Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dự án nuôi cá bống tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.51 KB, 22 trang )

DỰ ÁN SẢN XUẤT VÀ NUÔI CÁ BỐNG TƯNG
THƯƠNG PHẨM CÔNG NGHỆ CAO VÙNG NƯỚC L
I. MỤC ĐÍCH
Trong như õng năm gần đây, các hoạt động về nuôi trồng thuỷ sản. Đặc biệt
là nuôi trồng thuỷ sản nư ớc lợ ở các vùng ven biển nư ơ ùc ta nói chung và đồng bằng
sông Cư ûu Long nói riêng, càng trở lên năng động. Tư ø nhiều hình thư ùc nuôi, nuôi
quảng canh, nuôi công nghiệp… vv. Đối tư ợng nuôi mang tính chất truyền thống như
Tôm Sú, Tôm Bạc Chân Trắng. Chủ y ếu là các loại tôm.
Riêng các loại cá mặc dầu vẫn thích nghi đư ợc với vùng nư ớc l ợ ,ï song chư a
đư ợc chú trọng trong nghề nuôi. Tư ø lâu chỉ là đối tư ợng khai thác.
Cá Bống Tư ợng là một loại cá có giá trò kinh tế cao. Thòt thơm ngon và là
đối tư ợng xuất khẩu quan trọng. Đây là loại cá thích nghi đư ợc, nuôi rất kinh tế hấp
dẫn cho các vùng nư ớc lợ ở nư ớc ta, đặc biệt là ở các khu vư ïc hạ lư u sông, có độ
mặn dao động tư ø 4‰ đến 15‰ chúng s ống rất tốt và phát triển ít xảy ra hội chư ùng
lở loét, so với nuôi trong điều kiện nư ớc ngọt thuần. Tuy nhiên tư ø lâu nghề nuôi cá
Bống Tư ợng của bà con hiện đang trong giai đoạn bắt đầu, với như õng hình thư ùc
nuôi tư ï phát và sư û dụng với nguồn giống tư ï nhiên, nuôi trong ao đầm, trong bè ở
như õng vùng nư ớc ngọt như La Ngà Đồng Nai, nuôi bè An Giang, ao đầm Tân
Thành Cà Mau. Như õng thông tin kỹ thuật về nuôi Bống Tư ợng hãy còn quá hiếm
hoi.
Vì thế nhằm phổ biến như õng hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh học và kỹ
thuật nuôi loài thuỷ sản quý hiếm này, trong điều kiện nư ớc lợ. Chúng tôi đã nỗ lư ïc
đối phó với nhiều thư û thách, không ngư øng tìm hiểu và nuôi k hảo nghiệm để biết sư ï
thích nghi của loài cá này, trong môi trư ờng nư ớc lợ và đã cho kết quả mong muốn.
Trong khi nghề nuôi Tôm nư ớc lợ còn nhiều lận đận , để tận dụng ngoài vụ Tôm.
Tám tháng còn lại của ao đầm Tôm , mà nuôi cá Bống Tư ợng luân canh với Tôm,
để cải thiện môi trư ờng ao nuôi, hạn chế mầm bệnh của Tôm , cách ly mầm bệnh
tồn tại trong ao cho vụ tới.
Đồng thời cũng là biện pháp ngăn ngư øa bệnh cho Tôm nuôi. Với phư ơng
châm “NGƯ DÂN NUÔI TÔM SÚ , PHÒNG BỆNH TÔM LÀ NUÔI BỐNG
TƯNG”.


II. ĐÓ LÀ GIẢI PHÁP TUY ĐƠN THUẦN NHƯNG RẤT KHOA
HỌC:
Để dễ dàng thư ïc hiện ư ùng dụng cho ao nuôi Tôm , quy trình nuôi cải tiến
này. Sau khi thu hoạch Tôm xong , vệ sinh xư û lý ao rồi nuôi tiếp cá Bống Tư ợng
mà không làm đảo lộn tập quán của bà con ngư dân. Là bư ớc đi khá phù hợp nhất,
trong nuôi Tôm luân canh! Để đi đến nuôi đạt hiệu quả bền vư õng , mang lại lợi ích
kinh tế cao, tạo sư ï đột phá mạnh mẽ trong nuôi trồng thuỷ sản nư ớc lợ. Mong đư ợc2
Cùng Nhà Nơng Làm Giàu
sư ï hỗ trợ và giúp đỡ của các ngành chư ùc năng. Chúng tôi quyết tâm nhân rộng mô
hình nuôi tiến tiến này , tạo hấp dẫn bằng sư ï thành công, để t hu hút đư ợc nhiều
ngư ời cùng nhau làm ra nhiều sản phẩm cao cấp, góp phần phát triển kinh tế xã
hội. Hội nhập Quốc tế trong giai đọan CNH – HĐH đất nư ớc.
Thư ïc hiện khẩu hiệu làm kinh tế trên đất Nông Nghiệp Đô Thò , thu n hập 6
tỷ/ha (20 tấn x 300.000.000đ = 6.000.000.000đ)
Hiện nay để thư ïc hiện tốt dư ï án. Chúng tôi cần đư ợc sư ï hỗ trợ của Tổng
Công ty Nông Nghiệp Sài Gòn, về việc cho phép chúng tôi tiếp tục sư û dụng cơ sở
hạ tầng và trang thiết bò của trại giống: Thủy Đặc Sản Phư ớc Long ( Phường Phước
Long B, Quận 9, TP.HCM). Chúng tôi xin nâng cấp để làm Trung tâm sản xuất
giống Bống Tư ợng cung cấp cho ngư ời dân trong và ngoài nư ớc. Song song với việc
sản xuất giống chúng tôi còn sư û dụng đòa điểm trang trại, để làm vệ tinh xuất khẩu
sản phẩm Bống Tư ợng. Đồng thời cần huy động nguồn vốn thêm cho dư ï án, số tiền
là500.000.000đ (Năm trăm triệu). Để mua sắm trang thiết bò và xây dư ïng cơ bản.
Cơ sở hạ tầng đư ợc thiết kế theo dạng dã chiến ( ao hồ ương giống, vật liệu tấm bạt
ni lông). Nhằm có nhiều diện tích ao ư ơng rẻ tiền để đáp ư ùng cho công suất trại dư ï
kiến: 20 triệu con giống 3 - 4 cm/1 năm. Bên cạnh đó chúng tôi đầu tư khai thác ,
nguồn tài nguyên thiên nhiên ư u đãi cho vùng nư ớc lợ. Bằng cách cùng bà con đòa
phư ơng , nuôi cá Bống Tư ợng thư ơng phẩm trên diện tích nuôi Tôm hơn 4 ha vùng
nư ớc lợ (Cần Giờ, Nhà Bè)
Với lợi thế của nguồn nư ớc không bò ô nhiễm thuốc bảo vệ thư ïc vật, khu vư ïc
Phư ớc Long B - Q9. Bằng biện pháp lọc sinh học và xư û lý nư ớc thải, chúng tôi mở

rộng sản xuất cá giống Bống Tư ợng đủ loại để cung cấp , phục vụ bà con nuôi
luân canh Tôm Sú cho cả nư ớc. Dư ï án thư ïc hiện với mục đích vì bư ùc xúc của
phong trào nuôi thuỷ sản nư ớc lợ đang phát triển. Đồng thời cung cấp con giống
quý hiếm, có giá trò cao, cho ngư ời dân vùng Nông Nghiệp Đô Thò. Tận dụng
nguồn nguyên liệu dồi dào, đa dạng tư ø cá tạp rẻ tiền, chúng tôi chuyển đổi thành
cá Bống Tư ợng hàng hoá có giá trò cao./.
III. THỰC HIỆN DỰ ÁN: MÔ TẢ DOANH NGHIỆP
TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ BỐNG TƯNG VỚI
CÔNG NGHỆ CAO.
- Chuyên sản xuất các loại thủy đặc sản quý hiếm. Sở trư ờng là cá Bống
Tư ợng. Tư ø các loại giống 3 -> 4cm, 12->15c vv... và cá hàng hoá 400g – 800g/con.
- Qua nuôi khảo nghiệm tại vùng nư ớc lợ, loài cá Bống Tư ợng đã thích nghi và
phát triển tốt, không bò hội chư ùng lở loét trong quá trình nuôi, so với vùng nư ớc
ngọt. Giai đoạn đầu. Cá bột đư ợc sinh sản và ư ơng nuôi tại trung t âm giống Thủy
sản Phư ớc Long sau 20 ngày cá đạt 1 – 2cm chuyển về thuần lợ.
Đem so sánh để nuôi đư ợc 01 tấn sản phẩm cá Bống Tư ợng tại vùng nư ớc lợ
nói chung và huyện Cần Giờ, Nhà Bè Tp.Hồ Chí Minh nói riêng, chỉ cần t iêu tốn
tư ø 6 -> 8 kg cá tạp để thu về 1kg Bống Tư ợng thành phẩm. Với trư õ lư ợng cá tạp3
Cùng Nhà Nơng Làm Giàu
phong phú của diện tích mặt nư ớc vùng cư ûa sông ao đầm Tôm tại Cần Giờ, trại đầu
tư nuôi cá Bống Tư ợng thư ơng phẩm và sản xuất cá g iống Bống Tư ợng tại chỗ, để
cung cấp cho đòa phư ơng và các vùng nư ớc lợ lân cận. Với lợi thế thiên nhiên ư u
đãi và tiềm năng của Cần Giờ, thư ïc tế cho thấy nếu nuôi cá Bống Tư ợng hàng hoá,
dùng thư ùc ăn là cá tạp và nuôi thêm cá mồi (rô phi…vv) phục vụ làm thư ùc ăn cho cá
Bống Tư ợng, chi phí giá thành đầu vào 1kg thành phẩm không quá 30.000đ/1 vụ
nuôi. Trong khi giá trò đầu ra thư ơng phẩm là 300.000đ/1kg. Nếu đư a khoa học kỹ
thuật vào ư ùng dụng, bằng quy trình kỹ thuật nuôi cá Bống Tư ợng thư ơng phẩm, với
quy trình nuôi tuần hoàn, hoàn toàn theo hư ớng dẫn. Năng suất sẽ đạt trên 20
tấn/ha là đối tư ợng nuôi rất lý tư ởng và triển vọng đồng thời cũng để lu ân canh
cùng Tôm Sú cho môi trư ờng nuôi bền vư õng.

Nói chung nghề nuôi cá Bống Tư ợng luân canh Tôm Sú đư ợc xem là một
giải pháp sáng tạo, một bư ớc đột phá cho nghề nuôi trồng thủy sản nư ớc lợ.
Để thư ïc hiện dư ï án có hiệu quả, nên xem đây là một đề tài khoa học, một
nhân tố tích cư ïc trong ngành thủy sản. Cần liên kết hơn nư õa, để cùng nhau tạo điều
kiện tốt ,ư ùng dụng mô hình nuôi tuần hoàn, hoàn toàn để nuôi loài cá quý hiếm
này, thu ngoại tệ để làm giàu cho đất nư ớc.
Chúng tôi rất mong đư ợc sư ï hư ởng ư ùng và tham gia của các nhà khoa học
trong lónh vư ïc nuôi cá nói chung, nuôi cá Bống Tư ợng nói riêng. Sư ûa đổi, bổ xung
quy trình nuôi chuẩn xác và hiệu quả hơn nư õa.
Đây là nguyện vọng chân thành và tha thiết của tác giả và cũng là ngư ời rất
tâm đắc với loài cá quý hiếm này!Tác giả một lần nư õa cần đư ợc sư ï giúp đỡ, hỗ trợ
của các nghành chư ùc năng và các nhà khoa học, nghiên cư ùu cho quy trình ngày
càng hoàn thiện hơn.4
Cùng Nhà Nơng Làm Giàu
IV/ MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG: Sản phẩm Bống Tư ợng chủ yếu là tiêu thụ cho
xuất khẩu, cá hàng hoá tư ø 400g ->800g là thư ïc phẩm. Làm món ăn không thể thiếu
đư ợc của 1,3 tỷ dân Trung Quốc và các nư ớc ASEAN rất ư a chuộng. Đó là tính đặc
biệt của thò trư ờng không bao giờ thoả mãn giư õa cung với cầu. Để có đư ợc như õng
thông tin thò trư ờng, chúng tôi đã thăm dò và đư ợc biết hiện nay Chí nh phủ Trung
Quốc, kêu gọi ngư ời dân minh , nên nuôi loài cá quý hiếm này để tư ï cung cấp cho
tiêu dùng trong nư ớc.
Mặt khác bỏ kinh phí cho các viện, trư ờng sinh sản nhân tạo cá giống Bống
Tư ợng cung cấp cho ngư dân. Như ng kết quả chư a đạt, vì nhiều lý do khách quan.
Điển hình hàng năm vẫn còn sang Việt Nam nhập giống về nuôi và tiếp tục thu
mua cá hàng hoá ở Việt Nam.
Trở lại khía cạnh của thò trư ờng sản phẩm Bống Tư ợng, tại sao? Trung Q uốc
chư a nuôi đư ợc cá Bống Tư ợng, mặc dầu công nghệ quy trình kỹ thuật nuôi trồng
thủy sản của họ rất cao. Song vì thời tiết khắc nghiệt, bởi mùa đông quá lạnh của
khí hậu Trung Quốc loài cá này quá ngư ỡng chòu đư ïng, ne ân không thể sinh trư ởng
và phát triển. Muốn khắc phục đư ợc điều kiện thời tiết để nuôi cá Bống Tư ợng tại

Trung Quốc thì có khác gì tăng giá thành sản phẩm ( làm lò sưởi để nuôi cá, nhà ấm
để trồng rau) vì thế như đất nư ớc Việt Nam là tư ø đèo Hải Vân trở vào Nam, thiên
nhiên ư u đãi thời tiết. Nên chỉ cần ta năm đư ợc quy trình kỹ thuật nuôi Bống Tư ợng
thì sẽ hái đư ợc ra tiền. Cổ nhân có câu: Mình nên làm ra sản phẩm nào, mà xã
hội cần. Chớ không nên làm ra sản phẩm đó, mình biết lam ,ma xã hội đã5
Cùng Nhà Nơng Làm Giàu
thừa!!. Để nhận xét thêm về thò trư ờng của cá Bống Tư ợng. Đư ợc sư ï tiêu thụ của
thò trư ờng Trung Quốc, thì ngư ời nuôi rất yên tâm sản xuất. Bởi lẽ, Tru ng Quốc là
cư ờng quốc đư ùng số I về thư ơng mại với 1,3 tỷ dân số. Đư ùng thư ù 6 về kinh tế, thu
hút đầu tư 1.200 tỷ USD. Rõ ràng là miếng bánh béo bở cho doanh nghiệp nào, sản
xuất ra sản phẩm mà thò trư ờng Trung Quốc có nhu cầu, ư a chuộng. Nói cách khác,
mặt hàng nào Trung Quốc tiêu thụ là mặt hàng đó có giá cao, thậm chí giá của siêu
lợi nhuận!. Đi đôi với nhu cầu tiêu dùng, với lợi thế đư ợc sư ï quan tâm chăm sóc
của lãnh đạo hai nư ớc về Tối Huệ Quốc cho mua bán mậu dòch, như sản phẩm
Bống Tư ợng càng dễ dàng xâm nhập thò trư ờng vô tận của Trung Quốc ( Thiên
Thời, Đòa Lợi, Nhân Hoà).
Trên đây là như õng nhận xét khách quan về lợi ích kinh tế xãhội và đa át nư ớc.
Bằng tấm lòng quyết tâm tha thiết, muốn nêu lên đây để bà con ngư dân có cơ hội
lư ïa chọn. Thiết nghó đây không phải là một dư ï án nói lên mư u cầu lợi ích cá nhân,
hay kêu gọi, thuyết phục để đư ợc sư ï hỗ trợ v ốn, đồng thời luôn tiện tiêu thụ con
giống hay giới thiệu mặt hàng, để bán sản phẩm của mình làm ra.
IV. MÔ TẢ VỊ TRÍ:
Đòa điểm trang trại của dư ï án đư ợc bố trí giai đoạn đầu: Tư ø cá bột lên cá
hư ơng tại trại thủy đặc sản Phư ớc Long (Phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí
Minh) với nguồn nư ớc không ô nhiễm thuốc trư ø sâu, và hơn 1 ha diện tích matë nư ớc
rất thuận lợi để ư ơng cá giống Bống Tư ợng. Có nguồn nư ớc lợ tư ï nhiên với độ
muối dao động tư ø 020/00 đến 250/00 .Và nguồn nư ớc ngọt khai thác tư ø giếng ngầm.
Khi cần nư ớc ngọt để chủ động dung hoà độ mặn là sư û dụng để ư ơng nuôi cá bột
và sinh hoạt hàng ngày trư õ lư ợng không đáng kể.
Giai đoạn 2: Đư ợc nối tiếp bằng cách thuần nư ớc lợcho cá giống Bống Tư ợng

và chuyển sang, nuôi cá thòt tại vùng cư ûa sông thuộc huyện Cần Giờ, Nhà Bè
TP.HCM. Cách tính nếu đư a vào ư ùng dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá Bống Tư ợng
50% diện tích của đòa phư ơng (diện tích nuôi trồng thủy sản 6990ha ) ta sẽ có sản
lư ợng và doanh số như sau: 3.500ha x 20tấn x 20.000USD = 70.000.000 USD (Bảy
mươi triệu USD).
Về mặt thuận lợi nư õa là thư ùc ăn cho cá giống, cá nuôi rất phong phú và đa
dạng, giúp cho trại sản xuất đư ợc hạ giá thành sản phẩm ( điển hình nếu đòa điểm
của trại giống bố trí xa nguồn thức ăn. Chỉ trông nhờ vào thức ăn công nghiệp và ấu
trùng ARTEMIA thì giá thành 01 sản phẩm là 350đ/01 con giống cỡ 3 -> 4 cm. thời
gian ương là 55 ngày tuổi)
Riêng đòa điểm vùng nư ớc lợ mà trại đã đặt đòa điểm, thư ùc ăn tư ï nhiên rất dồi
dào nếu tận dụng sẽ giảm đư ợc 30% -> 40% chi phí thư ùc ăn và rút ngắn đư ợc thời
gian ư ơng nuôi 40 -> 45 ngày.7
Cùng Nhà Nơng Làm Giàu
Đồng thời vò trí trại đư ợc thiết kế theo dạng dã chiến. Nên việc mở rộng sản
xuất rất đơn giản vì có sẵn diện tích sư û dụng rất nhiều, trên 4ha mặt nư ớc. Dành
20% bố trí hồ bạt nổi để ư ơng con giống. Diện tích còn lại để nuôi cá thư ơng phẩm
và nuôi cá tạp làm thư ùc ăn tư ơi sống cho cá Bống Tư ợng thòt, cá Bống Tư ợng
giống.
Đây là một lợi thế, nếu ta biết tận dụng, khai thác nguồn thư ùc ăn tư ï nhiên này
cho hợp lý, để cung cấp cho cá Bống Tư ợng. Biết trân trọng nó và bảo vệ nguồn lợi
vô tận này, để phục vụ nuôi trồng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho ngư dân. Đây
là tiền đồ sáng sủa trong nuôi trồng thuỷ sản th u ngoại tệ cho nư ớc nhà.
VI. SẢN PHẨM CẠNH TRANH:
Dư ï án sản xuất nuôi cá Bống Tư ợng, cá biệt là không có sư ï cạnh tranh. Bởi lẽ
sư ï khó tính của loại cá Bống Tư ợng thư ờng hay xảy ra dòch bệnh, rủi ro cũng nhiều.
Nếu ngư ời nuôi ít am hiểu về quy trình kỹ thuật thì nuôi ít thành công.
Như đã nêu ở phần trên, hiện nay ngư dân đang nuôi cá Bống Tư ợng chỉ nuôi
dư ới dạng tư ï phát, không có biện pháp phòng trư ø dòch bệnh. Nên tỷ lệ sống rất th ấp
thì bao giờ đáp ư ùng đư ợc nhu cầu. Riêng về con giống thì hiện nay, nơi sản xuất chỉ

đếm đư ợc trên đầu ngón tay, thì lấy đâu ra sản phẩm để cạnh tranh. Song song với
sư ï độc nhất vô nhò của sản phẩm Bống Tư ợng. Kế đến la ø kỹ thuật sinh sản nhân
tạo cá Bống Tư ợng nếu ư ùng dụng quy trình đơn thuần, thì tỷ lệ sống rất thấp < 5%.
Nếu ta biết cách ư ơng cá bột biết cách sư û dụng đư a thư ùc ăn tư ï nhiên cho cá bột,8
Cùng Nhà Nơng Làm Giàu
đồng thời tạo sinh khối tảo, biết gây nuôi ấu trùng ROTIFER thì mới có tỷ lệ sống
cao. So với nhu cầu hiện nay, con giống nhân tạo còn rất ít chỉ đáp ư ùng chư a đư ợc
2% thò trư ờng.
Khâu quản lý và nhân sự: Đư ợc sư ï đồng tình và hỗ trợ của đông đảo bà co n
ngư dân và các cấp, ngành đòa phư ơng đặc biệt là sư ï hỗ trợ giúp đỡ của nhân viên
Viện Nghiên Cư ùu Nuôi Trồng Thủy Sản II. Dư ï án đư ợc thư ïc hiện dư ới dạng liên
kết cùng có lợi, ngư ời đư a vào đất đai, ngư ời góp vào ta øi chính, ngư ời nhân công,
ngư ời ư ùng dụng kỹ thuật… .vv. nếu có nhu cầu xin vay vốn cho dư ï án.
Dự kiến là: 05 thành viên chủ chốt
1- Bản thân là chuyên viên kỹ thuật Trung Tâm giống Thủy đặc sản Phư ớc
Long, đồng thời là tham mư u kỹ thuật nuôi cá Bống Tư ợng thư ơng phẩm cho
Nông trư ờng Sông Hậu Cần Thơ.
2- Thành viên là kế toán doanh nghiệp cũ tại đòa phư ơng.
3- Ngư dân nuôi Tôm Sú công nghiệp.
4- Cán bộ khuyến ngư đòa phư ơng.
5- Và tập thể ngư dân Cần Giờ, Nhà Bè đang theo dõi giám sát.9
Cùng Nhà Nơng Làm Giàu
VII . SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY VÀ HIỆU QUẢ MONG ĐI
VỐN SỬ DỤNG CHO DỰ ÁN : 2.000.000.000VNĐ
PHÂN BỔ CHO SẢN XUẤT KHẢ NĂNG SINH LI
1. CƠ SỞ HẠ TẦNG:
- Thuê diện tích làm trại 04ha = 40.000.000đ
- Xây dư ïng ao hồ = 100.000.000đ
Tổng cộng = 140.000.000đ
2. TRANG THIẾT BỊ:

- Hệ thống xư û lý nư ớc thải = 130.000.000
- Máy bơm nư ớc VIKINO (05 cái x 10.000.000) = 50.000.000
- Máy bơm nhỏ (02 cái x 5.000.000 ) = 10.000.000
- Máy thổi oxy (04 cái x 1.250.000) = 5.000.000
- Máy quay oxy (04 cái x 6.000.000) = 24.000.000
- Ống dẫn nư ớc þ 300mm (200m x 30.000) = 6.000.000
- Ống dẫn nư ớc þ 100mm (200m x 30.000) = 6.000.000
- Bạt ni lông (nông nghiệp) (6.400m2x 5.000) = 32.000.000
Tổng cộng: = 133.000.000đ
3. VỐN LƯ U ĐỘNG:
- Con giống sinh sản : 200 x 300.000đ = 60.000.000
- Thư ùc ăn cá sinh sản : 07 tấn x 3.000.000đ = 21.000.000
- Thư ùc ăn nuôi cáthư ơng phẩm: 160 t x 6.000.000 = 960.000.000
- ARTEMIA : 300 hộp x 500.000 = 150.000.000
- Kích dục tố : = 10.000.000
- Thư ùc ăn nuôi sinh khối tảo Rôfi Fer : = 55.000.000
- Hoá chất phân bón : = 75.000.000
- Vật tư rẻ tiền mau hỏng: = 5.000.000
- Điện, nhiên liệu 12 tháng: = 78.000.000
- Bảo trì máy: = 5.000.000
- Linh tinh: = 7.000.00010
Tổng cộng : = 1.446.000.000đ
VIII .PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH:
A. DOANH THU: 20.450.000.000đ (cá thòt : 20 tấn – cá giống: 12.000.000 con)
1/ Sản lượng cá thòt: 20 tấn
Hệ số sản phẩm:
- Cá loại I : 400g -> 800g 12 tấn x 250.000.000đ = 3tỷ
- Cá loại II : 300g -> 390g 05 tấn x 200.000.000đ= 1 tỷ
- Cá loại III : 200g -> 29000g 03 tấn x 150.000.000đ = 450triệu
2/ Sản lượng cá giống: 12.000.000 con

- Kích cỡ 3-4cm 10.000.000 con x 800đ= 8 tỷ
- Loại 12cm – 15cm 2.000.000 con x 4.000đ= 8tỷ
Tổng phụ A: = 20.450.000.000đ
B. VỐN CỐ ĐỊNH:
- Hệ thống xư û lý nư ớc thải = 130.000.000đ
- Máy bơn nư ớc VIKINO 05 cái x 10.000.000đ = 50.000.000đ
- Máy bơm nhỏ 02 cái x 5.000.000đ = 10.000.000đ
- Máy thổi Oxy 04 cái x 1.250.000đ = 5.000.000đ
- Máy qua Oxy 04 cái x 6.000.000đ = 24.000.000đ
- Ống dẫn nư ớc þ 3000mm x 200m = 6.000.000đ
- ống bơm nư ớc þ 100mm x 200m = 6.000.000đ
- Bạt Nylon (nông nghiệp) 6.400m2 x 5.000 = 32.000.000đ
- Tiền thuê diện tích sư û dụng 04 ha x 10.000.000 = 40.000.000đ
- Xây dư ïng ao hồ = 100.000.000đ
- Lãi ngân hàng = 60.000.000đ
Tổng phụ B: 333.000.000đ
C.VỐN LƯU ĐỘNG:
- Cá bố mẹ 200kg x 300.000 = 60.000.000đ
- Thư ùc ăn cá bố mẹ 7.000kg x 30.000 = 21.000.00đ
- Thư ùc ăn nuôi cá thòt 160 tấn x 6.000.000 = 960.000.000đ
- Thư ùc ăn cá giống Artemia v.v… = 250.000.000đ
- Kích dục tố, hoá chất, phân bón = 40.000.000đ
- Điện, nhiên liệu 12 tháng = 20.000.000đ11
- Lao động – kỹ thuật = 78.000.000đ
- Vật tư rẻ tiền = 5.000.000đ
- Bảo trì = 5.000.000đ
- Linh tinh = 7.000.000đ
Tổng phụ C: 1.446.000.000đ12
TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP SÀI GÒN
TRUNG TÂM GIỐNG THỦY ĐẶC SẢN PHƯỚC LONG

Khu phố 6 – Phường Phước Long B – Quận 9 – TP.HCM
*********************
KỸ THUẬT NUÔI VÀ QUẢN LÝ SỨC KHOẺ
Tác giả: NHỮNG BÍ ẨN NUÔI CÁ BỐNG TƯNG THÀNH CÔNG
Nghề nuôi trồng Thuỷ Sản nói chung, nuôi cá Bống Tư ợng nói riêng. Là một
nghề làm ăn thu về lợi nhuận rất cao! Trung bình nếu nuôi thành công đư ợc 01 tấn
sản phẩm Bống Tư ợng, giá tối thiểu thu đư ợc cũng hơn 200 triệu đồng, tron g khi đó

×