Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT

“VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC
PHIỆN BẰNG METHADONE”
(Nghiên cứu trường hợp cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT

“VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC
PHIỆN BẰNG METHADONE”
(Nghiên cứu trường hợp cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI


Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Mã số: 60 90 0101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Tùng

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone”. (Nghiên cứu
trƣờng hợp cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng)là công trình nghiên cứu độc lập Của riêng cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS. TS Trịnh Văn Tùng. Và những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, khách quan, không có sự sao chép nguyên văn từ bất cứ luận văn hay
đề tài nghiên cứu nào khác.

Học viên
Nguyễn Thị Tuyết


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn“Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô
hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone”. (Nghiên cứu
trƣờng hợp cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa quận Kiến An, thành phố Hải Phòng).
Tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ to lớn cả về chuyên môn lẫn tinh thần của các
thầy cô giáo khoa Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học - Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là PGS. TS Trịnh Văn Tùng. Sự giúp đỡ tạo điều kiện
của cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, sự hỗ
trợ của gia đình, ngƣời thân và bạn bè. Qua đây, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn

chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Trịnh Văn Tùng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi về mặt chuyên môn và thời gian để hoàn thành
luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ công tác tại cơ sở điều trị
Methadone xã hội hóa, cán bộ chính quyền cơ sở, bệnh nhân điều trị tại cơ sở và gia
đình của bệnh nhân. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các
thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều nhƣng dothời gian và năng lực có phần hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, tôi kính mong nhận đƣợc sự
đóng góp quý báu của Quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này đƣợc
hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thànhcảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyết


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Các từ viết tắt

Các từ viết đầy đủ

1

AIDS

Hội chứng miễn dịch mắc phải

2


BN

Bệnh nhân

3

CDTP

Chất dạng thuốc phiện

4

CTXH

Công tác xã hội

5

FHI

Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế

6

GĐBN

Gia đình bệnh nhân

7


HIV

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

8

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

9

TP

Thành phố


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 11
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 12
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 12
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 13
7. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 13
8. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 14
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 14
NỘI DUNG ......................................................................................................... 19
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG
TÁC XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................19

1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 19
1.1.1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội ....................................................... 19
1.1.2. Khái niệm về mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone ........................................................................................................... 20
1.1.3. Ma túy........................................................................................................ 21
1.1.4.Nghiện và ngƣời nghiện ma túy. ................................................................ 21
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .......................................................... 22
1.2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái ...................................................................... 22
1.2.2. Lý thuyết vai trò ........................................................................................ 24
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu, về ngƣời nghiện ma túy và công tác cai
nghiện ma túy trên địa bàn quận Kiến An – HP ................................................. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ
HỘI TRONG QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG
THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE QUẬN KIẾN AN, TP HẢI PHÒNG 30
2.1. Khái quát chung về quá trình thực hiện phƣơng pháp điều trị cai nghiện ma
túy bằng methadone tại cơ sở xã hội hóa quận Kiến An, thành phố Hải Phòng 30


2.1.1. Sự hình thành ............................................................................................ 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của cơ sở điều trị ......................................... 30
2.1.3. Kết quả thực hiện ...................................................................................... 31
2.2. Quy trình điều trị .......................................................................................... 32
2.2. Thực trạng vai trò của nhân viên công tác xã hội ........................................ 37
2.2.1. Vai trò là ngƣời tƣ vấn .............................................................................. 37
2.2.1.1. Thực trạng thực hiện vai trò tƣ vấn ........................................................ 37
2.2.2. Vai trò là ngƣời giáo dục........................................................................... 46
2.2.3. Vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợi ................................................. 57

2.2.4. Vai trò ngƣời điều phối, kết nối dịch vụ ................................................... 63
2.2.5. Vai trò biện hộ ........................................................................................... 68
2.2.6. Vai trò là ngƣời đánh giá và giám sát ....................................................... 73
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY
BẰNG METHADONE ....................................................................................... 80
3.1. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò tƣ vấn ........................................................ 80

3.1.1. Kì vọng nâng cao vai trò tƣ vấn ................................................................ 80
3.1.2. Giải pháp nâng cao vai trò tƣ vấn ............................................................. 81
3.2. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò giáo dục ........................................... 82
3.2.1. Kì vọng nâng cao vai trò giáo dục ............................................................ 83
3.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò giáo dục .......................................................... 83
3.3. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng
thuận lợi ............................................................................................................... 86
3.3.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợi .................... 86
3.3.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợi .................. 86
3.4. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối
dịch vụ ................................................................................................................. 88
3.4.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối dịch vụ................... 88
3.4.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối dịch vụ ................ 89
3.5. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời biện hộ .............................. 93
3.5.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời biện hộ ................................................ 93
3.5.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời biện hộ ............................................. 93


3.6. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sát ............. 95
3.6.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sát .............................. 95
3.6.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sát ............................ 95
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 101
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 105


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết số lƣợng bệnh nhân ........................................................... 31
Bảng 2.2: Mức độ tƣ vấn các vấn đề cho bệnh nhân của nhân viên tƣ vấn ...... 37
Bảng 2.3: Các hình thức nhân viên tƣ vấn đƣa ra mục tiêu cho bệnh nhân ..... 40
Bảng 2.4: Đánh giá của bệnh nhân về mức độ thực hiện các kỹ năng tƣ vấn của nhân
viên tƣ vấn .......................................................................................................... 40
Bảng 2.5: Mức độ nắm bắtvề phƣơng pháp điều trị và các kỹ năng của gia đình
bệnh nhân mà nhân viên tƣ vấn cung cấp ......................................................... 44
Bảng 2.6: Mức độ giáo dục các kỹ năng cho bệnh nhân của nhân viên tƣ vấn 47
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ giáo dục các loại hình tìm kiếm việc làm cho
bệnh nhân của nhân viên tƣ vấn ........................................................................ 50
Bảng 2.8: Các kỹ năng nhân viên tƣ vấn giáo dục cho gia đình bệnh nhân ..... 53
Bảng 2.9: Những nội dung mà gia đình bệnh nhân đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn để
cải thiện mối quan hệ với bệnh nhân................................................................. 59
Bảng 2.10: Các phƣơng pháp hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng mà bệnh nhân
đƣợc tiếp cận ..................................................................................................... 60
Bảng 2.11: Các vấn đề mà bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn và cơ sở điều trị tạo
điều kiện thuận lợi ............................................................................................. 61
Bảng 2.12: Kết quả điều tra mức độ tìm kiếm nguồn lực của nhân viên tƣ vấn65
Bảng 2.13: Tỉ lệ bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn kết nối dịch vụ nhƣng không
thành công ......................................................................................................... 65
Bảng 2.14: Đánh giá của gia đình bệnh nhân về sự phù hợp của các dịch vụ do
nhân viên tƣ vấn kết nối cho bệnh nhân ............................................................ 67
Bảng 2.15: Những vấn đề bệnh nhân từng gặp cần đƣợc biện hộ .................... 69
Bảng 2.16: Những vấn đề bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn biện hộ .............. 71
Bảng 2.17: Thực trạng hiểu biết về Luật trợ giúp pháp lý của bệnh nhân........ 71

Bảng 2.18: Tần suất bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn đánh giá về tiến độ điều
trị ....................................................................................................................... 73
Bảng 2.20: Mức độ làm việc của nhân viên tƣ vấn với gia đình ...................... 74
Bảng 2.21: Mức độ thu thập thông tin từ cán bộ nhân viên .............................. 75


Bảng 2.22: Đánh giá của bệnh nhân về kết quả thực hiện vai trò đánh giá và
giám sát của nhân viên tƣ vấn ........................................................................... 76
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ2.1: Mức độ tƣ vấn tạo động lực của nhân viên tƣ vấn cho bệnh nhân ..........39
Biểu đồ 2.2: Mức độ hài lòng của bệnh nhân về vai trò của nhân viên tƣ vấn ...........44
Biểu đồ 2.3: Mức độ giải quyết vấn đề cho bệnh nhân của nhân viên tƣ vấn .............44
Biểu đồ 2.4:Đánh giá của bệnh nhân về mức độ sử dụng các phƣơng pháp giáo dục của
nhân viên tƣ vấn ..........................................................................................................54
Biểu đồ 2.5: Mức độ nắm bắt thông tin về phƣơng pháp điều trị của bệnh nhân .......55
Biểu đồ 2.6: Mức độ tuân thủ của bệnh nhân nhằm giảm nguy cơ điều trị ................55
Biểu đồ 2.7: Mức độ cung cấp thông tin về phƣơng pháp điều trị cho gia đình bệnh
nhân của nhân viên tƣ vấn ...........................................................................................56
Biểu đồ 2.8: Các nội dung nhân viên tƣ vấn cung cấp cho gia đình và mức độ ứng
dụng vào thực tiễn .......................................................................................................56
Biểu đồ 2.9: Thực trạng vai trò tạo thuận lợi của nhân viên tƣ vấn ở giai đoạn chƣa
tham gia điều trị ...........................................................................................................58
Biểu đồ 2.10: Số lƣợng dịch vụ mà bệnh nhân đƣợc kết nối bởi nhân viên tƣ vấn ....63
Biểu đồ 2.11: Các dịch vụ mà gia đình đƣợc kết nối bởi nhân viên tƣ vấn ................64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiện ma túy đang là một vấn đề phức tạp, những hậu quả do tệ nạn ma túy gây
ra ảnh hƣởng nghiêm trọng đến bản thân, gia đình ngƣời nghiện, đến tình hình phát

triển kinh tế - xã hội và an ninh trật tự của đất nƣớc. [7]
Số ngƣời nghiện ở Việt Nam ngày càng tăng và chƣa có xu hƣớng giảm. Đến năm
2015, tổng số ngƣời nghiện ma túy tăng lên khoảng 204.400 ngƣời, trung bình mỗi
năm tăng khoảng 7.000 ngƣời). Ngƣời nghiện ma túy đã có ở 100% các tỉnh, thành
phố, gần 90% quận, huyện và khoảng 70% số xã, phƣờng, thị trấn [7].
Vậy nhƣng, công tác cai nghiện coi ngƣời nghiện ma túy là ngƣời mắc tệ nạn xã
hội và áp dụng các hình thức xử phạt, giáo dục tại xã phƣờng thị trấn, đƣa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc hoặc bị xử lý hình sự có kết quả rất hạn chế khi số ngƣời tái
nghiện gần nhƣ tuyệt đối [7].
Tiếp thu những tiến bộ của thế giới trong công tác cai nghiện, thay đổi cách ứng
xử với ngƣời nghiện ma túy, coi họ là ngƣời mắc bệnh mãn tính.Và thay vì xử phạt thì
tổ chức chữa bệnh cho phù hợp với những nhóm đối tƣợng nghiện ma túy khác nhau.
Vì vậy, chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy của Việt Nam từng bƣớc đƣợc cải
thiện đáng kể. Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2008,
tại Điều 34a quy định: “Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy đƣợc triển
khai trong nhóm ngƣời nghiện ma túy thông qua chƣơng trình, dự án phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội [5]. Theo đó, vào năm 2008, chƣơng trình điều trị nghiện các chất
dạng thuộc phiện bằng methadone đã đƣợc thí điểm ở Việt Nam.
Ngày 27/12/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2596/QĐ-TTg
về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm
2020. Trong đó quan điểm về cai nghiện đƣợc nhấn mạnh và làm cơ sở cho việc xây
dựng và triển khai đề án. Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của bộ não, điều
trị nghiện là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm
lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện và giảm tình
trạng sử dụng ma túy trái phép [18]. Theo đó, cần thiết phải mở rộng chƣơng trình
điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone khắp các tỉnh/thành phố,
tạo mọi điều kiện cho ngƣời nghiện tiếp cận với phƣơng pháp điều trị mới này.
Tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng có khoảng gần 2500 ngƣời nghiện ma
túy, chiếm 20% số ngƣời nghiện trên toàn thành phố. Trung tâm cai nghiện thay thế
các chất dạng thuốc phiện bằng methadone xã hội hóa Quận Kiến An - Hải Phòng

đƣợc thành lập vào năm 2011. Đến cuối năm 2015 trung tâm có 387 bệnh nhân đang
điều trị [7].
1


Sau 5 năm cơ sở thực hiện phƣơng pháp điều trị cai nghiện mới này đã đạt đƣợc nhiều
ƣu điểm và kết quả vƣợt trội, nhƣng những kết quả đạt đƣợc chủ yếu ở khía cạnh y tế
mà sự tác động của methadone mang lại. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại và nhiều
vấn đề cần phải giải quyết liên quan tới các vấn đề xã hội nhƣ: tính đến ngày
15/1/2015 có 33 bệnh nhân bị bắt do vi phạm pháp luật, 5 bệnh nhân tử vong do sốc
thuốc và tự tử vì ảo giác khi sử dụng ma túy đá, 37 bệnh nhân không tuân thủ điều trị
buộc phải ra khỏi chƣơng trình, 5 bệnh nhân bị rối loạn tâm thần, 14 bệnh nhân đƣợc
xét duyệt nhƣng không tham gia điều trị. Bệnh nhân điều trị trƣớc 06 tháng xét nghiệm
có kết quả dƣơng tính với Heroin trung bình các tháng 17%, sau 06 tháng là 11%. Tình
trạng hôn nhân chỉ có 52% bệnh nhân có vợ chồng, còn lại 30,5% độc thân, 5,5 % ly
thân và 12% ly hôn. Tình trạng có việc làm ổn định chỉ có 6,5%, lao động tự do không
ổn định 71% và không có việc làm là 22,5%. Tình trạng kinh tế, hộ nghèo và hộ khó
khăn chiếm tới 46%. Tình trạng bệnh nhân tụ tập trƣớc cơ sở điều trị rủ rê, lôi kéo
nhau sử dụng ma túy tổng hợp, gây rối trật tự an ninh vẫn diễn ra thƣờng xuyên và cần
công an vào cuộc [26]. Những vấn đề còn tồn tại chứng minh một điều là các giải pháp
thực hiện cho bệnh nhân cai nghiện tái hòa nhập xã hội chƣa mang lại kết quả tốt. Với
vai trò chính yếu hiện nay của nhân viên tƣ vấn là tƣ vấn về sức khỏe và tâm lý thì
việc kết nối bệnh nhân với cộng đồng xã hội, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bệnh
nhân tái hòa nhập bền vững là điều rất khó khăn. Chính vì vậy, để phần nào giải quyết
đƣợc những tồn tại liên quan tới cai nghiện thành công và hòa nhập xã hội bền vững
của bệnh nhân chúng tôi tiến hànhnghiên cứu“Vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone” (Nghiên
cứu trường hợp cơ sở xã hội hóa quận Kiến An, Hải Phòng).
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiện ma túy và vấn đề cai nghiện ma túy là đề tài đƣợc rất nhiều nhà nghiên

cứu quan tâm nghiên cứu, trong đó các nhà xã hội học và tâm lý học cũng có nhiều
công trình nghiên cứu lớn về các vấn đề tâm lý xã hội của ngƣời nghiện. Và trong
những năm gần đây, phƣơng pháp điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone đƣợc xem là phƣơng pháp tối ƣu trong điều trị cai nghiện. Chính vì vậy có
nhiều công trình nghiên cứu theo nhiều hƣớng nghiên cứu khác nhau quan tâm tới vấn
đề này. Có thể kể đến những hƣớng nghiên cứu sau:
2.1. Hƣớng nghiên cứu tâm lý học xã hội về ngƣời nghiện ma túy
Tâm lý học xã hội và hành vi của ngƣời nghiện ma túy có các nhà khoa học trên
thế gới quan tâm nhƣ: Nhà khoa học Carroll nghiên cứu về liệu pháp thay đổi hành vi
lệ thuộc vào ma túy (1996) và đƣa ra kết luận rằng: Phòng chống tái nghiện bằng cách
2


giảm sự lệ thuộc vào ma túy của ngƣời đã cai nghiện ma túy có hiệu quả hơn là không
có sự điều trị và cũng hiệu quả nhƣ những liệu pháp tâm lý. Vì tâm lý của ngƣời
nghiện luôn thèm nhớ ma túy và bị ma túy điều khiển dẫn đến những hành vi thõa
mãn, thú tính đi ngƣợc với chuẩn mực đạo đức xã hội. Chính vì vậy, nhà khoa học cho
rằng muốn phòng chống tái nghiện cần thiết phải giảm sự lệ thuộc vào tâm lý từ đó
thay đổi hành vi sử dụng ma túy. Nghiên cứu này cũng đề cập đến các liệu pháp tâm
lý bao gồm có tƣ vấn tâm lý, tham vấn tâm lý giúp ngƣời nghiện có thể cai nghiện
hiệu quả [30].
Một nghiên cứu khác của Dự án MATCH (1997) cho thấy rằng ba biện pháp can
thiệp mà họ đã kiểm nghiệm (thay đổi hành vi nhận thức, thúc đẩy động cơ và phƣơng
pháp 12 bƣớc nhằm giảm sự lệ thuộc vào chất ma túy) đều hiệu quả nhƣ nhau. Tuy
nhiên dự án cũng cho thấy, dựa vào từng loại ma túy đƣợc sử dụng khác nhau mà tình
trạng lệ thuộc của ngƣời nghiện vào ma túy là khác nhau và cần phải có những
phƣơng pháp điều trị khác nhau. Nghiên cứu chỉ rõ đƣợc mỗi loại ma túy có cơ chế
gây nghiện khác nhau, gây ra sự lệ thuộc khác nhau, tác động đến tâm lý của ngƣời
nghiện khác nhau, ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời sử dụng khác nhau. Chính vì vậy, ở
mỗi loại ma túy cần thiết phải có những biện pháp cụ thể tác động vào cơ chế đồng

vận của từng loại ma túy và phƣơng pháp tâm lý là quan trọng không thể thiếu trong
cai nghiện bất cứ loại ma túy nào [24].
Trong công tác điều trị, đánh giá tổng kết của hội đồng quốc gia về ma túy của thủ
tƣớng Australia xuất bản năm 2001 thể hiện đƣợc tính hiệu quả của các chƣơng trình
cai nghiện là chống lại sự lệ thuộc vào ma túy. Chính vì vậy các biện pháp phải làm
sao giúp ngƣời nghiện không còn lệ thuộc vào ma túy nữa. Và đánh giá cũng cho rằng
ma túy là chất kích thích thần kinh khiến cho ngƣời nghiện ma túy bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng về tâm lý, thần kinh, cần thiết phải có những biện pháp chữa trị về tâm
thần cho họ. Và biện pháp chữa trị tâm thần cần phải đặt lên hàng đầu trƣớc khi đi vào
điều trị lệ thuộc về thể chất cho ngƣời nghiện [34].
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Tuấn nghiên cứu về các loại ma túy chủ yếu,
sự phụ thuộc của ngƣời nghiện ma túy vào các loại ma túy, tác động và tác hại của
chúng đối với con ngƣời. Ông đã nghiên cứu về sự lệ thuộc vào các loại ma túy khác
nhau của ngƣời nghiện và đƣa ra kết luận rằng: rƣợu là một loại chất gây nghiện
mạnh, gây dung nạp, phụ thuộc cơ thể và tâm thần, gây độc cho tâm thần. Thuốc lá là
loại chất gây nghiện nhẹ và gây phụ thuộc chủ yếu về tâm thần. Các chất dạng thuốc
phiện là những loại ma túy mạnh và bị cấm sử dụng, gây dung nạp và phụ thuộc về cơ
thể và tâm thần mạnh. Canabis (hoạt tính THC: tetra hydro canabinol, không gây dung
3


nạp và phụ thuộc cơ thể), Amphetamine và các chế phẩm là sản phẩm tổng hợp đƣợc
đóng viên hoặc bột trắng dễ hòa tan trong nƣớc, gây sự dung nạp và phụ thuộc về tâm
thần mạnh nhƣng không gây sự phụ thuộc về cơ thể, không có hội chứng cai về cơ thể.
Cocaine và Crack gây phụ thuộc tâm thần nhƣng không gây phụ thuộc về cơ thể. Các
thuốc giải lo âu, gây ngủ nhƣ (benzodiazépine và barbituriques) gây dung nạp, phụ
thuộc cơ thể lẫn tâm thần, gây ngộ độc tâm thần. Ma túy gây ngộ độc tâm thần mạnh
và thay đổi cơ chế tâm lý bình thƣờng của con ngƣời. Vì vậy, cai nghiện ma túy không
đơn giản là cắt cơn cho ngƣời nghiện mà còn là giải độc tâm thần cho họ [19].
Nghiên cứu của tác giả Trần Viết Nghị, Chủ tịch hội Tâm thần học Việt Nam.

Nghiên cứu về các phƣơng pháp điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện phổ biến
trên thế giới và Việt Nam. Ông đã đƣa ra những chất dạng thuốc phiện, phân tích sự lệ
thuộc vào các chất dạng thuốc phiện của ngƣời nghiện ma túy. Từ đó phân tích các
phƣơng pháp điều trị cai nghiện và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của từng
phƣơng pháp, tìm ra những phƣơng pháp cai nghiện phù hợp với đặc điểm của tình
hình nghiện ma túy ở Việt Nam hiện nay. Những phƣơng pháp cai nghiện phù hợp
nhƣng theo ông để thành công trong công tác cai nghiện là một câu hỏi lớn chƣa có
giải đáp, các biện pháp chỉ phần nào đó giúp bệnh nhân cắt cơn tạm thời, có thể chống
tái đƣợc trong một thời gian ngắn mà chƣa phải là biện pháp lâu dài [24].
Nghiên cứu của tác giả Trịnh Văn Tùng về quản lý và điều trị ngƣời nghiện ma túy
dựa vào cộng đồng và tại cộng đồng từ trƣớc và sau khi áp dụng các Nghị định
111/2013/NĐ-CP và 221/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Hƣng
Yên. Tác giả đã đƣa ra một số kết luận:
Thứ nhất: quản lí và điều trị ngƣời nghiện ma túy dựa vào cộng đồng và tại cộng
đồng đã đạt đƣợc một số kết quả tích cực ở cấp độ cá nhân.
Thứ 2: ở cấp độ gia đình của ngƣời nghiện ma túy, những phần đƣợc và mất thành
hai phần rõ nét. Nếu nhƣ gia đình, ngƣời thân cảm thấy có sự hiện hữu thƣờng trực của
ngƣời nghiện ma túy tại nhà riêng thì những chi phí về thời gian, công sức theo dõi đối
tƣợng này tăng lên trong khi lao động, việc làm và thu nhập của gia đình có xu hƣớng
giảm.
Thứ 3: ở cấp độ cộng đồng, hầu nhƣ chỉ có những cái mất mà không có cái đƣợc
bởi vì dƣờng nhƣ sự tập trung thái quá vào quyền của ngƣời nghiện ma túy với tƣ cách
là ngƣời bệnh vô hình dung đã tạo ra một nỗi lo cho cộng đồng về sự “lây lan của
bệnh” và làm cho các nhóm xã hội yếu thế khác trong cộng đồng bị rơi vào quên lãng
mặc dù họ cũng rất cần đƣợc bảo vệ nhất là trẻ em đối tƣợng đông đảo và tƣơng lai
của xã hội.
4


Thứ 4: mô hình quản lý và điều trị này đòi hỏi một lối thoát bền vững hơn [22].

“Nghiên cứu nguyên nhân tái sử dụng, tái nghiện ở ngƣời cai nghiện ma tuý” do
ông Lê Trung Tuấn - Chủ tịch Hội đồng Quản lý Viện nghiên cứu Tâm lý ngƣời sử
dụng ma túy (PSD), làm chủ nhiệm. Theo ông, ngƣời nghiện chịu hai sự lệ thuộc rất
rõ ràng, sự lệ thuộc về thể chất và sự lệ thuộc về tâm lý. Quá trình nghiện đã đƣợc tự
động ghi nhớ vào trong não bộ. Đề tài vận dụng các học thuyết tâm lý về đƣờng liên
hệ thần kinh tạm thời của Pavlov, thuyết hệ thống chức năng của Anokhin vào nghiên
cứu vấn đề nghiện và tái nghiện ma tuý. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 7 Trung tâm
Chữa bệnh Giáo dục và Lao động Xã hội thuộc 6 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hải
Phòng, Phú Thọ, Hải Dƣơng, Thanh Hóa và Nghệ An, với sự tham gia của 1329 học
viên cai nghiện. Ông Lê Trung Tuấn đã phân loại 4 nhóm nguyên nhân dẫn tới hành vi
tái sử dụng, tái nghiện ở ngƣời cai nghiện ma túy. Nhóm nguyên nhân từ các hình ảnh
trực quan (những ngƣời liên quan trong quá trình sử dụng ma túy, các đồ vật, dụng cụ
sử dụng ma túy, các địa điểm từng sử dụng ma túy). Nhóm các cảm xúc, nhóm tình
huống và hành vi nguy cơ. Các tác nhân trong các nhóm nguyên nhân có mức độ ảnh
hƣởng không giống nhau trong việc khiến cho ngƣời nghiện ma túy tái sử dụng, tái
nghiện. Các tác nhân nổi bật đƣợc phát hiện gồm có: hình ảnh ngƣời bạn nghiện, đôi
mắt của bạn nghiện, mùi của bạn nghiện, bơm kim tiêm, nơi mua bán ma túy, quán
nƣớc hay ngồi với bạn nghiện, khi bị kì thị xa lánh, khi trầm uất cô đơn, khi gặp lại
nhóm bạn bè cùng nghiện, khi sử dụng các chất kích thích khác [26].
2.2. Hƣớng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả chƣơng trình điều trị
methadone
Trên thế giới, điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone (gọi tắt là điều trị
thay thế bằng methadone) đƣợc triển khai tại Mỹ từ năm 1965 [42]. Đây là một giải
pháp mới trong hoạt động can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV đã đƣợc triển khai trên
80 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới nhƣ Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan,
Myanmar, Trung Quốc, Hồng Kông… Toàn thế giới đã có trên 1.000.000 ngƣời đƣợc
điều trị thay thế. Chƣơng trình điều trị methadone đã góp phần giảm đáng kể tội phạm,
giảm sự lây truyền HIV trong nhóm ngƣời nghiện ma tuý và từ nhóm ngƣời nghiện
ma tuý ra cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh chƣơng trình có hiệu quả trong
việc làm giảm sử dụng heroin [31],[33],[32], , dự phòng lây nhiễm HIV, tăng tuân thủ

điều trị ARV và giảm tỷ lệ tử vong trong số những bệnh nhân tham gia điều trị
methadone [32].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nghiên cứu về kết quả điều trị thay thế bằng
methadone tại các nƣớc mới triển khai chƣơng trình methadone từ đầu thập niên 2000
5


nhƣ ở Trung quốc, Thái Lan, Indonesia [32]. Trên các tạp chí chuyên đề, và trên các
diễn đàn quốc tế nhƣ Hội nghị AIDS 2011 Busan. Các nhà nghiên cứu Trung quốc,
Thái Lan, Indonesia cũng đã báo cáo hiệu quả của điều trị thay thế tình trạng nghiện
chất dạng thuốc phiện trong lĩnh vực HIV/AIDS và dự phòng tại một số các nƣớc
đang phát triển hoặc đang chuyển đổi ở châu Á, Đông Âu. Tiêu chí đánh giá của các
nghiên cứu này đều tập trung vào 5 yếu tố kể trên [31].
Chƣơng trình methadone cũng làm giảm các hành vi nguy cơ làm lây nhiễm HIV
nhƣ tiêm chích ma túy, sử dụng chung bơm kim tiêm, có nhiều bạn tình hay bán dâm
[25]. Điều trị thay thế bằng methadone đƣờng uống làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV
trong nhóm ngƣời nghiện các CDTP do giảm việc tiêm chích, giảm tỷ lệ sử dụng
chung bơm kim tiêm. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy ngƣời nghiện ma túy không đƣợc
điều trị bằng methadone có tỷ lệ huyết thanh dƣơng tính với HIV tăng từ 21% tới trên
51% sau 5 năm theo dõi. Với nhóm ngƣời nghiện ma túy đƣợc điều trị bằng
methadone, tỷ lệ này chỉ tăng từ 13% đến 21%. Metzger DS và cộng sự đã tiến hành
một nghiên cứu trong 18 tháng về nhóm ngƣời sử dụng ma túy có HIV âm tính tham
gia điều trị methadone và không điều trị methadone, kết quả cho thấy sau 18 tháng, tỷ
lệ có HIV dƣơng tính trong nhóm bệnh nhân điều trị methadone là 3,5% và tỷ lệ này ở
nhóm không đƣợc điều trị methadone là 22%
Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên Thế giới cho thấy điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc methadone có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV và các hậu
quả do sử dụng ma túy gây ra.
Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy hiệu quả tƣơng tự nhƣ nhiều nghiên
cứu trƣớc đó trên thế giới. Đó là việc giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp, tăng khả

năng lao động, giảm chi tiêu cho việc mua ma túy, giảm hành vi sai phạm và cải thiện
sức khỏe thể chất, tâm thần.
Báo cáo gần đây nhất của tỉnh Điện Biên cũng đã cho thấy nhiều kết quả khả quan
về hiệu quả của chƣơng trình. Sau 3 năm triển khai chƣơng trình điều trị methadone
tại Điện Biên cho thấy chỉ còn 7,3% ngƣời sử dụng ma túy không thƣờng xuyên, tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt là 78,5%. Hầu hết các bệnh nhân đánh giá về chƣơng
trình điều trị methadone và đánh giá chất lƣợng hoạt động của cơ sở điều trị
methadone là tốt và rất tốt (>98%) [25].
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long vào năm 2009
cho biết rằng, điều trị bằng methadone đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Cụ thể, từ
khi bắt đầu điều trị đến thời điểm 2009, chƣa có bệnh nhân nào xuất hiện các tác dụng
phụ nghiêm trọng. Tác dụng phụ hay gặp nhất là táo bón (61%), các triệu chứng khác
6


nhƣ suy giảm tình dục, mất ngủ, buồn nôn… chiếm tỷ lệ thấp (10%). Tuy nhiên, các
triệu chứng này lại nhanh chóng mất đi theo thời gian điều trị của bệnh nhân. Chƣa có
bệnh nhân nào bị tử vong do tác dụng phụ của thuốc. Ngoài ra, tỷ lệ nhiễm HIV trong
nhóm bệnh nhân trƣớc điều trị là 37,6% tại thời điểm năm 2008, đến năm 2009, tỷ lệ
này đã giảm rất rõ rệt. Thêm vào đó, trƣớc thời gian điều trị methadone có 24% bệnh
nhân tại Hải Phòng và 44% bệnh nhân tại TP Hồ Chí Minh sử dụng chung bơm kim
tiêm, nhƣng đến thời điểm nghiên cứu lại không còn. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng bao cao
su khi quan hệ tình dục ở bệnh nhân điều trị bằng methadone tăng lên đáng kể (tăng
lên khoảng 19% trong khoảng thời gian trƣớc và sau điều trị methadone). Bệnh nhân
còn đƣợc cải thiện về thể chất: 390 bệnh nhân đƣợc nghiên cứu tăng khoảng 2-4 kg
sau 3 tháng điều trị (chiếm 74,8%), 114 bệnh nhân thất nghiệp tìm đƣợc việc làm sau
6 tháng điều trị, chứng tỏ rằng khi tham gia vào chƣơng trình điều trị bằng methadone,
các bệnh nhân đó đã quan tâm hơn đến bản thân và gia đình mình [9].
Tác giả Vũ Văn Công trong nghiên cứu của mình ở Hải Phòng năm 2009. Nghiên
cứu cho thấy điều trị thay thế bằng thuốc methadone đã đem lại hiệu quả với việc giảm

tỷ lệ sử dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm trong cộng đồng ngƣời nghiện chất
ma túy. Tỷ lệ bệnh nhân phụ thuộc vào ma túy giảm rõ rệt, số ngày trung bình bệnh
nhân dùng heroin trƣớc khi vào điều trị methadone so với sau điều trị methadone 30
ngày, 30-60 ngày và trên 60 ngày là 29,1; 12,4; 2,3 và 0,5. Tỷ lệ bệnh nhân trƣớc khi
vào điều trị methadone sử dụng chung bơm kim tiêm khi chích ma túy là 24% đã giảm
xuống còn 12,7% chỉ sau 3 tháng điều trị. Bệnh nhân tái hòa nhập đƣợc với cuộc sống
cộng đồng, bệnh nhân tìm đƣợc việc làm là 15,3% [25].
Tuy nhiên, nghiên cứu của Vũ Việt Hƣng lại chỉ ra rằng, nhiều bệnh nhân có xu
hƣớng từ bỏ điều trị do họ thấy rằng methadone có tác dụng gây nghiện nhƣ heroin.
Bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi bị các tác dụng phụ nhƣ ra mồ hôi, hay khô miệng
làm họ thấy chán ăn. Tác dụng phụ của methadone đã ảnh hƣởng đến tâm lý của một số
bệnh nhân đang điều trị. Sự nghi ngại về thuốc ảnh hƣởng đến sức khỏe của họ và ngoài
ra bệnh nhân cảm thấy khó khăn và ngại với việc hằng ngày phải đi đến cơ sở y tế để
uống thuốc [28]. Tuy nhu cầu điều trị methadone tại huyện Từ Liêm là rất lớn, họ nhận
thức đƣợc tham gia là giúp bản thân, ngƣời thân và gia đình, nhƣng việc tiếp cận
chƣơng trình của họ lại gặp phải nhiều khó khăn, cản trở. Đó là vì tâm lý của chính
ngƣời nghiện lo ngại về thủ tục vì phải có xác nhận của công an, họ sợ phải đi cai
nghiện bắt buộc, sợ bị ảnh hƣởng đến công việc, học tập khi tham gia. Một số bệnh
nhân khác chƣa tin tƣởng vào điều trị, sợ nghiện methadone. Ngoài ra, còn do yếu tố là
một số gia đình thiếu kiến thức về điều trị methadone. Tại địa phƣơng, thiếu đi công tác
7


truyền thông về chƣơng trình, thời gian chờ đợi xét duyệt lâu làm nhiều ngƣời không
thể tham gia vào chƣơng trình [28].
Vào năm 2014, tổ chức FHI 360 đã có một nghiên cứu đánh giá định tính và định
lƣợng với quy mô rộng đánh giá hiệu quả của chƣơng trình thí điểm điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm theo dõi và đánh giá các kết quả của chƣơng trình
điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone theo thời gian thông qua

các nghiên cứu lặp lại. Nghiên cứu tập trung vào: sự thay đổi của tình trạng sử dụng
ma túy bao gồm cả tình trạng sử dụng bơm kim tiêm, sự thay đổi hành vi tình dục bao
gồm loại bạn tình và tỉ lệ sử dụng bao cao su, nâng cao hành vi/sự tƣơng tác xã hội
bao gồm việc giảm sự tham gia vào các hoạt động tội phạm và sự thành công trong
việc tái hòa nhập với xã hội, sức khỏe thể chất, tâm thần của bệnh nhân và chất lƣợng
cuộc sống [25].
Nghiên cứu của tổ chức FHI đã đƣa ra những kết luận:
Thứ nhất: tỷ lệ duy trì trong chƣơng trình thí điểm methadone cao trong thời gian
2 năm nghiên cứu, cao hơn rất nhiều tỷ lệ duy trì đƣợc báo cáo trong các chƣơng trình
methadone của các nƣớc khác.
Thứ hai: hầu hết bệnh nhân thể hiện sự tuân thủ điều trị tốt, và tỷ lệ bệnh nhân bỏ
liều nhiều hơn 5 ngày là rất nhỏ và cũng giảm theo thời gian.
Thứ ba: báo cáo tác dụng phụ do methadone cũng giảm theo thời gian, từ 75,2%
bệnh nhân trong vòng 3 tháng đầu xuống còn 6,34% sau 24 tháng điều trị.
Thứ tƣ: liều methadone trung bình hằng ngày trong chƣơng trình cao hơn
(105,7mg) so với liều methadone trung bình sử dụng ở các nghiên cứu thực hiện ở các
quốc gia khác.
Thứ năm: điều trị bằng methadone giảm đáng kể việc dùng ma túy bất hợp pháp
trong các bệnh nhân, trong số những ngƣời vẫn tiếp tục sử dụng heroin, tần suất tiêm
chích giảm mạnh.
Thứ sáu: methadone làm giảm hành vi nguy cơ nhiễm HIV trong các bệnh nhân.
Bên cạnh việc giảm tần suất tiêm chích, tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm cũng giảm.
Thứ bảy: tình trạng sức khỏe thể chất và tâm thần của bệnh nhân cũng đƣợc cải
thiện đáng kể trong thời gian nghiên cứu.
Thứ tám: chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân tăng lên đáng kể, đặc biệt trong giai
đoạn 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị [25].
Nhƣ vậy, hƣớng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả của chƣơng trình điều trị bằng
methadone cho chúng ta thấy kết quả tích cực về mọi mặt đối với bản thân, gia đình
8



ngƣời nghiện và toàn xã hội. Đồng thời cũng cho chúng ta thấy chƣơng trình điều trị
này đang trở thành phƣơng pháp cai nghiện chính hiện nay. Bên cạnh đó, chúng ta
cũng cần có những nghiên cứu chuyên môn đa chiều hơn để nhìn nhận phƣơng pháp
này đa chiều hơn.
2.3. Hƣớng nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành vicủa ngƣời nghiện ma
túy điều trị bằng methadone
Hiện nay, tại nƣớc ta có rất nhiều các nghiên cứu về kiến thức, hành vicủa ngƣời
nghiện ma túy. Tuy nhiên nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và hànhvi của
những ngƣời nghiện ma túy đang đƣợc điều trị bằng thuốc methadone là rất ít. Phần
lớn vấn đề này chỉ đƣợc tìm hiểu bằng cách lồng ghép vào một dự án nào đó, chứ hầu
nhƣ chƣa có sự tập trung chuyên biệt riêng.
Về kiến thức, trong nghiên cứu “Mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ y tế chƣơng
trình dùng thuốc thay thế methadone can thiệp trong nhóm nghiện chích ma túy tại
thành phố Hà Nội” năm 2012. Các tác giả đã cho thấy nhóm đối tƣợng nghiên cứu còn
thiếu hiểu biết về nguyên nhân cũng nhƣ nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Với câu hỏi
luôn sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục dự phòng lây nhiễm HIV là
86,3%. Còn khi quan hệ tình dục đƣờng hậu môn phòng đƣợc lây nhiễm HIV tỷ lệ trả
lời đúng chỉ là 59,5%. 72% trả lời đúng câu hỏi dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm
chích ma túy làm tăng nguy cơ nhiễm HIV. Còn với các câu hỏi khác, tỷ lệ có kiến
thức đúng chỉ từ 67,3%-72,3% [4].
Một nghiên cứu khác vào năm 2013 đã chỉ ra rằng so với trƣớc can thiệp thì tỷ lệ
đối tƣợng nghiện chích ma túy hiểu biết đúng về nguy cơ lây nhiễm HIV đã tăng lên
rõ rệt. Hiểu biết về nguy cơ nhận máu truyền tăng từ 10,3% lên 15,3%, hiểu biết về
tiêm chích ma túy tăng từ 58,5% lên 64,5%... Ngoài ra, hiểu biết của ngƣời nghiện
chích ma túy về triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục đã cải thiện
đáng kể [13].
Về mặt nhận thức, thái độ của bệnh nhân cũng có sự chuyển đổi sau khi đƣợc điều
trị methadone. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang (2013), cho thấy tỷ lệ
đối tƣợng thay đổi nhận thức lợi ích khi tham gia chƣơng trình methadone đã tăng lên

khá nhiều (từ 57,3% lên 91,5%). Ngƣời điều trị ngày càng có thái độ hợp tác và tin
tƣởng hơn vào phƣơng pháp điều trị này, một phần là vì hiệu quả mà điều trị bằng
methadone đã mang lại, phần khác chính là nhờ những thay đổi trong thái độ của nhân
viên y tế và quy trình điều trị. Ngƣời bệnh hài lòng hơn với quy trình xét nghiệm, thời
gian nộp đơn và quy trình tiếp đón bệnh nhân. Thêm vào đó là sự hài lòng về thời gian

9


tiếp đón bệnh nhân (tăng từ 2,5% lên 3,5%), về thái độ làm việc của bác sỹ tăng từ
2,7% lên 3,3% [13].
Nghiên cứu khác vào năm 2012 cũng cho nhận định tƣơng tự khi đa số bệnh nhân
hiện đang đƣợc điều trị cho biết họ rất hài lòng và hài lòng với các dịch vụ đón tiếp
bệnh nhân, thái độ bác sỹ làm việc, thái độ của nhân viên tƣ vấn… Tuy vậy, vẫn còn
khoảng 1% bệnh nhân có góp ý thêm. Nhƣng nhìn chung, hầu hết bệnh nhân cho rằng,
về mặt tổng thể thì chƣơng trình điều trị thay thế nghiện các chất CDTP bằng
methadone hữu ích với bản thân họ, đáp ứng đƣợc mong muốn của bệnh nhân [25].
Ngoài kiến thức và thái độ thì hành vi của các bệnh nhân cũng thay đổi khá rõ.
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Quang và cộng sự vào năm 2012 cho thấy
sau khi điều trị duy trì có tới 98,7% ngƣời nghiện chích có quan hệ tình dục với
vợ/bạn tình trong 1 tháng trở lại đó. Trong khi, hành vi sử dụng bao cao su thƣờng
xuyên khi quan hệ thì có tỷ lệ trƣớc điều trị là 97,8%, cao hơn sau khi điều trị là
77,2%. Trƣớc khi điều trị methadone, có 8,3% bệnh nhân tại Hà Đông và Từ Liêm
cho biết có hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm. Trong quá trình điều trị thì không
còn trƣờng hợp nào còn sử dụng chung nữa. Mặc dù chƣa có đủ bằng chứng để kết
luận hiệu quả của điều trị methadone giúp bệnh nhân thay đổi hành vi dùng chung
bơm kim tiêm. Tuy nhiên có thể thấy việc giảm tần suất tiêm chích ma túy cũng đã
góp phần hạn chế khả năng dùng chung bơm kim tiêm, ngay cả trong nhóm những
bệnh nhân vẫn tiếp tục tiêm chích. Thêm vào đó, có sự thay đổi tích cực trong việc sử
dụng bao cao su với phụ nữ bán dâm trƣớc và sau điều trị. Tỷ lệ ngƣời bệnh có sử

dụng bao cao su tăng lên từ 83,4% lên 87,9% [25]. Tỷ lệ sử dụng bao cao su đƣợc cải
thiện đặc biệt có ý nghĩa trong dự phòng lây truyền HIV từ quần thể có tiêm chích ma
túy sang các nhóm quần thể khác.
Nghiên cứu của một số tác giả thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội
năm 2013 cho thấy những thay đổi trong hành vi của đối tƣợng nghiện ma túy. Một là
tần suất tiêm chích ma túy trong 1 tháng qua của những đối tƣợng này đã giảm
dần.Trong đó, mức độ chích 2-3 lần/ngày giảm từ 53,3% xuống 45,5%, tần suất tiêm
chích trên 3 lần/ngày giảm từ 6% xuống 3,2%. Thêm nữa, tỷ lệ đối tƣợng không bao
giờ sử dụng chung bơm kim tiêm trong 1 tháng trở lại đã tăng từ 93,9% lên 94,7%.
Nếu vào năm 2012 có tới 7,8% bệnh nhân cho biết có sử dụng chung bơm kim tiêm
thì đến thời điểm năm 2013, tỷ lệ này đã giảm rất rõ rệt (chỉ còn 0,3%) [4].
Nhìn chung, các nghiên cứu này đã cho thấy những thay đổi khá rõ nét theo hƣớng
tích cực về các mặt kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân khi đƣợc tham gia
điều trị methadone. Đây là một tín hiệu đáng mừng, tạo động lực hơn cho không chỉ
10


ngƣời bệnh nghiện ma túy tiếp tục điều trị methadone lâu dài, mà còn giúp cho các
hoạt động liên quan đến điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone sẽ
phát triển sâu và rộng hơn trong thời gian tới.
Các hƣớng nghiên cứu trên đã làm rõ đƣợc nhiều khía cạnh trong vấn đề nghiện
và cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, các khía cạnh chủ yếu đƣợc tiếp cận dƣới góc độ y
học và khảo sát để nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân. Hiện chƣa có
một công trình nghiên cứu nào về mảng xã hội liên quan đến chƣơng trình điều trị
này. Trong khi đó, chƣơng trình điều trị cai nghiện bằng methadone giành cho đối
tƣợng là những bệnh nhân mắc căn bệnh xã hội - nghiện ma túy, có nhiều mối liên kết
xã hội trong chƣơng trình điều trị này. Đại diện cho sự liên kết xã hội trong chƣơng
trình này là những nhân viên xã hội làm việc trong các trung tâm, cơ sở điều trị. Và để
đánh giá đƣợc sự liên kết xã hội, vai trò xã hội trong chƣơng trình điều trị này chúng
tôi tiến hành một công trình nghiên cứu với một khía cạnh hoàn toàn mới chƣa có

công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Công trình nghiên cứu: “Vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone”
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu này chúng tôi cũng muốn chỉ ra hiệu quả của việc vận dụng các lý
thuyết Công tác xã hội để giải thích các hoạt động thực hiện vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong mô hình điều trị. Cụ thể là lý thuyết cấu trúc - chức năng, lý
thuyết vai trò làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu và là cơ sở cho những giải pháp
mà đề tài đƣa ra.
Vận dụng mô hình thực hành về công tác xã hội để đánh giá nhân viên công tác xã
hội đã phát huy vai trò của mình trong mô hình điều trị nhƣ thế nào? Còn những hạn
chế gì? Và tìm những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong mô hình điều trị cai nghiện bằng methadone.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa đối với bệnh nhân tham gia điều trị: giúp bệnh nhân
cụ thể đƣợc những vai trò mà nhân viên tƣ vấn đã trợ giúp tốt, những vai trò thực hiện
còn hạn chế và nguyên nhân của nó. Bên cạnh đó, giúp bệnh nhân giải bày những
mong muốn để nâng cao hơn vai trò của nhân viên tƣ vấn, từ đó tối ƣu hơn hiệu quả
điều trị và tái hòa nhập của bệnh nhân.
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa đối với gia đình ngƣời nghiện: giúp gia đình nói lên
thực trạng về vai trò của nhân viên tƣ vấn, những mong muốn của gia đình khi có
ngƣời thân tham gia điều trị cai nghiện bằng mô hình methadone. Từ đó đóng góp ý
11


kiến để nâng cao vai trò của nhân viên tƣ vấn trong trợ giúp cho bệnh nhân và gia
đình.
Đề tài có ý nghĩa đối với cộng đồng xã hội vì hiệu quả của chƣơng trình cai
nghiện giúp xã hội giảm bớt tổn thất về mọi mặt. Đề tài cũng góp phần chứng minh
rằng Việt Nam đang thực hiện tốt Công ƣớc quyền con ngƣời và góp một phần nhỏ

công sức của mình trong công tác điều trị cai nghiện - là một vấn nạn của xã hội.
Đề tài có ý nghĩa đối với nhân viên công tác xã hội trong mô hình, giúp chuyên
nghiệp hơn vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với bệnh nhân nghiện ma túy.
Đề tài có ý nghĩa rất lớn đối với tôi - một nhân viên công tác xã hội. Giúp tôi tìm
kiếm kiến thức lý luận và nghiên cứu thực tiễn để có một văn liệu khoa học sâu về vấn
đề cai nghiện ma túy bằng methadone. Giúp tôi có cơ hội chuyên nghiệp hóa thăng
tiến nghề nghiệp khi tôi hiểu rõ hơn và tâm huyết hơn trong chuyên môn công tác.
Văn liệu này cũng góp phần cho những ngƣời có mong muốn tìm hiểu thêm những
thông tin về công tác cai nghiện bằng methadone.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô
hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone. Tìm ra những điểm mạnh, điểm thiếu
hụt cần thiết phải hoàn thiện. Từ đó đƣa ra những giải pháp giúp chuyên nghiệp vai trò
của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả mô hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào.
Làm rõ những cơ hội, thách thức, rào cản, kết quả và thiếu hụt của nhân viên
công tác xã hội trong mô hình.
Lý giải nguyên nhân của những kết quả và thiếu hụt mà vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong mô hình mang lại.
Tìm hiểu những mong muốn, kì vọng của bệnh nhân cùng gia đình bệnh nhân,
của cán bộ nhân viên trong cơ sở điều trị làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp.
Đề xuất giải pháp nhằm chuyên nghiệp hơn, nâng cao vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong mô hình.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị thay thế các chất dạng
thuốc phiện bằng methadone cho bệnh nhân nghiện ma túy

12


5.2. Khách thể nghiên cứu
Bản thân bệnh nhân nghiện ma túy đang điều trị cai nghiện ma túy tại trung tâm
cai nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở
quận Kiến An, TP Hải Phòng
Gia đình ngƣời thân có ngƣời nghiện ma túy đang cai nghiện tại trung tâm cai
nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở quận
Kiến An, TP Hải Phòng
Nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại trung tâm cai nghiện thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở quận Kiến An, TP Hải Phòng
Cán bộ đang làm công tác cai nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện thay thế các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở quận Kiến An, TP Hải
Phòng
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi thời gian
Thời gian bệnh nhân tham gia điều trị đƣợc khảo sát trong nghiên cứu:
Từ tháng 1/2011– 9/2016
Thời gian nghiên cứu của tác giả: Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016.
6.2. Phạm vi không gian
Không gian nghiên cứu: Quận Kiến An - TP Hải Phòng
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về mô hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
methadone là một nghiên cứu rộng bao gồm nhiều vấn đề. Nhƣng trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn thạc sĩ chúng tôi giới hạn trong những nội dung cốt lõi sau:
Mô tả mô hình để làm rõ cách thức tổ chức thực hiện, chức năng, các cơ chế hoạt
động, những báo cáo kết quả của mô hình điều trị cai nghiện bằng methadone.
Làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình hiện nay đang đƣợc
thực hiện nhƣ thế nào.

Đánh giá vai trò, tìm hiểu những điểm mạnh, những hạn chế khi thực hiện vai trò
của nhân viên công tác xã hội. Từ đó đánh giá các nguồn lực để nâng cao vai trò của
nhân viên công tác xã hội.
7. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại quận
Kiến An, TP Hải Phòng hiện nay đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
(2) Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng methadone đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
13


(3) Những nguyên nhân nào dẫn đến việc thực hiện vai trò của nhân viên công tác
xã hội chỉ đạt đƣợc những kết quả nhƣ hiện nay?
(4) Cần phải thực hiện những biện pháp gì để nâng cao vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong mô hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone?
8. Giả thuyết khoa học
Hiện nay mô hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone tại cơ sở xã hội hóa
quận Kiến An, TP Hải Phòng đang đƣợc thực hiện và thu đƣợc nhiều kết quả khả
quan. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị là rất quan trọng,
tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu hụt. Cần phải đánh giá lại vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị để tìm nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế và thiếu hụt nhƣ hiện nay. Dựa trên phát hiện để tìm ra những biện pháp thiết
thực nhất nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Để làm rõ nội dung của đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một
số tài liệu có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu. Trƣớc hết để có những số liệu
cụ thể và chính xác phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Tác giả luận văn đã tiếp cận các
nguồn tài liệu là những báo cáo tổng kết của Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Của Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội Hải

Phòng và của Cơ sở điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone
tại 171 phƣờng Trƣờng Chinh, quận Kiến An, TP Hải Phòng.
Các tài liệu tập huấn của tổ chức Phi chính phủ FHI 360 về hƣớng dẫn thực hiện
điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone. Tài liệu của các tổ chức
trong và ngoài nƣớc có liên quan tới mô hình cai nghiện bằng methadone cũng đƣợc
nhà nghiên cứu tìm đọc và phân tích.
Các tài liệu là các văn bản pháp luật, các nghị định, thông tƣ liên tịch, quyết định
liên quan tới mô hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone
tại Việt Nam, tại thành phố Hải Phòng và tại quận Kiến An. Trong các văn bản pháp
luật này nhà nghiên cứu quan tâm tới những quy định, hƣớng dẫn, nội dung ban hành
tác động tới đối tƣợng thụ hƣởng là ngƣời nghiện ma túy đang điều trị bằng
methadone.
Tài liệu là các giáo trình, từ điển: các giáo trình liên quan tới ma túy, tội phạm
học, tâm lý học, tài liệu thuộc chuyên ngành công tác xã hội. Các nguồn tài liệu này
giúp cho nhà nghiên cứu nắm rõ đƣợc vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với
đối tƣợng là ngƣời nghiện ma túy. Hiểu đƣợc vấn nạn ma túy với tính chất phức tạp và
14


tác động của nó tới hệ thống tâm sinh lý của ngƣời nghiện, nâng cao kĩ năng chuyên
môn và phƣơng hƣớng tiếp cận rõ ràng.
Tài liệu là các luận văn của các tiến sĩ, thạc sĩ trong và ngoài nƣớc đã từng nghiên
cứu về các cơ chế tâm lý của ngƣời nghiện, các phƣơng pháp điều trị, chƣơng trình
điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone. Những luận điểm, số liệu quan trọng mà
các nhà nghiên cứu tìm ra cũng là những dữ kiện quan trọng hỗ trợ cho nhà nghiên
cứu nhìn nhận và đánh giá chƣơng trình điều trị cai nghiện bằng methadone nhiều
chiều và khách quan hơn.
9.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Trong phƣơng pháp phỏng vấn sâu tôi tiến hành phỏng vấn 14 ngƣời trong đó có:
2 người trực tiếp quản lý và thực hiện mô hình:

Giám đốc điều hành và phó giám đốc điều hành hoạt động của cơ sở ngay từ đầu
thành lập cho đến nay. Giám đốc điều hành cơ sở điều trị đồng thời cũng đang giữ chức
vụ là Chi cục trƣởng Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội thành phố Hải Phòng. Giám đốc
có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý về tình hình nghiện ma túy, công tác
cai nghiện và phục hồi ở TP Hải Phòng.
Phó giám đốc là ngƣời đã tham gia chính vào chƣơng trình lập đề án xây dựng mô
hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại quận
Kiến An, Hải phòng. Đồng thời cũng là ngƣời dạn dày kinh nghiệm khi đã nhiều năm
làm công tác cai nghiện và đồng thời là giám đốc trung tâm cai nghiện ma túy tại cộng
đồng.
Người trực tiếp tham gia vào công tác điều trị:
2 bác sĩ, 2 y tá:
2 bác sĩ tham gia điều trị trong mô hình cai nghiện ngay từ ngày đầu cơ sở mới
thành lập. Một bác sĩ đã tham gia công tác cắt cơn cai nghiện nhiều năm tại trung tâm
giáo dục lao động 06 và cắt cơn cai nghiện cho các bệnh nhân tại cộng đồng. Hiện nay
bác sĩ cũng cùng đảm nhiệm vai trò theo dõi dò liều cho bệnh nhân tại cơ sở
methadone vừa là bác sĩ theo dõi các ca cắt cơn tại cộng đồng. Bác sĩ còn lại là bác sĩ
lâm sàng làm việc tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp Hải Phòng đã nghỉ hƣu về công tác
tại cơ sở.
Bên cạnh đó chúng tôi cũng phỏng vấn 2 y tá làm việc ở phòng cấp phát thuốc. Họ
là những ngƣời trực tiếp tiếp cận bệnh nhân ngay từ ngày đầu đến điều trị.
2 nhân viên tư vấn:
Hiện tại trong cơ sở điều trị chỉ có 2 nhân viên tƣ vấn. Từ khi mới thành lập cơ sở
chỉ có 1 nhân viên tƣ vấn ở phòng tƣ vấn 1. Nhân viên tƣ vấn này tốt nghiệp chuyên
15


×