Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đảng lãnh đạo ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 129 trang )




Ƣ



------------

YỄ



Ị D YÊ

D








Ĩ Ị

à ội – 2015








Ƣ






------------

YỄ



Ị D YÊ

D






Chuyên ngành: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Mã số

: 60 22 03 15




Ĩ Ị



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Quang Hiển

à ội - 2015


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.VŨ QUANG HIỂN. Các số liệu, tài liệu sử dụng
trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng khoa học về nội dung
Luận văn này của mình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015.
Tác giả
Nguyễn Thị Duyên


D





STT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

KHCN

Khoa học công nghệ

2

BĐKH

Biến đổi khí hậu

3

NNPTNT

Nông nghiệp Phát triển nông thôn

4

PTNTĐ

Phòng thí nghiệm trọng điểm

5


Đảng

Đảng Cộng sản Việt Nam

6

TW

Trung ƣơng


M ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ ỨNG DỤNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM
1996 ĐẾN NĂM 2005 ................................................................................................9
1.1. Thực tr ng ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp

Việt Nam và chủ

trƣơng của Đảng ......................................................................................................... 9
1.1.1 Thực tr ng ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp

Việt Nam. .........9

1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng ...............................................................................10
1.2. Sự chỉ đ o của Đảng ....................................................................................... 17
1.2.1 Thể chế hóa chủ trƣơng của Đảng ............................................................17
1.2.2. Chỉ đ o xây dựng tiềm lực để phát triển công nghệ sinh học .................18
1.2.3. Chỉ đ o nghiên cứu công nghệ sinh học trong nông nghiệp ...................25
1.2.4. Chỉ đ o ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp...........31

Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................42
Chƣơng 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM
2014 ...........................................................................................................................44
2.1. Những yếu tố tác động đòi hỏi đẩy m nh ứng dụng và phát tiển công nghệ
sinh học trong nông nghiệp

Việt Nam và chủ trƣơng của Đảng ........................ 44

2.1.1 Những yếu tố tác động đòi hỏi đẩy m nh ứng dụng và phát tiển công
nghệ sinh học trong nông nghiệp

Việt Nam. ..................................................44

2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng ...............................................................................48
2.2.Hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng ................................................................ 53
2.2.1. Thể chế hóa chủ trƣơng của Đảng ...........................................................53
2.2.2. Xây dựng tiềm lực để phát triển công nghệ sinh học ..............................61


2.2.3. Nghiên cứu công nghệ sinh học nông nghiệp ..........................................65
2.2.4. Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp .......................69
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................77
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM .....................................79
3.1 Nhận xét........................................................................................................... 79
3.1.1 Ƣu điểm ....................................................................................................79
3.1.2. H n chế ....................................................................................................89
3.2. Một số kinh nghiệm ........................................................................................ 96
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................101
KẾT LUẬN .............................................................................................................103

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106
PHỤ LỤC ................................................................................................................115



o

ọn ề tài

KHCN là một l nh vực đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
toàn cầu. Cuộc cách m ng khoa học những năm đầu của thế kỉ XX đã làm thay đổi
cục diện thế giới, nền kinh tế thế giới có những bƣớc đột phá quan trọng, các nƣớc
tƣ bản

hầu hết châu

u đã biết tận dụng những thành tựu KHCN vào phát triển

đất nƣớc t o ra những sự vƣợt trội trên một lo t các m t so với các nƣớc

các châu

lục khác. Chính sự thay đổi đó cho thấy tầm quan trọng của KHCN đối với đời sống
của loài ngƣời và vì vậy mà hầu hết các nƣớc trên thế giới luôn xác định KHCN là
một động lực quan trọng gi p phát triển kinh tế.
Bƣớc sang thế kỷ XXI, KHCN ngày càng phát triển và đ t đến trình độ
cao. Các ngành KHCN nhƣ công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học

đƣợc ch trọng và đầu tƣ m nh m , đƣợc áp dụng rộng rãi, phổ biến vào


đời sống ho t động hàng ngày của con ngƣời t o ra nhiều kết quả nhƣ mong muốn,
làm thay đổi diện m o của nhiều nƣớc.
Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, Việt Nam luôn coi KHCN là động lực quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nƣớc. Các ngành khoa học nhƣ công
nghệ thông tin, công nghệ điện tử viễn thông, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học

ngày càng đƣợc Việt Nam ứng dụng một cách rộng rãi trong thực tiễn.

Công nghệ sinh học là một trong những l nh vực đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
Việt Nam ch trọng, là một động lực quan trọng gi p phát triển nông nghiệp. Trong
khi đó, nông nghiệp Việt Nam luôn là ngành sản xuất có vai trò đ c biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ đối với sự phát triển của đất nƣớc. Đồng thời
trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam đã và đang đƣợc
đánh giá là ngành “cứu cánh” cho nền kinh tế. Chính vì vậy, việc đẩy m nh và nâng
cao chất lƣợng phát triển ngành nông nghiệp đã tr thành một chủ trƣơng lớn, là
giải pháp chiến lƣợc đã đƣợc khẳng định trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng.
Chính vì thế, công nghệ sinh học đƣợc ứng dụng và phát triển rộng rãi trong ngành

1


nông nghiệp và đã đ t đƣợc những thành tựu đáng kể. Đảng và Nhà nƣớc không chỉ
quan tâm đến việc tiếp thu những thành tựu thế giới để l i mà luôn luôn ch trọng
tới việc đào t o bồi dƣ ng nhân tài để có thể làm chủ đƣợc l nh vực công nghệ sinh học.
Áp dụng công nghệ sinh học vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp góp
phần làm cho đất nƣớc Việt Nam ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày
càng đƣợc cải thiện.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Đảng lãnh đạo ứng dụng và phát triển

công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014” làm đề tài luận
văn th c s chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


sử ng iên ứu
Nghiên cứu phát triển KHCN nói chung và công nghệ sinh học nói riêng

luôn là chủ đề mà đƣợc nhiều giới nghiên cứu quan tâm và tìm hiểu. Đ c biệt trong
giai đo n hiện nay khi mà nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có xu hƣớng c n kiệt,
điều kiện tự nhiên đang có sự xáo trộn rất lớn thì giải pháp quan trọng nhất là ứng
dụng KHCN vào giải quyết những vấn đề đó. Trong các l nh vực KHCN thì công
nghệ sinh học là một trong những l nh vực đƣợc nhiều nƣớc quan tâm và đƣợc coi
là một trong bốn mũi nhọn của KHCN.
Với Việt Nam nền nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đ o thì việc ứng dụng và
phát triển công nghệ sinh học luôn là một trong những giải pháp tối ƣu nhất. Chính
vì thế, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, dƣới đây là một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu:
2.1. Những công trình nghiên cứu về công nghệ sinh học được ứng dụng vào
phát triển nông nghiệp
Cuốn sách “ Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển nông nghiệp
nông thôn” của đồng tác giả Nguyễn Nhƣ Hiền và Nguyễn Nhƣ Ất, Nhà xuất bản
Thanh niên, Hà Nội, 2006. Tác giả đã đề cập đến khái niệm công nghệ sinh học, các
lo i công nghệ sinh học, các ngành khoa học nghiên cứu cơ bản của công nghệ sinh
học, hiện tr ng công nghệ sinh học của Việt Nam, những thành tựu ban đầu của
công nghệ sinh học trong các l nh vực và đi sâu phân tích thành tựu đƣợc ứng dụng

2


trong nông nghiệp. Đồng thời cũng đề cập đến những triển vọng của công nghệ sinh

học trong giai đo n sau.
“Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở Việt Nam” của trang website AG Biotech Vietnam. Tác phẩm trình bày
khái quát về công nghệ sinh học nói chung và công nghệ sinh học trong nông
nghiệp, những phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên thế giới, những ý
kiến còn khác trên thế giới và quan điểm của các tổ chức về vấn đề này, việc quản
lý phát triển công nghệ sinh học trên thế giới. Chủ trƣơng và các kế ho ch phát triển
công nghệ sinh học trong nông nghiệp Việt Nam.
“Công nghệ sinh học và nông nghiệp” của Nguyễn Ngọc Hải, Viện Di
truyền Nông nghiệp, Hà nội, 1994. Nội dung của cuốn sách đề cập đến khái niệm
công nghệ sinh học, những nghiên cứu cơ bản của công nghệ sinh học, những thuật
ngữ chuyên ngành. Bên c nh đó, cuốn sách cũng khái quát nền nông nghiệp thế
giới, vai trò của công nghệ sinh học đối với việc phát triển nền nông nghiệp trên thế
giới. Tuy nhiên công trình nghiên cứu chƣa đề cập cụ thể đến việc ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp, cũng nhƣ vai trò quan trọng của Đảng.
Ngoài ra còn có các công trình khác đề cập đến nghiên cứu công nghệ sinh
học ứng dụng trong phát triển nông nghiệp nhƣ: Agbiotech Vietnam (2010), “Cây
trồng Công nghệ sinh học trong nông nghiệp thế giới và Việt Nam”, Nxb Công
thƣơng, Hà Nội. “Công nghệ và tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp và
phát triển nông thôn”, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 2005 . Công nghệ sinh học và
phát triển của tác giả Albert Sasson, ngƣời dịch Nguyễn Hữu Thƣớc. Ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống của tác giả Chu Thị Thơm, Nxb Lao
động, 2005. Công nghệ sinh học đối với cây trồng vật nuôi và bảo vệ môi trƣờng,
tập 2 của tác giả Lê Thanh Hòa, Nxb Nông nghiệp 2002
2.2. Những công trình nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam về ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển nông nghiệp
“Công nghệ sinh học và việc ra chính sách” của Nguyễn Ngọc Hải và Trần
Duy Q y, Viện Di truyền Nông nghiệp, Hà Nội, 1995. Nội dung công trình đề cập

3



đến tầm quan trọng của công nghệ sinh học trong việc phát triển kinh tế của các
nƣớc đang phát triển nhƣng l i g p khó khăn về vốn đầu tƣ cho công nghệ sinh học.
Quyết định là khó vì nó có liên quan đến chi phí cao và kết quả không chắc chắn
trong những l nh vực mà các nƣớc đang phát triển lo lắng bị tụt hậu. Bên c nh đó
việc ƣu tiên, chính sách và chƣơng trình đối với công nghệ sinh học không đƣợc
ch ý. Từ những bất cập trên tác giả đã trình bày phƣơng pháp ra quyết định về việc
lập kế ho ch và các chính sách cho Công nghệ sinh học quốc gia theo 4 giai đo n
một cách cụ thể.
“Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông nghiệp ở Việt nam hiện nay” của tác giả
Đoàn Xuân Thủy chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. Cuốn sách đã
phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Việt Nam so với yêu cầu của thông lệ quốc tế, đ c biệt là các quyết định của
WTO đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ
trợ sản xuất Nông nghiệp theo hƣớng vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa
th c đẩy nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đ i, t o cơ s bền vững cho
giải quyết vấn đề nông dân và nông nghiệp trong thời gian tới.
“ Chính sách của nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện các
cam kết của WTO” của Nguyễn C c, Hoàng Văn Hoan, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 2010. Cuốn sách đã đề cập đến vấn đề chuyển nền nông nghiệp sản xuất
nhỏ, phân tán l c hậu của Việt Nam hiện nay thành nền nông nghiệp sản xuất hàng
hóa đủ để chủ động hội nhập quốc tế. Vai trò của Nhà nƣớc đối với khu vực nông
nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam trong quá trình hội nhập, đ c biệt là ho ch
định và thực thi những chính sách. Trên cơ s nghiên cứu lý luận, thực tế trong
nƣớc và quốc tế, đề xuất, khuyến nghị các quan điểm giải pháp của nhà nƣớc đối
với khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Xây dựng lộ trình mang tính định hƣớng cho nông dân trong quá trình hội nhập.
“Công nghệ sinh học và an toàn sinh học” của tác giả Nguyễn Ngọc Hải,
Nxb Viện Di truyền Nông nghiệp kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Hà Nội, 1995. Cuốn sách cung cấp một số nội dụng có tính chất gợi ý cho

4


những ngƣời ra chính sách và quản lý nghiên cứu ít có thời gian tiếp cận và thu
nhập tài liệu đang đƣợc đƣợc tích lũy về an toàn nông nghệ sinh học. Cuốn sách
đánh giá sơ bộ sự phát triển công nghệ sinh học hiện đ i và nêu lên một số vấn đề
để ra chính sách có trách nhiệm đảm bảo rằng các sản phẩm mới của công nghệ sinh
học đƣợc sử dụng an toàn

Việt Nam. Bên c nh đó cuốn sách gợi ý một số bƣớc có

thể thực hiện để thành lập một hệ thống an toàn sinh học quốc gia. Trƣớc hết, cần
thành lập một ủy ban an toàn sinh học quốc gia: Uỷ ban này cần sớm xác định
những chính sách và thủ tục để quản lý việc sử dụng công nghệ sinh học hiện đ i
trong nƣớc, kể cả công tác nghiên cứu, nhập khẩu và bán các sản phẩm mới của
công nghệ sinh học.
“Hướng dẫn việc tìm kiếm các nguồn tài nguyên thông tin về công nghệ sinh
học trên Internet” của Lê Tiến, Nxb Công ty cổ phần dịch vụ thông tin khoa học
công nghệ ( CIS) và Tổng công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam, Hà Nội, 2005.
Công trình này trình bày theo trình tự từ sự phát triển công nghệ sinh học trên thế giới


Việt Nam, sách hƣớng dẫn cách sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để

tiếp cận các nguồn tài nguyên trên Internet, giới thiệu các nguồn thông tin trên
Internet trong nƣớc và trên thế giới, đồng thời giới thiệu một số trang web quan trọng
cần khai thác cuốn sách đƣợc biên so n một cách dễ hiểu cho mọi ngƣời dù chƣa am
hiểu nhiều về công nghệ thông tin và mới tiếp cận với công nghệ sinh học đều có

thể sử dụng Internet để dễ dàng tiếp cận nguồn tri thức mới của nhân lo i này.
Các kỷ yếu “Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc”, Hà Nội, 1999, “Hội
nghị công nghệ sinh học toàn quốc”, Hà Nội, 2003, có nhiều bài tham luận bàn về
việc phát triển công nghệ sinh học

Việt Nam cũng nhƣ vai trò của nó đối với nền

nông nghiệp trên thế giới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng. Bên
c nh đó, cũng đề xuất chƣơng trình phát triển công nghệ sinh học và những mục tiêu
phát triển công nghệ sinh học trong những năm tiếp theo.
Ngoài ra còn có những công trình nhƣ: Liên minh hợp tác xã Việt Nam
(2010), “Định hướng chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ khu vực kinh tế
hợp tác, Hợp tác xã đến 2020”, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội. Nông

5


nghiệp, nông thôn Việt Nam. Công nghiệp hóa Nông nghiệp, nông thôn các nước
Châu Á và Việt Nam của tác giả Nguyễn Điền, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Gắn bó
cùng Nông nghiệp, nông thôn ,nông dân trong đổi mới của tác giả Nguyễn Văn Tiêm,
Nxb Nông nghiệp, năm 2005. Hướng dẫn sử dụng đất đai theo Nông nghiệp bền
vững của tác giả Chu Thị Thơm, Nxb Lao động xã hội, 2007
2.3. Những vấn đề các công trình nghiên cứu chưa làm rõ
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng l i

từng giai

đo n cụ thể mà chƣa tổng quát đƣợc cả một quá trình lâu dài. Bên c nh đó những
công trình này còn chƣa đi sâu vào phân tích, hệ thống những chủ trƣơng chính sách
của Đảng về ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp. Chính vì thế,

mà những công trình trên chƣa đƣa ra đƣợc những bài học kinh nghiệm về sự chỉ
đ o của Đảng trong l nh vực công nghệ sinh học nói riêng và các l nh vực kinh tế xã
hội nói chung.
2.4 .Những vấn đề luận văn cần đi sâu
Thứ nhất, đi sâu phân tích những chủ trƣơng, chính sách của Đảng về ứng dụng
công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014.
Thứ hai, làm rõ quá trình thực hiện chủ trƣơng của Đảng về ứng dụng và
phát triển công nghệ sinh học.
Thứ ba, R t ra những ƣu điểm, h n chế và các kinh nghiệm lịch sử.
3. ụ

í

và n iệm vụ ng iên ứu

3.1 Mục đích
Làm sáng tỏ sự lãnh đ o của Đảng trong việc ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học nhằm th c đẩy nông nghiệp của Việt Nam phát triển theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đ i hóa, từ đó bƣớc đầu r t ra một số kinh nghiệm.
3.2 Nhiệm vụ:
+ Trình bày có hệ thống và phân tích đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về ứng
dụng và phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014
+ Trình bày quá trình chỉ đ o ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học vào
trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014

6


+ Phân tích ƣu điểm, h n chế trong quá trình lãnh đ o của Đảng
+ R t ra một số kinh nghiệm

ối tƣợng và p ạm vi ng iên ứu
4.1Đối tượng:
Toàn bộ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2014.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung:
- Nông nghiệp đƣợc hiểu theo ngh a hẹp, chỉ bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
- Những điều kiện ảnh hƣ ng đến sự phát triển công nghệ sinh học.
- Những chủ trƣơng về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học vào nông
nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc từ năm 1996 đến năm 2014.
- Những kết quả của việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học đƣợc áp
dụng vào thực tiễn sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Không gian: Đề tài luận văn này chỉ nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học trong nông nghiệp

Việt Nam.

+ Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 1996 đến năm 2014.
- Năm 1996 Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành Đ i hội đ i biểu toàn quốc
lần thứ VIII với chủ trƣơng đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc,
khẳng định vai trò quan trọng của KHCN đối với sự phát triển của đất nƣớc.
5

guồn tài liệu và p ƣơng p áp ng iên ứu

5.1. Nguồn tài liệu:
+ Văn kiện Đ i hội Đ i biểu toàn quốc lần VIII (1996 – 2000), IX (2001 –
2005), X (2006 – 2010), XI (2011 – 2015); Nghị quyết, chỉ thị về phát triển công nghệ
sinh học, về ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong l nh vực nông nghiệp.
+ Tài liệu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

+ Tài liệu của Viện công nghệ sinh học, Bộ khoa học và công nghệ.
+ Các cuốn sách, bài viết, bài báo, t p chí có liên quan đến vấn đề chủ
trƣơng, chính sách của Đảng trong việc đề ra đƣờng lối ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học trong nông nghiệp.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong luận văn là: Phƣơng pháp lịch
sử, phƣơng pháp logic và phƣơng pháp sử liệu học đối với nguồn sử liệu chữ viết
nhằm đ t đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
óng góp ủa luận văn
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống những quan điểm, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng về ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp. Từ kết
quả nghiên cứu luận văn r t ra một số ƣu điểm, h n chế về công tác chỉ đ o của
Đảng và hệ thống các kinh nghiệm.
- Về mặt thực tiễn:

một mức độ nhất định Luận văn cung cấp tài liệu tham

khảo về chủ trƣơng của Đảng trong ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển
nông nghiệp.
7

ết ấu ủa uận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chƣơng:
Chương 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đ o của Đảng về ứng dụng và phát triển

công nghệ sinh học trong nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2005
Chương 2: Đảng lãnh đ o đẩy m nh ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học trong nông nghiệp từ năm 2005 đến năm 2014
Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm

8


ƣơng

ỀỨ

ƢƠ





D









1.1.


ự trạng ứng ụng

ng ng ệ sin

5
ọ n ng ng iệp ở

iệt

am và



trƣơng ủa ảng
1.1.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp

iệt N m

Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới có nguồn tài nguyên sinh vật phong ph bảo
đảm cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển công nghệ sinh học.
Nhƣng chủ yếu là công nghệ sinh học truyền thống vắng bóng công nghệ sinh học
hiện đ i, trong giai đo n này công nghệ sinh học hiện đ i mới

d ng xây dựng và

bắt đầu bằng các chƣơng trình nghiên cứu nhƣ chƣơng trình nghiên cứu ứng dụng
và triển khai về công nghệ sinh học giai đo n 1990 – 1995. Do đó khó có thể khai
thác tối đa tiềm lực của đất nƣớc.
M t khác năng lực nghiên cứu triển khai về công nghệ sinh học của Việt
Nam đã có khả năng đáp ứng đƣợc một số yêu cầu của nền kinh tế quốc dân, tiếp

thu và vận dụng các thành tựu của thế giới vào điều kiện của Việt Nam, song nhìn
chung còn rất h n chế cả về trình độ của các công trình lẫn khả năng t o ra các công
nghệ mới phục vụ nền kinh tế quốc dân[ 29, tr. 1].
Cho đến trƣớc 1996 Việt Nam đã đào t o đƣợc một đội ngũ cán bộ công
nghệ sinh học thuộc các chuyên ngành

các trình độ khác nhau, song đội ngũ này

chƣa đồng bộ, thiếu cán bộ đầu đàn và chuyên môn giỏi, đồng thời số lƣợng h n
chế, chủ yếu là các chuyên gia về công nghệ sinh học truyền thống. Trong thời gian
này đội ngũ này chƣa phát huy đƣợc tác dụng do thiếu điều kiện làm việc, thiếu
thông tin nghiêm trọng và kiến thức ít đƣợc đổi mới.
Việt Nam đã có một hệ thống các cơ quan khoa học công nghệ về công nghệ
sinh học. Những cơ quan này đang cố gắng hƣớng các ho t động của mình vào việc

9


phát triển các công nghệ thích hợp phục vụ nền kinh tế quốc dân. Song do phát triển
tự phát và thiếu qui ho ch, hệ thống này còn phân tán, không đồng bộ, cơ s vật
chất l c hậu, do đó ho t động kém hiệu quả.
Không những vậy, quan hệ quốc tế của Việt Nam đang

giai đo n đầu nên

khó có điều kiện tiếp thu những thành tựu của khoa học công nghệ cũng nhƣ chuyển
giao chúng. Đây là một trong những rào cản lớn h n chế sự phát triển của khoa học
công nghệ nói chung và công nghệ sinh học nói riêng, đ c biệt là công nghệ sinh
học hiện đ i.
Ngành công nghiệp sinh học của Việt Nam chƣa phát triển, phần lớn các sản

phẩm có liên quan đến công nghệ sinh học đều là sản phẩm nhập ngo i, trong khi
đó Việt Nam l i đang xuất khẩu nông sản dƣới d ng nguyên liệu.
Chính điều đó làm cho các sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học vào nông
nghiệp h n chế về năng suất, chất lƣợng, khả năng thích nghi với sâu bệnh kém nhƣ
trƣớc năm 1996 Việt Nam mới t o ra đƣợc 125 [72, tr 19].
Nhìn chung, có thể khẳng định nền công nghệ sinh học nông nghiệp của Việt
Nam trƣớc năm 1996 là nền công nghệ sinh học truyền thống, với những trang thiết
bị, cơ s vật chất l c hậu, làm cho việc nghiên cứu ứng dụng triển khai các sản
phẩm công nghệ sinh học ra thực tiễn nông nghiệp còn h n chế, chƣa đem l i hiệu
quả cao.
1.1.2. Ch trương c

Đảng

Năm 1996 đánh dấu một mốc quan trọng kỉ niệm 10 năm nƣớc Việt Nam
tiến hành công cuộc đổi mới đất nƣớc. Trong 10 năm ( 1986 – 1996) dƣới sự lãnh
đ o của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nƣớc đã thu đƣợc những thành tựu to lớn,có
ý ngh a rất quan trọng làm cho thế và lực của đất nƣớc có sự biến đổi rõ rệt về chất.
Nƣớc Việt Nam “đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo
dài hơn 15 năm, tuy còn một số m t chƣa vững chắc, song đã t o đƣợc tiền đề cần
thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i
hóa đất nƣớc” [ 48, tr. 12].

10


Do điều kiện đất nƣớc có sự thay đổi lớn đ c biệt trên thế giới cuộc cách
m ng và khoa học công nghệ tiếp tục phát triển nhanh với trình độ ngày càng cao,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và
đời sống xã hội. Các nƣớc đều có những cơ hội để phát triển. Nắm bắt đƣợc điều đó

t i Đ i hội đ i biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6 – 1996), đã chủ trƣơng tiến
hành đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc. Công nghiệp hoá, hiện đ i
hóa là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện nền sản xuất xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính với năng suất, chất lƣợng và hiệu quả thấp sang sử dụng lao
động đƣợc đào t o ngày càng nhiều hơn cho năng suất chất lƣợng và hiệu quả cao
hơn dựa trên phƣơng pháp sản xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới
của khoa học - công nghệ tiên tiến. Công nghiệp hoá, hiện đ i hoá cũng là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh các ngành sản xuất có hàm lƣợng
khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao. Có thể nói, thực chất và nội dung cơ
bản của công nghiệp hoá, hiện đ i hoá là sáng t o và ứng dụng tri thức do giáo dục đào t o và khoa học công nghệ t o ra vào phát triển kinh tế - xã hội, t o nên sự phát
triển nhanh và bền vững của đất nƣớc. Nhƣ vậy, trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đ i hóa vai trò của khoa học và công nghệ là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định chính sách công nghiệp hóa, hiện đ i hóa có thực hiện đƣợc hay
không. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, t i Đ i hội cũng nêu lên vấn đề về
chƣơng trình phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái Đảng
đã nêu mục tiêu: “Phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nội sinh, coi
đó là nhân tố quan trọng để th c đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa. Xây
dựng luận cứ khoa học cho các định hƣớng phát triển đất nƣớc, các chính sách, chủ
trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, tiếp thu đƣợc các thành tựu khoa học và công nghệ
thế giới, lƣ chọn và làm chủ công nghệ chuyển giao vào Việt Nam. Bƣớc đầu phát
triển một số l nh vực công nghệ cao nhƣ: điện tử – tin học, công nghệ sinh học, vật
liệu mới và tự động hóa

” [48, tr. 188]. Đồng thời t i Đ i hội cũng nhấn m nh: “từ

nay đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng nƣớc ta cơ bản tr thành nƣớc công

11



nghiệp; khoa học và công nghệ phải tr thành nền tảng và động lực cho công nghiệp
hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc”[10, tr.7].
M t khác, với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp với thành phần nông
dân chiếm đa số, vì vậy tiến hành công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp là một
trong những mục tiêu quan trọng đã đƣợc xác định. Và để giải đƣợc bài toán đó, ngay
t i Đ i hội VIII Đảng cũng ch trọng phát triển công nghệ sinh học: “Phát triển công
nghệ sinh học nhằm t o ra và nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi mới; chế biến
nông, lâm, thủy sản; sản xuất các lo i vắcxin và kháng huyết thanh, các chế phẩm
chuẩn đoán bệnh nhanh và chính xác; phát triển các công nghệ xử lý ô nhiễm môi
trƣờng” [48, tr. 189]. Cũng t i Đ i hội VIII Đảng nêu ra chƣơng trình phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn cũng nhấn m nh: “Coi trọng các biện pháp thâm canh
tăng năng suất; áp dụng các biện pháp sinh học hiện đ i và công nghệ sinh học,
không sử dụng hóa chất; sản xuất các lo i nông sản s ch” [48, tr. 175 – 176].
Nhƣ vậy, t i Đ i hội VIII Đảng đã khẳng định công nghệ sinh học có vai trò
cực kỳ quan trọng việc công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp, là một giải pháp
tối ƣu giúp cho nông nghiệp phát triển.
Cụ thể hóa chủ trƣơng, chính sách về khoa học và công nghệ của Đảng t i
Đ i hội VIII, ngày 24/12/1996, Trung ƣơng Đảng đƣa ra Nghị quyết hội nghị lần
thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và nhiệm
vụ đến năm 2000. Hội nghị đã phân tích khẳng định rằng “Cuộc cách m ng khoa
học và công nghệ hiện đ i phát triển với tốc độ rất nhanh, tác động sâu sắc đến tất
cả mọi l nh vực của đời sống xã hội loài ngƣời. Bất cứ một quốc gia nào cũng phải
điều chỉnh l i chiến lƣợc của mình trong cuộc c nh tranh hiện nay, bằng việc phát
triển công nghệ mới, kể cả các nƣớc phát triển nhất, m nh nhất [10, tr.32].
T i Hội nghị cũng đã đƣa ra quan điểm chỉ đ o cụ thể:
-

Cùng với giáo dục và đào t o, KHCN là quốc sách hàng đầu, là động


lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và

12


xây dựng thành công chủ ngh a xã hội. Công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc phải
bằng và dựa vào khoa học và công nghệ.
- KHCN là nội dung then chốt trong mọi ho t động của tất cả các ngành, các
cấp, là nhân tố chủ yếu th c đẩy tăng trƣ ng kinh tế và củng cố quốc phòng – an
ninh [47,tr. 47].
Đồng thời Hội nghị cũng đã đƣa ra nhiệm vụ của các l nh vực KHCN:
“Đến năm 2020 đ t trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực

các ngành kinh

tế trọng điểm nhƣ công nghệ sinh học, sản xuất lƣơng thực thực phẩm, chế biến
nông – lâm – hải sản

ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học hiện đ i

nhằm tiếp cận với trình độ thế giới trong một số l nh vực quan trọng [10, tr.
15].Với quan điểm chỉ đ o cụ thể cũng nhƣ tầm nhìn chiến lƣợc, Hội nghị đã
khẳng định tầm quan trọng có một không hai của tất cả các ngành khoa học và
công nghệ đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc một cách
toàn diện. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc thì phát triển
nông nghiệp và nông thôn là một trong những chính sách đƣợc nhấn m nh trong
Hội nghị, để phát triển đƣợc nông nghiệp thì cần phải phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học một cách m nh m , vai trò của công nghệ sinh học đối với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp càng đƣợc khẳng định. T i
Hội nghị cũng đã đƣa ra nhiệm vụ cụ thể về phát triển nông nghiệp và nông thôn

đến năm 2000 trong đó nhấn m nh: “Đẩy m nh nghiên cứu tuyển chọn các giống
cây con có năng suất và chất lƣợng cao. Làm chủ đƣợc các công nghệ sản xuất
các giống ƣu thế lai về l a, ngô và rau quả. Áp dụng các biện pháp sinh học hiện
đ i và công nghệ sinh học, sử dụng hợp lý hóa chất, sản xuất các lo i nông sản
s ch. Phát triển chăn nuôi [10, tr. 51].
Để cụ thể hóa hơn nữa chính sách công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp
và phát triển nông thôn, ngày 10/11/1998 Bộ Chính trị đƣa ra Nghị quyết về một số
vấn đề phát triển Nông nghiệp và Nông thôn trong đó đã nhấn m nh đến vai trò của
khoa học và công nghệ nói ch ng, tầm quan trọng của công nghệ sinh học đối với
phát triển nông nghiệp nói riêng: “Đầu tƣ đ ng mức cho việc phát triển khoa học,

13


công nghệ trong l nh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhất là áp dụng các
thành tựu sinh học hiện đại. Ƣu tiên đầu tƣ cho nghiên cứu và áp dụng giống mới,
nhất là các giống l a chất lƣợng cao phục vụ xuất khẩu, l a c n, các lo i rau quả, cây
nguyên liệu, vật nuôi t o ra khâu đột phá về năng suất chất lƣợng và khả năng c nh
tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trƣờng khu vực và thế giới [47, tr. 278].
Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn một cách linh ho t và sáng t o, ngày
28/2/2001 Bộ chính trị đƣa ra chỉ thị số 63 – CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn trong chỉ thị này đã khẳng định: “ Công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông
nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài, làm cơ s để ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội, đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc theo
hƣớng xã hội chủ ngh a, sự thành công của sự nghiệp đó phụ thuộc chủ yếu vào
trình độ dân trí, vào việc đẩy m nh áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học –
công nghệ và phát huy lợi thế so sánh của từng vùng trong cả nƣớc để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, th c đẩy sản xuất hàng hóa nông nghiệp,
nông thôn làm chủ thị trƣờng trong nƣớc, từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng khu vực và

quốc tế [52, tr. 1827].
Nhƣ vậy, từ khi Đ i hội VIII (1996) đƣợc tiến hành đến đầu năm 2001 Đảng
Cộng sản Việt Nam vẫn luôn luôn nhất quán chính sách đẩy m nh công nghiệp hóa,
hiện đ i hóa đất nƣớc, với những nghị quyết, chỉ thị một cách cụ thể phù hợp với
hoàn cảnh từng năm, thực hiện từng bƣớc. Nhìn chung, đã ch trọng phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất
nƣớc, đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp với việc ứng dụng từng
bƣớc khoa học công nghệ nói chung và công nghệ sinh học nói riêng.
Sang năm 2001 là năm m đầu của thế kỷ XXI với nhiều biến đổi rõ rệt đƣợc
Đảng Cộng sản Việt Nam nhận định trong Đ i hội đ i biểu toàn quốc lần thứ IX (4
– 2001): “Sang thế kỷ XXI s tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ s
có bƣớc tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lƣợng sản xuất. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi

14


cuốn ngày càng nhiều nƣớc tham gia...” [49, tr. 13]. Nhận thức đƣợc điều đó cùng
với những thành tựu đã đ t đƣợc trong 5 năm 1996 – 2000 Đảng tiếp tục khẳng
định: “Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đ o t o là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i
hóa đất nƣớc” [49, tr. 112].
Đ i hội IX tổng kết những thành tựu đ t đƣợc 5 năm (1996 – 2000) về nông
nghiệp: “ đã ứng dụng một số thành tựu của công nghệ sinh học; đƣa một số giống
mới vào sản xuất đ i trà trên cơ s áp dụng các kết quả nghiên cứu, tuyển chọn, lai
t o giống cây trồng, vật nuôi bằng công nghệ mới và công nghệ cao [49, tr. 243].
Không những vậy, Đ i hội IX (4 – 2001) Đảng đã đƣa ra chiến lƣợc về phát
triển kinh tế - xã hội và nhấn m nh: “Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đ i
hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đ i hóa của nuớc ta
cần và có thể r t ngắn thời gian so với các nƣớc đi trƣớc, vừa có những bƣớc lợi

thế của đất nƣớc, tận dụng mọi khả năng để đ t trình độ công nghệ tiên tiến, đ c
biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng
nhiều hơn,

mức độ cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học

công nghệ, từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức.” Đồng thời, Đ i hội cũng nhấn
m nh: “Tăng cƣờng sự chỉ đ o và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và
đƣa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp lên một trình độ mới bằng việc ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học; đổi mới cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu đƣợc trên đơn vị diện tích; quy ho ch sử dụng
đất hợp lý”[49, tr. 25 – 26].
Không những thế, Đ i hội IX của Đảng cũng nêu rõ việc định hƣớng phát
triển các ngành kinh tế. Đối với nông nghiệp Đảng nhận định cần phải: “Tăng
cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh
học kết hợp với công nghệ thông tin. Ch trọng và sử dụng giống cây trồng có năng
suất, chất lƣợng và giá trị cao. Đƣa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu ho ch

15


bảo quản và chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng
công nghệ s ch trong nuôi, trồng và chế biến rau quả, thực phẩm ” [49, tr. 171].
Nhƣ vậy, đến Đ i hội IX Đảng đã biết kế thừa những thành tựu mà Đ i hội
VIII đ t đƣợc, đƣa ra những h n chế cần phải khắc phục trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đ i hóa đất nƣớc, đồng thời cũng căn cứ một cách cụ thể về thực
tiễn mà đã đƣa ra những chính sách, định hƣớng rõ nét hơn về đẩy m nh công
nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nƣớc.
Để triển khai cụ thể chủ trƣơng trong đ i hội IX, suốt trong 2001 - 2005 này

có những nghị quyết, chỉ thị cụ thể nhƣ:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, số
15 – NQ/TW, ngày 18/3/2002, về đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010 l i một lần nữa nhấn m nh: “ Công nghiệp
hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trƣờng thực
hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đƣa thiết bị k thuật và công nghệ hiện đ i
vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả,
sức c nh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trƣờng [54, tr. 1045]. Ngoài ra nghị
quyết này cũng đƣa ra nội dung và giải pháp cụ thể trong việc phát triển nông
nghiệp: “đối với cây công nghiệp, rau quả: hình thành các vùng sản xuất tập trung
các lo i cây công nghiệp, rau, hoa quả: ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn,
t o và nhân giống, kết hợp với nhập khẩu giống và công nghệ để sản xuất giống cây
trồng có năng suất, chất lƣợng cao

”[54, tr. 1048]; “Đẩy m nh việc nghiên cứu

ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá
quan trọng nhất để th c đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn, trƣớc hết cần tập trung
vào công nghệ sinh học, chƣơng trình giống cây trồng vật nuôi

”[54, tr. 1054].

Nhƣ vậy, với những chủ trƣơng, chính sách trong giai đo n này, cho thấy đƣợc
sự nh y bén, nắm bắt tình hình cụ thể của Đảng để từ đó từng bƣớc t o điều kiện
xây dựng, phát triển công nghệ sinh học và ứng dụng có hiệu quả nhất trong nông

16



nghiệp, gi p cho nông nghiệp Việt Nam có điều kiện phát triển theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đ i hóa. Nhìn chung, chủ trƣơng của Đảng nhấn m nh vào việc
đầu tƣ giống cây trồng vật nuôi – một hƣớng đi đ ng gi p nông nghiệp có những
bƣớc tiến dài.
1.2. ự

ỉ ạo ủa ảng

1.2.1. Thể chế hó ch trương c

Đảng

Với chính sách cụ thể mà linh ho t của Đảng là một trong những điều kiện,
định hƣớng quan trọng để Nhà nƣớc triển khai đi vào thực tiễn, ngày 30 - 5 - 1996
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Danh mục các chƣơng trình khoa học công nghệ và
các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm giai đo n 5 năm 1996 – 2000 đã quyết
định: “Chƣơng trình Công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông – lâm – ngƣ
nghiệp bền vững bảo vệ môi trƣờng sống và sức khỏe con ngƣời; bao gồm các
nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm” nhƣ:
“Công nghệ tế bào thực vật, công nghệ nhân nhanh và phục tráng các giống
cây trồng.
Phát triển công nghệ sản xuất vacxin mới, các chế phẩm và phƣơng pháp
chẩn đoán bệnh.
Công nghệ sản xuất các lo i phân vi sinh vật cố định nito và phân giải lân.
Công nghệ sản xuất các lo i chế phẩm sinh học trừ sâu, bệnh h i cây trồng”
[30, tr. 773].
Không những vậy, để phát triển nông nghiệp một cách toàn diện, phù hợp
với điều kiện từng l c, ngày 10 – 12 - 1999 Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
Chƣơng trình giống cây trồng, giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm

nghiệp thời kỳ 2000 – 2005 với mục đích nhằm:
- Bảo đảm đủ giống có chất lƣợng tốt để cung cấp cho nhu cầu phát triển sản
xuất, trƣớc hết là các ngành sản xuất quan trọng liên quan tới thu nhập đông đảo
nông dân và có kim ng ch xuất khẩu lớn nhƣ l a g o, cà phê, cao su, ch điều, hồ
tiêu, rau và cây ăn quả, cây có dầu, mía đƣờng, cây thức ăn chăn nuôi, lợn, bò thịt,

17


bò sữa, gia cầm, các lo i cây lâm nghiệp quan trọng phục vụ nhu cầu sản xuất giấy
và sản xuất gỗ.
Áp dụng KHCN mới và truyền thống theo hƣớng sử dụng ƣu thế lai, đồng
thời giữ đƣợc tính đa d ng sinh học trong lai t o giống [30, tr. 103].
Để triển khai cụ thể chủ trƣơng trong đ i hội IX, suốt trong 2001 - 2005 này
có những chƣơng trình, chủ trƣơng cụ thể nhƣ: Chƣơng trình KHCN trọng điểm cấp
nhà nƣớc giai đo n 5 năm 2001 – 2005: “Nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ sinh học”, Mã số: KC.04.
Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành nhiều nghị định, thông tƣ, lệnh nhằm mục
đích ngày càng hoàn thiện hơn nữa về m t pháp lý, khẳng định hơn nữa tầm quan
trọng của công nghệ sinh học đối với Nông nghiệp nhƣ: Nghị định của Chính phủ
số 7 – CP ngày 5/2/1996 về quản lý giống cây trồng, Quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ số 445 – TTg ngày 20/6/1997 về việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chƣơng
trình Quốc gia về Công nghệ sinh học, Lệnh của Chủ tịch nƣớc số 03/3004 L –
CTN ngày 5/4/2004 về việc công bố Pháp lệnh của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội,
Pháp lệnh giống cây trồng...
Nhƣ vậy, từ những định hƣớng cụ thể của Đảng trong việc nhận thức, đánh
giá vai trò quan trọng của công nghệ sinh học đối với sự phát triển nông nghiệp,
Nhà nƣớc với vai trò quản lý, hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng đến thực tiễn, đã
nh y bén, sáng t o, tiếp thu những đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, đã chỉ đ o các
ban ngành có liên quan triển khai cụ thể đến thực tiễn trên một lo t các phƣơng

diện, gi p cho các bộ, ban ngành nhận thức đƣợc vai trò cụ thể, để liên kết ch t ch
mới nhau nhằm triển khai một cách hiệu quả công nghệ sinh học vào thực tiễn nông
nghiệp.
1.2.2. Chỉ đạo x

dựng ti m lực để phát triển công nghệ sinh học

Đào tạo nguồn nhân lực
Căn cứ vào đƣờng lối, chính sách của Đảng đã định hƣớng, Nhà nƣớc có vai
trò và trách nhiệm quan trọng trong việc triển khai các đƣờng lối chính sách đó đi
vào thực tiễn. Trƣớc đó, Chính phủ đã có Nghị Quyết 18/CP về việc phát triển công

18


nghệ sinh học đến năm 2010. Để thực hiện Nghị quyết 18/CP, Bộ giáo dục và Đào
t o, các bộ, các ngành có liên quan và các tổ chức khoa học và công nghệ đã triển
khai đào t o các cán bộ đ i học, th c s , tiến s về công nghệ sinh học thông qua
nhiều phƣơng thức nhƣ : đào t o

các trƣờng đ i học, đào t o trong khuôn khổ các

đề tài nghiên cứu, các dự án hợp tác với nƣớc ngoài bằng các nguồn vốn khác nhau.
- Đào tạo trong nước
Trƣớc năm 1994, các cơ s đào t o

Việt Nam chỉ đào t o các cán bộ chuyên

môn về sinh học truyền thống, chƣa có cơ s nào đào t o chuyên ngành về công
nghệ sinh học.

Cho đến năm 2003, sau 9 năm thực hiện Nghị quyết 18/CP, gần nhƣ tất cả các
trƣờng đ i học lớn trong cả nƣớc đều đã có cơ s đào t o về công nghệ sinh học.
Chƣơng trình giảng d y tƣơng đối ổn định, trong đó công nghệ gen, công nghệ
enzyme – protein và công nghệ vi sinh đƣợc ƣu tiên đào t o. Khả năng thực hành
của sinh viên đã đƣợc ch ý nâng cao và đã có bƣớc tiến khá xa so với việc d y kiến
thức sinh học truyền thống trƣớc đây. Việt Nam đã đào t o trong nƣớc đƣợc hơn
2000 cán bộ Công nghệ sinh học có trình độ đ i học, th c s , tiến s .
- Đào tạo ở nước ngoài
Từ năm 2000. Bộ giáo dục và Đào t o đã triển khai chƣơng trình đào t o
nƣớc ngoài bằng tiền ngân sách. Hàng năm Bộ giáo dục và Đào t o đƣợc ngân sách
cấp cho 100 tỉ đồng để thực hiện chƣơng trình này. Cho đến năm 2003, trong số
1058 ngƣời đã làm thủ tục có 40 cán bộ thuộc l nh vực công nghệ sinh học đã và s
đƣợc gửi ra nƣớc ngoài đào t o thực tập sinh, th c s và tiến s .
Song song với việc đào t o cán bộ công nghệ sinh học

nƣớc ngoài bằng vốn

ngân sách, tính đến năm 2003 Việt Nam đã khai thác các chƣơng trình hợp tác quốc
tế để đào t o cán bộ đầu ngành cho công nghệ sinh học:
- Đã gửi đƣợc 10 ngƣời đi đào t o dài h n sau tiến s và tiến s t i Viện K
thuật di truyền và Công nghệ sinh học của Liên Hiệp Quốc.
- Gửi 12 cán bộ sang Công Hòa Liên Bang Đức đào t o tiến s ; s cử tiếp 15
nghiên cứu sinh trong 3 năm 2001 – 2003.

19


×