH đang được đẩy mạnh hơn lúc nào hết và
những điều kiện về việc làm, đời sống của lao động nông thôn còn chưa bắt
kịp được với cuộc sống đô thị. Do tính chất bùng phát như vậy, dòng người
di cư từ nông thôn vào đô thị đã thu hút sự quan tâm đặc biệc của các nhà
kinh tế học, dân số học, chính trị học và cả những nhà xã hội học. Trong
thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về di dân thuộc các cấp,
các ngành khác nhau, được thực hiện dưới sự hỗ trợ của các tổ chức trong
và ngoài nước, như các dự án: VIE/89/03 – 1992, VIE/88/P02 – 1994,
VIE/93/P02 -1996 về di dân ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Bên

6


cạnh đó còn có các dự án VIE/95/004 của Cục Định canh Định cư và vùng
kinh tế mới về di dân nông thôn ra đô thị ở Việt Nam do UNDP tài trợ, và
Đề tài Di dân và phát triển ở Việt Nam: Những vấn đề nổi bật cần xem xét
về chính sách. Tài liệu hội thảo về Di dân, phát triển và giảm nghèo của
PGS.TS.Đặng Nguyên Anh (2009). Những dự án này nghiên cứu ở tầm vĩ
mô với các tiếp cận kinh tế học và dân số học đã cho chúng ta thấy bức
tranh về thực trạng của sự di dân nông thôn - đô thị ở nước ta giai đoạn
hiện nay.
Năm 1997, Viện Xã hội học (XHH) tiến hành khảo sát: “Di dân và
sức khoẻ” trong khuôn khổ dự án quốc tế do quỹ dân số Liên hợp quốc
(UNFDA) tài trợ. Cuộc khảo sát nhằm đánh giá bản chất, nguyên nhân, hậu
quả của di dân tự do nông thôn - đô thị trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh
tế thị trường ở nước ta.
Đề tài: “ Các yếu tố thúc đẩy làn sóng di dân tự do nông thôn ra đô

thị trong quá trình chuyển đổi kinh tế hiện nay ở Việt Nam và những ảnh
hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và đô thị” của
Thân Văn Liêm (Chương trình nghiên cứu VN – HN(VNRT) – Nxb. Nông
nghiệp TPHCM, 1997), với nội dung chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng
di cư tự do (theo mùa vụ) tới Thành phố HN, đề xuất các kiến nghị để giải
quyết vấn đề di cư tự do.
Đề tài: “Di dân, nguồn nhân lực, việc làm và đô thị hoá ở Thành phố
Hồ Chí Minh”, Dự án VIE/93/P02, Hà Nội, 1996. Do viện nghiên cứu
TPHCM thực hiện. Tất cả đều nói về vấn đề di dân, tình hình di dân, tác
động của di dân đến các vấn đề kinh tế xã hội ở một số thành phố
Đề tài: “Thực trạng đời sống của nhóm thanh thiếu niên từ nông thôn
ra Hà Nội lao động kiếm sống tại địa bàn Quận Cầu Giấy – Hà Nội”, 2002,
của Lê Thanh Mai. Với nội dung mô tả thực trạng đời sống của thanh thiếu

7


niên nông thôn ra HN lao động kiếm sống tại Quận Cầu Giấy, đề xuất một
số giải pháp, khuyến nghị nhằm ổn định và nâng cao đời sống cho thanh
thiếu niên lao động ngoại tỉnh.
Đề tài: Tìm hiểu việc làm và đời sống của lao động nữ nông thôn di
cư tự do trên địa bàn Hà Nội hiện nay, 2001, của Nguyễn Thị Thanh Thảo.
Đề tài đã đi vào phân tích thực trạng việc làm và đời sống của nữ lao động
nông thôn di cư tự do ở Hà Nội. Qua đó, đưa ra kiến nghị và giải pháp để giải
quyết việc làm và ổn định đời sống cho lao động nữ di cư tự do ở Hà Nội.
Ngoài ra, còn có nhiều đề tài khác nghiên cứu khá sâu về di dân tự
do. Trong vấn đề nóng bỏng này các tác giả đã có nhiều cố gắng góp phần
giải đáp các khía cạnh khác nhau của vấn đề, đồng thời phân tích các tác
nhân thúc đẩy, những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của quá trình di dân
nông thôn - đô thị đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đô thị cũng như

sự ổn định đời sống gia đình xây dựng nông thôn mới.
Đặc biệt, những năm gần đây Viện XHH đã có một số nghiên cứu
xoay quanh vấn đề di dân nông thôn - đô thị. Qua đó, các tác giả đã phần
nào mô tả thực trạng, vai trò và tác động của quá trình di dân đến xã hội ở
tầm vĩ mô và vi mô. Những nghiên cứu đó lần lượt được đăng trên các tạp
chí XHH như: Di dân nông thôn - đô thị với nhà ở, một số vấn đề xã hội, Tạp
chí XHH số 2 năm 1997, Vai trò di dân nông thôn - đô thị trong sự nghiệp
phát triển nông thôn hiện nay, Tạp chí XHH số 4 năm 1997, Di dân và quản lý
di dân trong giai đoạn phát triển mới, Tạp chí XHH 3, 4 năm 1999.
Như vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về di dân. Các đề tài
nghiên cứu này đã tìm ra được những đặc trưng của quá trình di dân, thực
trạng của quá trình di dân trong những năm vừa qua và tìm hiểu những tác
động của di dân đến các vấn đề kinh tế xã hội, đặc biệt là trong quá trình
CNH, HĐH đất nước. Đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm kiểm soát,

8


hạn chế dòng di cư từ nông thôn ra thành thị. Tuy nhiên, trong mảng đề tài
nghiên cứu về di dân còn một bộ phận lớn dòng người chưa thực sự được
quan tâm, chú ý của các nhà nghiên cứu đó là thanh niên lao động tự do.
Dưới sự tác động của quá trình biến đổi xã hội, đặc biệt là quá trình toàn
cầu hoá nền kinh tế mà gần đây nhất là khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác
động mạnh mẽ đến việc làm của nhóm thanh niên nông thôn ra Hà Nội lao
động kiếm sống. Ở chốn thành thị, các bạn phải sống xa gia đình, những
người thân yêu, phải một mình đối diện với rất nhiều khó khăn, với nhiều
nguy cơ, thách thức. Là thế hệ trẻ, nguồn nhân lực chủ chốt của tương lai
đất nước họ cần phải được quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn để họ có thể vượt
qua những khó khăn, tham gia nhiều hơn và phát huy hết mọi tiềm năng
sẵn có của mình vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

Chính vì lí do như trên, tôi quyết định chọn vấn đề này làm đề tài
nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng việc làm của các thanh niên
lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nội. Khi đến một môi trường hoàn toàn
mới họ đã gặp phải những khó khăn gì? Họ đã đối mặt với những khó khăn
đó như thế nào? Họ mong muốn gì về công việc của mình? Và những dự
định, kế hoạch cho tương lai của họ ra sao? Trên cơ sở đó để đưa ra các
kiến nghị và giải pháp với các cấp chính quyền, các cơ quan hữu quan
nhằm có chính sách hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho họ vượt qua được
những khó khăn và phát triển bản thân một cách toàn diện hơn.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
-

Đề tài góp phần làm rõ hơn về mặt lý thuyết cũng như thực

nghiệm về việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nội:

9


vận dụng, xem xét loại hình lao động khác trong dòng di cư nông thôn - đô
thị, mà cụ thể ở đây là vấn đề việc làm.
- Nghiên cứu việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra
Hà Nội giúp chúng ta có cái nhìn khách quan, khoa học về thực trạng việc
làm của thanh niên lao động tự do ở Hà Nội, làm rõ một số vấn đề của sự di
cư nông thôn - đô thị tại Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu đề tàigóp phần làm sáng tỏ hệ thống khái niệm, lý
thuyết, phương pháp nghiên cứu xã hội học, đặc biệc làm rõ hơn các khái niệm
về: di cư, lao động, lao động tự do, việc làm, thanh niên, thanh niên lao động tự
do. Vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức của ngành xã hội học vào một

vấn đề cụ thể, một lĩnh vực cụ thể. Từ đó, nó có thể là tài liệu tham khảo bổ ích
cho các công trình nghiên cứu về sau với các vấn đề có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn sẽ góp phần phân tích và làm rõ
hơn về thực trạng việc làm của thanh niên từ nông thôn ra Hà Nội, hiểu rõ
hơn những tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh và đời sống của các bạn thanh
niên lao động tự do. Thông qua đó, giúp các cấp, các ngành, các nhà quản
lý và hoạch định chính sách xã hội nói chung, các nhà quản lý đô thị, các
cấp chính quyền địa phương nói riêng đánh giá những mặt tích cực, hạn
chế về sự di cư nông thôn - đô thị. Từ đó, có những giải pháp thích hợp,
một mặt tạo lập các chính sách cụ thể cho lao động nông thôn di cư ra
thành thị, nhất là với tầng lớp thanh niên về việc làm và điều kiện sống của
họ, mặt khác góp phần từng bước thực hiện thắng lợi mục tiêu: “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
4. Đối tƣợng, khách thể, và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
10


Nhóm thanh niên di cư từ nông thôn ra Hà Nội lao động tự do.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
* Phạm vi thời gian: Từ năm 11/2009 đến năm 3/2012.
5. Mục đích nghiên cứu
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của thanh niên lao động tự
do di cư từ nông thôn ra Hà Nội.
+ Tìm hiểu nguyên nhân, động cơ thúc đẩy sự di cư của thanh niên nông
thôn cũng như những tâm tư, nguyện vọng của họ liên quan đến việc làm

+ Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, chính quyền các
cấp trong việc hoạch định, xây dựng chính sách để giúp các bạn thanh niên
Lao động tự do từ các vùng nông thôn ra Hà Nội lao động, kiếm sống có
điều kiện phát triển toàn diện hơn.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Có những nguyên nhân, động cơ nào thúc đẩy các bạn thanh niên
nông thôn di cư ra Hà Nội lao động tự do?
- Thanh niên lao động tự do từ các vùng nông thôn ra Hà Nội họ thường
làm những công việc gì để kiếm sống? Thu nhập của họ có đủ sống không?
- Thanh niên lao động tự do di cư từ nông thôn ra thành thị sẽ ảnh
hưởng tới đời sống của cư dân đô thị như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
7.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc làm của thanh niên lao động tự do chủ yếu là lao động chân
tay, lao động ngoài trời nên nó có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển
thể lực, trí lực và nhân cách của họ. Hơn nữa, việc làm của họ rất bấp bênh,
mang tính chất thời vụ là chủ yếu, thu nhập lại thấp.

11


- Cuộc sống khó khăn tại quê nhà và nhu cầu muốn khẳng định bản
thân tại thành phố lớn đã khiến các thanh niên di cư từ nông thôn ra thành
thị.
- Thanh niên lao động tự do di cư từ nông thôn ra thành thị có ảnh
hưởng tới đời sống của cư dân đô thị.

7.2. Khung phân tích

Điều kiện kinh tế

– xã hội

Thị trường lao
động tự do

Việc làm của thanh
niên lao động tự do

Loại
công
việc

Nơi
làm
việc

Thời
gian
làm
việc

Mức
thu
nhập

Điều
kiện
làm
việc


Những tác động của quá trình di dân ra Hà Nội

Kết Luận
12

Nhu
cầu
làm
việc


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên nguyên lý của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc xem xét các sự
kiện, hiện tượng. Nghiên cứu vấn đề việc làm của thanh niên Lao động tự do
từ nông thôn ra Hà Nội phải đứng trên quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể.
Tức là xem xét vấn đề này phải đặt các sự kiện, hiện tượng xã hội trong sự
tương tác, trong các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau chứ không phải tồn tại
một cách độc lập; phải nhìn các sự kiện, hiện tượng tồn tại một cách khách
quan và luôn luôn vận động biến đổi chứ không bất biến và đặc biệt phải gắn
liền vào từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử cụ thể trong quá trình đi lên CNH,
HĐH ở nước ta.
Ở đây, tác giả xem xét việc làm của thanh niên lao động tự do từ
nông thôn ra Hà Nội lao động – kiếm sống là một hiện tượng xã hội, là sản
phẩm của điều kiện kinh tế - xã hội nước ta ở một địa bàn xác định là Thủ
đô Hà Nội. Hiện tượng di cư và vấn đề việc làm không diễn ra đơn lẻ mà
luôn nằm trong các mối quan hệ tương tác, ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu
tố: kinh tế, văn hoá, xã hội. Và xu hướng biến đổi của hiện tượng này cũng
như ảnh hưởng mà quá trình này mang lại góp phần làm cho xã hội phát

triển như là một hệ quả tất yếu khách quan. Mặt khác, khi nghiên cứu vấn
đề việc làm của thanh niên nông thôn ra Hà Nội lao động, kiếm sống phải
đặt trong một hoàn cảnh nhất định, trong từng thời kỳ nhất định. Như vậy,
chúng ta mới có cơ sở khoa học để sử dụng các phương pháp cụ thể nhằm
biện giải cho vấn đề nghiên cứu của mình.

13


8.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Tiến hành nghiên cứu đề tài này, ngoài phương pháp luận chung tác
giả đã sử dụng một số phương pháp đặc thù của chuyên ngành XHH nhằm
thu được kết quả một cách khách quan, khoa học. Các phương pháp đó là:
8.2.1. Phương pháp Quan sát
Đây là phương pháp nhằm bổ trợ cho tất cả những phưong pháp trên.
Sử dụng phương pháp này, tác giả sẽ quan sát và ghi chép mọi thông tin,
mọi yếu tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tài và
mục tiêu nghiên cứu.
Địa điểm quan sát: những nơi ở Quận Đống Đa có thanh niên Lao
động tự do làm việc
8.2.2. Phương pháp Phỏng vấn sâu
Phương pháp này nhằm khai thác thông tin theo chiều sâu, góp phần
phản ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu. Mặt khác, qua phỏng vấn
sâu các thông tin thu được không những bổ sung cho phương pháp bảng
hỏi mà còn góp phần giải thích đặc tính về thực trạng việc làm của thanh
niên nông thôn ra lao động kiếm sống ở Hà Nội.
Thực hiện đề tài này, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 10 đối tượng: 5
nam và 5 nữ. Đối tượng được phỏng vấn là các bạn đại diện cho các loại
hình công việc đó là: đánh giày, hát rong, bán hàng rong, thu mua phế liệu,
bốc vác thuê, phụ xây dựng, làm thuê cho các cửa hàng, nhằm giúp chúng

ta có cái nhìn tổng thể về vấn đề nghiên cứu.
8.2.3. Phương pháp Phân tích tài liệu
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều nguồn tư
liệu có liên quan. Đặc biệt, để có cơ sở phân tích, đánh giá vấn đề nghiên
cứu tác giả đã tham khảo nguồn số liệu được trích dẫn từ dự án “Lớn lên
trong Thành phố” của Viện nghiên cứu phát triển xã hội và Đề tài Di dân

14


và phát triển ở Việt Nam: Những vấn đề nổi bật cần xem xét về chính sách.
Tài liệu hội thảo về Di dân, phát triển và giảm nghèo của PGS.TS.Đặng
Nguyên Anh (2009), các công trình này được thực hiện tại Hà Nội nhằm
mục đích thu thập thông tin về cá nhân, gia đình, nơi ở, về di cư, thu nhập,
sức khoẻ, công việc, giải trí, tâm tư nguyện vọng của nhóm thanh thiếu
niên
Ngoài ra, một số bài viết trên các báo, tạp chí, đặc biệt là trên
Internet cũng là nguồn tài liệu quý giá mà tác giả đã sử dụng.
8.2.4. Phương pháp thu thập thông tin bằng Bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến cho việc thu thập thông
tin trong các nghiên cứu XHH. Thông tin thu được đó là toàn bộ câu trả lời
thể hiện quan điểm, thái độ và ý kiến của người đó với vấn đề nghiên cứu.
Thực hiện đề tài này, tác giả tiến hành phát 150 bảng hỏi cho các
thanh niên là lao động tự do từ các vùng nông thôn ra Hà Nội, cụ thể là các
bạn đang làm việc trên địa bàn Quận Đống Đa. Mỗi bảng hỏi sẽ có 15 câu
hỏi, nội dung bảng hỏi sẽ phản ánh được từng khía cạnh về thực trạng,
nguyên nhân và nguyện vọng của các bạn thanh niên về việc làm cũng như
dự định công việc trong thời gian tới.

15



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN LAO ĐỘNG TỰ DO
1. Các khái niệm chủ chốt
1.1. Thanh niên
Thanh niên là một khái niệm được dùng nhiều trong công tác cũng
như trong cuộc sống hàng ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tuỳ theo
trường hợp, có khi thanh niên được dùng để chỉ con người cụ thể, có khi lại
được dùng để chỉ tính cách, phong cách trẻ trung của con người nào đó, có
khi lại dùng để chỉ một lớp người trẻ tuổi. Thanh niên là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học, tuỳ theo góc độ tiếp cận của mỗi ngành mà
người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên
Về mặt Sinh học: thanh niên được coi là giai đoạn phát triển trong
cuộc đời của mỗi con người, bởi từ đây các em bước sang giai đoạn mới để
trở thành người lớn
Các nhà Tâm lý học lại thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc
điểm tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản phân biệt với các lứa tuổi khác.
Các nhà Kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là lực
lượng lao động xã hội và là nguồn bổ sung cho đội ngũ những người lao
động trong lĩnh vực lao động sản xuất
Dưới góc độ XHH: thanh niên là một tập đoàn xã hội, dân số đặc thù
có những đặc tính tâm sinh lý nhất định, bằng quá trình xã hội hoá mà dần
dần trở thành chủ thể của xã hội (trực tiếp tạo ra lực lượng sản xuất xã hội
và trực tiếp mang các quan hệ xã hội của một xã hội nhất định).
Thanh niên là một hiện tượng xã hội khách quan, luôn luôn biểu hiện
như một tập đoàn xã hội rộng lớn có đặc thù về lứa tuổi.

16



Như vậy, mỗi ngành khoa học khác nhau tuỳ thuộc góc độ nghiên
cứu của mình mà nhấn mạnh ở một khía cạnh khác nhau: cá thể, sinh học
hay nhấn mạnh khía cạnh tập thể, xã hội của khía cạnh “thanh niên”
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc
tuổi thiếu niên, đạt tới đỉnh cao của sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan
trọng nhất trong quá trình phát triển của cá thể con người. Xác định giai
đoạn này thường được biểu hiện một cách tập trung ở việc xác định độ tuổi
thanh niên, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển KTXH, đặc điểm của từng thời
đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia. Ở nước ta hiện nay,
thanh niên được xác định là những người ở trong độ tuổi từ 15 đến 34 tuổi.
1.2. Lao động
Mác chỉ rõ: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra đối với con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình
con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với
tự nhiên (C.Mác – Tư bản, tập 1, quyển 1, Nxb Sự thật, tr.320).
Lao động là một trong những hoạt động cơ bản của con người, lao
động hoạt động có ý thức, có mục đích nhằm thay đổi cho phù hợp với nhu
cầu của mình, đồng thời cải tạo thế giới tự nhiên và xã hội. Các nhà XHH
không chỉ nhìn lao động như là một hiện tượng kinh tế đơn thuần mà quan
trọng hơn ở mức ý nghĩa xã hội của nó, thể hiện ở mối quan hệ với các mặt
của đời sống xã hội đối lập với hiện tượng xã hội là sự nhàn rỗi.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Lao động là hoạt động có mục đích của
con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội”.
Như vậy, con người có xu hướng lao động tạo ra sản phẩm, hàng hoá để
thoả mãn các nhu cầu từ bậc thấp đến cao. Việc lao động thoả mãn tới mức
độ nào các nhu cầu của con người phụ thuộc vào thiết chế xã hội.

17



Trong bất kì nền sản xuất nào kể cả nền sản xuất hiện đại, lao động
bao giờ cũng là yếu tố cơ bản, điều kiện không thể thiếu của sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, là một tất yếu vĩnh viễn, một điều kiện
chung của sụ trao đổi chất giữa con người với thiên nhiên.
Căn cứ vào sự phát triển của xã hội, cách tổ chức xã hội và trình độ công
nghệ, kỹ thuật nói riêng ta có thể xem xét lao động trong các quá trình sau:
1

Lao động sản xuất trực tiếp: đây là lao động lấy những gì có sẵn trong

giới tự nhiên, là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm từ thiên để thoả mãn
nhu cầu phát triển của xã hội. Loại lao động này đặc trưng cho xã hội nông
nghiệp, tương ứng với làn sóng văn minh nông nghiệp
2. Lao động để tạo ra hàng hoá đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của
cá nhân, nhóm xã hội. Loại lao động này đặc trưng cho xã hội công nghiệp,
tương ứng với làn sóng văn minh công nghiệp
3. Lao động dịch vụ đặc trưng cho xã hội hậu công nghiệp, tương ứng với
làn sóng văn minh hậu công nghiệp.
Dựa trên cơ sở này luận văn tập trung nghiên cứu tình trạng lao động thực
tế của thanh niên LĐTD từ nông thôn ra Hà Nội lao động trong mối quan
hệ với xã hội hiện đại.
1.3. Thanh niên lao động tự do
Theo lý thuyết kinh tế, lao động tự do là người lao động có sức lao
động và được toàn quyền định đoạt, thoả thuận về việc bỏ sức lao động của
mình với người sử dụng lao động. Tức là người lao động phải được giải
phóng và phát huy triệt để, làm chủ sức lao động của mình, được tự do tìm
kiếm việc làm theo năng lực, nguyện vọng của mình ở bất kỳ nơi nào;
người sử dụng lao động ở các loại hình doanh nghiệp khác nhau được tự do

thuê mướn lao động theo số lượng, chất lượng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh theo pháp luật.

18


Lao động tự do là một cụm từ chưa có trong các từ điển của Việt
Nam. Trong từ điển Bách Khoa Việt Nam có hai khái niệm tương đối gần
với khái niệm cần tìm là : lao động theo mùa và lao động dư thừa.
+ Lao động theo mùa: “ Là lao động theo thời vụ rõ rệt, do đặc điểm
của sản xuất quy định, phổ biến nhất trong nông nghiệp. Giảm bởi tính thời
vụ trong việc sử dụng lao động sẽ nâng cao tỉ suất sử dụng thời gian lao
động và năng suất.”̣
+ Lao động dư thừa: Là phần nguồn lao động “Sức lao động hoặc
thời gian làm việc” thừa ra so với nhiệm vụ sản xuất, công tác đang thực
hiện. Lao động dư thừa do sản xuất phát triển chậm hoặc giảm sút, nguồn
lao động tăng nhanh, chất lượng lao động không phù hợp với yêu cầu sử
dụng, máy móc và kỹ thuật mới làm thừa lao động” ’1’
Hai khái niệm trên đó nói từ lao động theo mùa phố biến nhất là
trong nông nghiệp; nguồn gốc và nguyên nhân làm cho lao động dư thừa sản xuất phát triển chậm, sản xuất giảm sút, nguồn lao động tăng nhanh,
chất lượng lao động thấp, máy móc và kỹ thuật mới đưa vào sử dụng.
Từ trên, có thể hiểu thanh niên lao động tự do là người lao dộng tự
do trong độ tuổi thanh niên (từ 15 đến 34 tuổi). Nói cách khác, thanh niên
lao động tự do, hiểu theo nghĩa này, là người thanh niên có năng lực lao
động, được làm chủ sức lao động của mình, được tự do tìm kiếm việc làm
theo năng lực, nguyện vọng của mình ở bất kỳ nơi nào
Cách hiểu trên có thê nói là cách hiểu rộng. Tuy nhiên, trong phạm
vi của đề tài này, thanh niên lao động tự do được hiểu theo cách hẹp hơn.
Trước hết, cần lưu ý “lao động tự do” là cách nói hàng ngày, là khẩu
ngữ mới được dùng trong một vài năm gần đây khi ở khu vực đô thị xuất

hiện một lực lượng lao động không thuộc một đơn vị nào quản lý, sẵn sàng
nhận làm các công việc tạm thời, đơn giản do người cú nhu cầu thuê mướn.
Đó là những lao động không thích ứng được với yêu cầu của cơ quan,

19


doanh nghiệp trong điều kiện thay đổi công nghệ, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động, xắp xếp lại biên chế, được giải quyết theo theo chế độ
về nghỉ sớm hưởng chế độ một lần, chế độ về hưu sớm... nhưng họ vẫn còn
sức lao động và vẫn còn nhu cầu làm việc để tăng thêm thu nhập và sẵn
sàng nhận làm các công việc phù hợp. Đó là những thanh niên cư trú ở đô
thị sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học chưa tìm được việc làm ổn định
nhưng có nhu cầu và sẵn sàng nhận làm các việc tạm thời, phổ thông
(trong đối tượng này cũng có cả một số thanh niên đó tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học không tìm được công việc đúng ngành
nghề được đào tạo hoặc không muốn làm việc xa thành phố). Đó còn là lực
lượng lao động cư trú ở khu vực nông thôn, mà chủ yếu là thanh niên, do
tác động của chuyển đổi sử dụng đất cho thành lập các khu công nghiệp,
tác động của đô thị hoá mạnh mẽ, tác động của sự gia tăng các công cụ nhỏ
trong sản xuất nông nhiệp và sức ép của gia tăng dân số dẫn tới tình trạng
thiếu việc làm ở nông thôn, đó dịch chuyển về các khu công nghiệp, khu
vực đô thị để tìm việc làm tạm thời trong những khoảng thời gian nông
nhàn, thậm chí phần lớn thời gian trong năm để có thêm thu nhập.
Những thanh niên lao động tự do này có thể chia làm hai loại. Thứ
nhất, những lao động tìm được một việc làm “tự do”, “tự làm” ở đô thị như
các việc về dịch vụ ăn uống "bán hàng ăn, làm trong các quán ăn bình dân,
các việc dịch vụ hàng ngày sửa chữa đồ dùng gia đình, bán báo, bán hàng
tạp hoá, đánh giầy, bán vé xổ số, thu mua đồng nát, giúp việc gia đình…".
Những lao động này có thu nhập và công việc không ổn định, dễ dàng

chuyển từ công việc này sang công việc khác. Một số lao động có đầu tư số
vốn nhất định (thường là rất thấp) cho công việc của mình như bán báo,
bán tạp hoá dạo, bán vé xổ số...

20


Loại thứ hai là những người tìm việc hàng ngày tại các “chợ lao
động”, sẵn sàng làm các công việc lao động đơn giản khi có người thuê
mướn như làm bốc vác, gánh gồng thuê, làm thợ hồ... Số này trong ngôn
ngữ hàng ngày được gọi là “cửu vạn” hoặc thợ đụng ( vỡ đụng việc gỡ thị
nhận làm việc đó). Họ không có và cũng không cần đầu tư vốn cho việc
làm của mình.
Như vậy, hiểu theo nghĩa hẹp được sử dụng trong luận văn này, lao
động tự do được dùng để chỉ những người lao động chưa bị ràng buộc bởi
bất kỳ môt hợp đồng lao động hay một thoả thuận nào đối với bên sử dụng
lao động, có nhu cầu và sẵn sàng làm những việc nhất thời, phổ thông phù
hợp theo thoả thuận với người sử dụng lao động. Nói một cách khác, lao
động tự do là lao động chưa có việc làm hoặc chưa có công việc làm ổn
định, có nhu cầu được làm việc dù là tạm thời hay đơn giản.
1.4. Di cư
Di dân là một quá trình dân số và xã hội phức tạp. Ở mỗi lĩnh vực
nghiên cứu thì có một cách nhìn khác nhau về di dân. Các nhà dân số học
coi di dân là một trong ba bộ phận cấu thành các quá trình dân số và phân
biệt với quá trính sinh tử bởi những đặc trưng sau:
+ Di dân không có hạn định tối đa, sự di chuyển của dân cư giữa các
khu vực không nói lên sự mất đi mà chỉ di chuyển đến địa phương khác.
Do vậy, di dân có những ảnh hưởng về mặt xã hội mà không có ý nghĩa
tổng thể trong hệ thống di dân.
+ Di dân không phải là quá trình sinh học nên không bị giới hạn độ

tuổi hay giới tính mà chỉ giới hạn về mặt xã hội.
+ Quá trình di dân không đồng nhất mà mỗi loại có sự khác biệt bởi
những đặc điểm riêng

21


Các nhà nghiên cứu địa lý coi di dân là hình thức chuyển động trong
không gian của con người. Do dặc thù riêng của di dân nên ngay trong
quan niệm cũng có nhiều ý kiến khác nhau.
Năm 1958, Liên hợp quốc đưa ra định nghĩa: Di dân là một hình thức
di chuyển trong không gian của con người từ đơn vị hành chính này sang
đơn vị hành chính khác kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên trong
một giai đoạn hành chính nhất định.
Di cư có thể được tiến hành theo một chương trình, kế hoạch định
trước của nhà nước mà trong đó những nội dung của chương trình, kế
hoạch như: mục tiêu tiến hành, đối tượng, số lượng, cường độ người di cư,
địa điểm nơi đến, thời điểm bắt đầu và khoảng thời gian cần thiết để thực
hiện những điều kiện hỗ trợ đều được xây dựng và tính toán trước.
Di cư tự do hay tự phát không có sự trợ giúp của nhà nước và là vấn
đề nhạy cảm được xã hội hiện nay rất quan tâm bởi nó đang đặt ra những
đòi hỏi mới về phát triển và quản lý chính sách. Di cư tự do hoàn toàn do
người di cư quyết định, tất cả những chi phí trong quá trình di chuyển, định
cư, tìm kiếm việc làm đều do người di cư tự lo lấy và hầu như không được
sự tài trợ nào. Và người di cư phải thực hiện khá nhiều thủ tục hành chính
cả nơi đi và nơi đến.
Trong đề tài này, thanh niên LĐTD từ nông thôn ra Hà Nội thuộc
hình thức di cư tự do. Do nhu cầu cuộc sống mà họ buộc phải ra đi tìm
kiếm việc làm, mọi rủi ro họ đều phải tự gánh chịu.
1.5. Việc làm

Việc làm là khái niệm dùng để chỉ các hành động của con người
trong quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất hoặc sản xuất tinh
thần, nó là điều kiện cần thiết thoả mãn nhu cầu xã hội về lao động, là nội

22


dung chính trong hoạt động của con người. Mọi người muốn tồn tại và phát
triển đều cần đến lao động và việc làm
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì người có việc làm là
những người làm một việc gì đó được trả công, lợi nhuận hoặc được thanh
toán bằng hiện vật hay những người tham gia vào các hoạt động mang tính
chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay thu nhập gia đình nhưng không nhận tiền
công hoặc hiện vật.
Tại điều 13 Bộ luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là có việc làm”.
Còn trong cuốn “Chính sách giải quyết việc làm” do Nguyễn Hữu
Dũng và Trần Hữu Trung chủ biên cho rằng việc làm được thể hiện ở một
trong ba dạng sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt
hoặc hiện vật cho công việc đó
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm sản xuất
nông nghiệp do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng
hoặc kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ một phần
- Làm việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
mọi hình thức tiền công, tiền thưởng cho công việc đó, bao gồm: sản xuất
nông nghiệp trên đất chủ hộ hoặc một thành viên đó sở hữu, quản lý hay có
quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên trong hộ quản lý.

Trong XHH người ta coi: “Sự phân biệt đầu tiên trong mọi sự mô tả
về dân cư hoạt động là sự phân biệt giữa người có việc làm và người không
có việc làm”.

23


×