Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ SỨC CHỨA LAC (LIMITS OF ACCEPTABLECHANGE –GIỚI HẠN CỦA NHỮNG THAY ĐỔI CÓ THỂ CHẤP NHẬN ĐƢỢC) TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----o0o-----

PHẠM MAI ANH

BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ SỨC CHỨA LAC
(LIMITS OF ACCEPTABLECHANGE –GIỚI HẠN CỦA NHỮNG
THAY ĐỔI CÓ THỂ CHẤP NHẬN ĐƢỢC) TRONG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TẠI VQG CÚC PHƢƠNG – NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----o0o----

PHẠM MAI ANH

BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ SỨC CHỨA LAC
(LIMITS OF ACCEPTABLECHANGE –GIỚI HẠN CỦA NHỮNG
THAY ĐỔI CÓ THỂ CHẤP NHẬN ĐƢỢC) TRONG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TẠI VQG CÚC PHƢƠNG – NINH BÌNH

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN THỊ SƠN

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------- 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỨC
CHỨA DU LỊCH -------------------------------------------------------------------- 14
1.1 Một số vấn đề lý luận về sức chứa du lịch ----------------------------14
1.1.1

Khái niệm sức chứa du lịch----------------------------------------14

1.1.2

Một số công thức tính sức chứa du lịch --------------------------17

1.2 Phƣơng pháp quản lý du lịch thông qua mô hình quản lý sức chứa du lịch
20
1.2.1 Khái niệm phương pháp mô hình du lịch sức chứa du lịch ------------20
1.2.2 Mô hình quản lý sức chứa du lịch LAC -----------------------------22
1.3 Hoạt động du lịch tại Vƣờn quốc gia và vấn đề quản lý sức chứa du
lịch tại Vƣờn Quốc Gia----------------------------------------------------------33
1.3.1 Khái niệm Vườn Quốc Gia --------------------------------------------33
1.3.2 Khoanh vùng sử dụng du lịch đối với Vườn quốc gia ------------34
1.3.3 Tác động của du lịch tới Vườn Quốc Gia ---------------------------37
1.4 Kinh nghiệm áp dụng mô hình quản lý sức chứa du lịch LAC tại Hoa

Kỳ

---------------------------------------------------------------------------------41

CHƢƠNG 2: CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ SỨC
CHỨA DU LỊCH VÀ BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ
SỨC CHỨA DU LỊCH LAC TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG- 45
2.1 Các điều kiện và hiện trạng du lịch ở Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
ảnh hƣởng đến quản lý sức chứa du lịch. -----------------------------------45
2.1.1 Khái quát về Vườn quốc gia Cúc Phương --------------------------45
2.1.2 Tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn ----------------------47
2.1.3 Các điều kiện giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân
lực phục vụ du lịch. ------------------------------------------------------------56
2.1.4 Hiện trạng hoạt động du lịch tại Vườn quốc gia Cúc Phương --59

1


2.2 Bƣớc đầu ứng dụng mô hình quản lý sức chứa du lịch LAC tại
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng ----------------------------------------------------69
2.2.1 Xác định mâu thuẫn cần giải quyết ----------------------------------70
2.2.2 Khoanh vùng để áp dụng và xây dựng một số tiêu chí đánh giá
điều kiện du lịch ----------------------------------------------------------------71
2.2.3 Xây dựng bảng hỏi điều tra ý kiến du khách về hiện trạng du lịch
tại tuyến thăm quan cây Chò ngàn năm. -----------------------------------73
2.2.4 Phân tích ý kiến du khách về hiện trạng du lịch tại tuyến thăm
quan cây Chò ngàn năm ------------------------------------------------------73
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LAC VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ CHO VIỆC QUẢN LÝ SỨC CHỨA DU LỊCH TẠI
VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG -------------------------------------------- 84

3.1 Định hƣớng ứng dụng mô hình LAC cho việc quản lý sức chứa du
lịch tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.------------------------------------------84
3.2 Một số kiến nghị. -----------------------------------------------------------88
KẾT LUẬN --------------------------------------------------------------------------- 92

2


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DLST:

Du lịch sinh thái

HDV:

Hƣớng dẫn viên

LAC

Limits of acceptable change
Giới hạn của những thay đổi có thể chấp nhận được.

VQG:

Vƣờn quốc gia

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Stt

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Đa dạng sinh học ở một số VQG khu vực lân cận

50

Bảng 2.2

Thành phần dân tộc của cộng đồng sống ở khu

56

vực VQG Cúc Phƣơng năm 2010
Bảng 2.3

Số lƣợng phòng nghỉ tại khu vực VQG Cúc Phƣơng

58

Bảng 2.4

Số lƣợng khách thăm quan VQG Cúc Phƣơng từ

60


năm 2008 đến năm 2014**
Bảng 2.5

Mức độ hải lòng của du khách

80

Bảng 2.6

Ý kiến của du khách về các hạng mục cần cải thiện

81

4


DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Biểu đồ mối liên hệ giữa mức độ sử dụng và tác động

16


môi trƣờng
Hình 1.2

9 bƣớc thực hiện của LAC

24

Hình 1.3

Mô hình các vùng sử dụng du lịch cho một VQG

35

Hình 2.1

Tỉ lệ khách thăm quan trung bình các tháng từ năm

65

2008 đến năm 2013
Hình 2.2

Cơ cấu doanh thu của Trung tâm DLST VQG Cúc

66

Phƣơng từ năm 2008 đến năm 2014**

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, đi cùng với sự phát triển của kinh tế văn hóa xã hội, ngành
kinh doanh du lịch lữ hành đƣợc mở rộng và đạt đƣợc những kết quả ấn
tƣợng. Dƣờng nhƣ, cuộc sống càng phát triển thì sự quan tâm của từng cá
nhân và cộng đồng dành cho du lịch càng đƣợc đề cao và trở thành một nhu
cầu thƣờng xuyên hơn. Tuy nhiên sự phát triển của du lịch cũng đi cùng với
những tác động đa chiều không thể phủ nhận, từ đó dẫn đến việc cần phải đề
xuất ra những cách thức quản lý, điều phối hiệu quả nhằm hạn chế tác động
tiêu cực và hƣớng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Việc quản lý sức
chứa du lịch có ý nghĩa quan trọng trong cuộc này. Du lịch là ngành mang
định hƣớng tài nguyên rõ rệt, khai thác các ƣu thế của tài nguyên để đƣa vào
sản phẩm của mình. Bản thân các loại tài nguyên này thì lại mang những giới
hạn tự nhiên và tính nhạy cảm nên ảnh hƣởng khá nhiều tới mức độ khai thác
du lịch. Nếu nhƣ việc khai thác du lịch vƣợt quá những giới hạn tự nhiên đó
thì sẽ gây ra những ảnh hƣởng đôi khi là không thể khắc phục đƣợc.
Trong nhiều nghiên cứu đã từng đƣợc thực hiện, việc xác định sức chứa
thƣờng là việc tìm ra một con số xác định duy nhất - dựa trên những tính toán
vật lý - để tạo ra một giới hạn trong đón tiếp khách du lịch. Việc tính toán xác
định ra con số này dựa trên những giả thuyết, những số liệu cố định và ít
nhiều thiếu mất sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi liên tục của điều kiện
môi trƣờng – xã hội cũng nhƣ hệ thống tài nguyên du lịch. Hơn nữa, những
tính toán này chủ yếu xuất phát từ nhu cầu của nhà quản lý, mà không xét trên
nhu cầu và đánh giá của du khách cũng nhƣ những yếu tố đặc biệt của tài
nguyên tự nhiên, môi trƣờng xã hội. Vì thế đặt ra yêu cầu có một phƣơng thức
linh hoạt hơn, hữu hiệu hơn trong việc quản lý sức chứa tại điểm du lịch.
Thay vì bắt đầu việc quản lý sức chứa bằng câu hỏi :“Bao nhiêu du khách đến

6



đây là quá nhiều?”, thì giờ đây câu hỏi đầu tiên đƣợc đƣa ra sẽ là: “Điều kiện
môi trƣờng của điểm du lịch cần đƣợc duy trì ở mức độ nhƣ thế nào thì chấp
nhận đƣợc?”. Từ đó, bản chất vấn đề “đảm bảo sự bền vững” sẽ đƣợc giải
quyết theo hƣớng đi từ việc đạt đƣợc những mục tiêu tổng quát rồi sau đó đi
đến những yếu tố nhỏ hơn cụ thể hơn. Đây chính là phƣơng pháp tiếp cận của
các mô hình lập kế hoạch quản lý sức chứa nói chung và sức chứa du lịch nói
riêng. Các mô hình lập kế hoạch quản lý sức chứa không dựa trên các giả
thuyết khoa học mà là sự kết hợp giữa khoa học, sự tham gia của cộng đồng
và kinh nghiệm của nhà quản lý. Một trong số những mô hình nhƣ thế đƣợc
lựa chọn để giới thiệu trong đề tài này là LAC (viết tắt của Limits of
acceptable change) – Những giới hạn của thay đổi có thể đƣợc chấp nhận,
không chỉ cung cấp những câu trả lời đơn giản cho những câu hỏi phức tạp và
khó khăn mà phát triển du lịch bền vững đƣa ra, mà còn giải quyết một phức
hợp những vấn đề nhỏ để cùng hƣớng tới mục tiêu chung.
Hệ thống quy hoạch theo phƣơng pháp LAC ban đầu đƣợc thiết kế để
giải quyết các vấn đề quản lý du khách tại Hệ thống bảo tồn vùng hoang dã
quốc gia Hoa Kỳ và là một sản phẩm của nhận thức sâu rộng rằng việc đánh
giá năng lực chịu tải một cách máy móc đã thất bại trong việc đặt đƣợc những
mục tiêu của mình. Trong khi đó có rất nhiều lý do giải thích tại sao mô hình
năng lực chịu tải lại thất bại, và lý do cơ bản nhất đƣợc nhắc tới đó là nó đã
hƣớng các nhà quản lý theo một câu hỏi sai “Bao nhiêu là quá nhiều?”. Năng
lực chịu tải về bản chất là một thuật ngữ định lƣợng, nhƣng nghiên cứu đã cho
thấy rằng những vấn đề của việc sử dụng tài nguyên cho hoạt động du lịch
không liên quan quá nhiều về số lƣợng ngƣời, mà về hành vi của họ. Trong
khí đó, phƣơng pháp LAC giải quyết những câu hỏi khác nhau đáng kể: “Điều
kiện tài nguyên và điều kiện xã hội nào phù hợp (hoặc có thể chấp nhận
đƣợc), và làm thế nào để chúng ta đạt đƣợc những điều kiện đấy?. Câu hỏi


7


này thể hiện một cách tiếp cận căn bản khác đến tƣ duy về các vấn đề sử dụng
cho hoạt động du lịch, nhƣng đã thực sự liên kết chặt chẽ với công việc chính
của các nhà quản lý hoạt động du lịch – đó là bảo vệ các giá trị mà vì đó một
khu vực đƣợc thành lập - hơn so với mô hình năng lực chịu tải.
Nhận thấy đây là một hƣớng mới, hữu ích trong việc giải quyết vấn đề
quản lý phát triển du lịch bền vững ở các vùng hoang dã, đề tài đã mạnh dạn
tiếp cận nội hàm của mô hình LAC và bƣớc đầu áp dụng những kiến thức đã
tìm hiểu đƣợc để nghiên cứu áp dụng tại một địa điểm tại Việt Nam đó là
VQG Cúc Phƣơng. Ở Việt Nam nói chung và tại VQG Cúc Phƣơng nói riêng,
đã có nhiều công trình nghiên cứu, định hƣớng về phát triển du lịch sinh thái
– du lịch bền vững, thể hiện sâu sắc mối quan tâm của chính phủ và các nhà
khoa học tới vấn đề này. Với mức độ phát triển ngày càng mạnh mẽ của hoạt
động du lịch, càng cần có thêm những công cụ tối ƣu để quản lý việc phát
triển sao cho đạt đƣợc hiệu quả cao nhƣng vẫn mang tính bền vững. Và LAC
đƣợc kì vọng sẽ đóng góp hữu hiệu vào công cuộc này.
2.

Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vào tháng 1/1985, “Hệ thống giới hạn những thay đổi có thể chấp nhận

đƣợc (LAC) dành cho việc quy hoạch các vùng hoang dã” đƣợc Cục Kiểm
lâm xuất bản [19]. Vào tháng 4/1985, ứng dụng đầu tiên của Phƣơng pháp
LAC – cho Khu tổ hợp Hoang dã Bob Marshall – đã đƣợc chứng minh bằng
tài liệu trong 1 bản chỉnh sửa quy hoạch rừng. Báo cáo và quy hoạch này là
đỉnh cao của một nỗ lực, khởi nguồn từ đầu những năm 1980, để xây dựng và
thực hiện một phƣơng pháp nhằm giải quyết vấn đề năng lực chịu tải các hoạt
động du lịch ở các vùng hoang dã. Tiền đề của nỗ lực này bắt đầu từ những

năm 1930 khi các nhà quản lý lần đầu tiên khẳng định cần thiết phải giữ cho
mức độ sử dụng cho hoạt động du lịch ở dƣới “năng lực chịu tải” hoặc ở
“điểm bão hòa” của một khu vực. Từ năm 1985 đến nay, một số phƣơng pháp

8


liên quan nhằm giải quyết năng lực chịu tải các hoạt động du lịch đã đƣợc
phát triển – ví dụ, phƣơng pháp “Đánh giá năng lực chịu tải”, “Quản lý tác
động của du khách” , “Bảo vệ tài nguyên và trải nghiệm của du khách”. Kể từ
năm 1985, phƣơng pháp LAC và các phƣơng pháp liên quan đã có một sự ảnh
hƣởng đƣợc công nhận lên việc quy hoạch quản lý du lịch ở Hoa Kỳ và ngày
càng tăng trên khắp thế giới. Sự hiệu quả về các phƣơng pháp này đã khiến
cho có rất nhiều lời kêu gọi áp dụng các phƣơng pháp này một cách rộng rãi
cho các vấn đề quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về mặt lý luận và thực
tiễn về vấn đề này. Đi đầu trong việc nghiên cứu này là hai tác giả Hoa Kỳ
Stephan F. McCool và George H. Stankey.
Sau hơn 10 năm áp dụng tại Hoa Kỳ, Stephan F. McCool và cộng sự đã xuất
bản cuốn sách “Limits of Acceptable Change and Related Planning
Processes: Progress and Future Directions” [14], là một đánh giá tổng hợp
quá trình áp dụng, những ƣu điểm, yếu điểm, ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
cùng phƣơng hƣớng tƣơng lai của phƣơng pháp này.
Gần đây hơn, vào năm 2007, Stephan và nhóm tác giả đã cho ra đời
cuốn sách “An Assessment of Frameworks Useful for Public Land Recreation
Planning” là một công trình tƣơng đối hoàn chỉnh, bao gồm việc đánh giá tất
cả các phƣơng pháp quản lý sức chứa mới nổi bật nhƣ LAC, VERP, ROS...
Đồng thời ghi nhận lại các áp dụng thực tiễn của các phƣơng pháp trên tại
Hoa Kỳ.
Ngoài Hoa Kỳ, cũng có nhiều quốc gia đã áp dụng phƣơng pháp LAC

với nhiều cấp độ khác nhau tuy nhiên, chƣa có một quốc gia nào mà LAC
đƣợc nghiên cứu và áp dụng một cách hoàn chỉnh nhƣ ở Hoa Kỳ.
Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu có nhắc tới phƣơng pháp
LAC nhƣ một khả năng áp dụng bổ sung cho quản lý du lịch sinh thái tại

9


VQG [7,tr.120], tuy nhiên trong phạm vi tìm hiểu của tác giả luận văn, chƣa
có công trình nào nghiên cứu riêng về vấn đề này.
Đối với VQG Cúc Phƣơng là một điểm đến thu hút nhiều nhà khoa học trong
nhiều lĩnh vực nhƣ sinh học, địa lý, khảo cổ, du lịch, văn hóa... Tuy nhiên các
nghiên cứu trƣớc đây trong lĩnh vực du lịch đƣợc thực hiện tại Vƣờn chủ yếu
tập trung vào nghiên cứu về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Chƣa có
nghiên cứu cụ thể nào về việc quản lý sức chứa thông qua mô hình LAC tại
Cúc Phƣơng nói riêng và tại Việt Nam nói chung mà tác giả luận văn đƣợc
tham khảo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chính của công trình nghiên cứu là bƣớc đầu tìm hiểu và áp
dụng mô hình quản lý sức LAC tại VQG Cúc Phƣơng nhằm hỗ trợ nâng cao
năng lực quản lý sức chứa du lịch đây.
Để đạt tới mục đích nghiên cứu trên, luận văn đã thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, luận văn đã giới thiệu về mô hình quản lý
sức chứa LAC, bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn. Thứ hai, luận văn
tiến hành đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch tại VQG Cúc Phƣơng và nêu
ra những vấn đề tồn tại cần giải quyết. Thứ ba, luận văn thực hiện một số
khảo sát xã hội học đối tƣợng du khách thăm quan tại VQG Cúc Phƣơng để
đánh giá nhận thức du khách về các vấn đề tồn tại ở đây, Thứ tƣ, . Luận văn
cũng đƣa ra những khuyến nghị hợp lý cho việc khai thác du lịch bền vững tại
nơi đây. Xa hơn nữa luận văn đƣa ra đề xuất xây dựng một lộ trình áp dụng

LAC trong quản lý sức chứa du lịch tại VQG Cúc Phƣơng vào thời gian tiếp
theo. Theo thống kê trong nhiều năm, VQG Cúc Phƣơng luôn là một trong
những VQG thu hút lƣợng khách đến thăm quan đông nhất trong cả nƣớc.
Kéo theo đó là những tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng tự nhiên
tại vƣờn cũng thể hiện tƣơng đối rõ rệt. Từ đó, thông qua việc thống kê nguồn

10


lực và lấy ý kiến từ du khách và các bên liên quan, cần tìm ra một điều kiện tự
nhiên và xã hội có thể chấp nhận đƣợc để vừa duy trì hoạt động du lịch vừa
đáp ứng yêu cầu bảo tồn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu khái quát các vấn đề của mô hình quản lý sức
chứa LAC. Đồng thời chọn VQG Cúc Phƣơng là điển hình thực tế để bƣớc
đầu áp dụng mô hình LAC. Khởi thủy của mô hình LAC đƣợc xây dựng trƣớc
hết để giải quyết các vấn đề trong quản lý sử dụng các khu vực tự nhiên
hoang dã. Vì thế, VQG Cúc Phƣơng có sự tƣơng đồng cao về tiêu chí áp
dụng. Nơi đây cũng là địa điểm có hoạt động du lịch đã đƣợc duy trì và phát
triển trong một thời gian dài. Tuy nhiên với quy mô rộng lớn gồm nhiều khu
vực và tuyến khai thác du lịch thì việc áp dụng mô hình quản lý sức chứa
LAC cho toàn bộ VQG Cúc Phƣơng đòi hỏi một lộ trình đánh giá lâu dài với
sự tham gia của nhiều đối tƣợng liên quan mới có thể bao quát hết các vấn đề
đang đặt ra tại Vƣờn. Vì vậy trong phạm vi đề tài này, với chuyên môn và
mức độ hiểu biết giới hạn của tác giả, đề tài chỉ tập trung vào xây dựng một
bảng hỏi nhằm khảo sát ý kiến của du khách về điều kiện tự nhiên và điều
kiện cơ sở vật chất kỹ thuật – dịch vụ mà du khách cảm thấy chấp nhận đƣợc
và mong muốn đƣợc duy trì tại tuyến thăm quan từ trung tâm Bống tới cây
Chò ngàn năm. Đây là tuyến thăm quan chính thu hút hơn 80% du khách tới
thăm vƣờn. Nơi đây có cây Chò ngàn năm là biểu tƣợng của Vƣờn nhƣng đồng

thời điểm thăm quan này cũng nằm trong vùng lõi của Vƣờn, nơi hệ sinh thái vô
cùng nhạy cảm và cần sự bảo vệ nghiêm ngặt. Các giải pháp và kiến nghị đƣa ra
trong đề tài nghiên cứu đƣợc áp dụng cho thời kỳ đến năm 2020 .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu dự kiến thực hiện
Dự kiến trong quá trình thực hiện công trình nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:

11


- Phương pháp tiếp cận hệ thống
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở đƣa ra những lý luận chung về mối quan hệ
giữa du lịch và du lịch cộng đồng và các tác động của du lịch về mặt kinh tế,
văn hóa, xã hội lên cộng đồng ngƣời Mƣờng trong phát triển du lịch ở đây.
- Phương pháp khảo cứu tài liệu
Tiến hành thu thập thông tin và các tài liệu thứ cấp thông qua việc sƣu tầm,
tham khảo và xử lý các tài liệu sẵn có nhƣ: các công trình nghiên cứu khoa
học, sách, tạp chí khoa học, văn bản pháp luật, một số báo in và báo điện tử
liên quan tới các vấn đề ….đặc biệt là nguồn tài liệu nghiên cứu chuyên
ngành bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó còn có các số liệu tổng kết hoạt động
kinh doanh du lịch tại VQG Cúc Phƣơng do Trung tâm DLST và giáo dục
môi trƣờng cung cấp.
- Phương pháp nghiên cứu điền dã
Đây là một trong những phƣơng pháp quan trọng trong nghiên cứu du lịch vì
nó cho kết quả mang tính xác thực. Đồng thời do đặc thù của đề tài, đây đƣợc
coi là phƣơng pháp then chốt để thực hiện đề tài. Quá trình khảo sát thực địa
và điều tra xã hội học diễn ra từ ngày 19/09/2014 đến ngày 22/09/2014 tại
VQG Cúc Phƣơng. Bảng hỏi đƣợc xây dựng gồm 21 câu, sử dụng để điều tra
đối tƣợng là khách du lịch đang thực hiện hoạt động thăm quan tại đây. Số
lƣợng phiếu điều tra phát ra là 170 phiếu, số phiếu thu về là 169 phiếu.

6. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch và sức chứa du lịch
Chƣơng 2: Các điều kiện ảnh hƣởng tới quản lý sức chứa du lịch và bƣớc đầu
ứng dụng mô hình quản lý sức chứa du lịch LAC tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng

12


Chƣơng 3: Định hƣớng ứng dụng và một số kiến nghị cho việc quản lý sức
chứa du lịch tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
Kết luận

13


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỨC
CHỨA DU LỊCH
1.1 Một số vấn đề lý luận về sức chứa du lịch
1.1.1 Khái niệm sức chứa du lịch
Sức chứa du lịch là một khái niệm hàng đầu trong quản lý du lịch do
Hội đồng Du lịch và môi trƣờng Anh đề xuất vào năm 1960 [2, tr.39]. Có
nhiều nỗ lực của các học giả trong và ngoài nƣớc trong việc xây dựng khái
niệm sức chứa du lịch. Hai học giả Middleton và Hawkins Chamberlain đƣa
ra định nghĩa sức chứa du lịch là: “Mức độ hoạt động của con ngƣời mà một
khu vực có thể đáp ứng mà không làm tổn hại tới môi trƣờng, không làm ảnh
hƣởng tới cuộc sống của cộng đồng địa phƣơng, hoặc chất lƣợng trải nghiệm
của du khách bị suy giảm.” [13, pg 54]
Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đƣa ra khái niệm: “Sức chứa du lịch là
số du khách tối đa có thể đến thăm một điểm du lịch tại cùng một thời điểm

mà không gây tổn hại tới môi trƣờng vật lý, kinh tế, văn hóa xã hội và ảnh
hƣởng tới chất lƣợng trải nghiệm của du khách.”[21]
Luc Hens định nghĩa sức chứa du lịch là: “Số lƣợng ngƣời lớn nhất sử
dụng cùng một khu vực cung cấp dịch vụ du lịch mà không gây tác động
ngoài ý muốn lên nguồn tài nguyên môi trƣờng nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc nhu
cầu của du khách”. [16]
Tác giả Trần Nghị và cộng sự lại định nghĩa rằng: Sức chứa du lịch là
khả năng chịu lực cao nhất của một hệ thống tự nhiên, môi trƣờng và kinh tế xã hội, trong đó số lƣợng tối đa của khách du lịch không có ảnh hƣởng đến
phát triển bền vững của toàn bộ hệ thống và sự hài lòng của khách du lịch vẫn
còn trong giai đoạn cao điểm du lịch [19, pg 80]
Bách khoa toàn thƣ DLST định nghĩa sức chứa du lịch là “Số lƣợng các
hoạt động liên quan tới du lịch mà một khu vực hoặc một điểm đến có thể đủ

14


sức cung cấp; thƣờng đƣợc ƣớc lƣợng theo dạng số lƣợt khách hoặc số đêm
khách lƣu trú trong một khoảng thời gian, hoặc bằng số lƣợng phòng trống” [22, pg 178]
Các định nghĩa trên đều có một điểm chung đó là coi sức chứa là một
điểm thể hiện số lƣợng du khách mà nếu vƣợt qua điểm đó thì sẽ dẫn tới
những tác động có hại tới điểm thăm quan.Theo đó, sức chứa du lịch bao gồm
ba nội dung: Sức chứa sinh thái, sức chứa xã hội và sức chứa kinh tế.
* Sức chứa sinh thái: là số lƣợng du khách có thể thực hiện hoạt động
trong một khu vực du lịch mà không gây suy giảm chất lƣợng môi trƣờng tự
nhiên xuống dƣới mức cho phép. Trong trƣờng hợp tính toán sức chứa sinh
thái, giới hạn an toàn của hệ thống sinh thái thƣờng đƣợc sử dụng thông qua
các dấu hiệu chỉ thị của tự nhiên, mức độ ô nhiễm môi trƣờng, mức độ đa
dạng sinh học…
* Sức chứa xã hội: bao gồm hai khía cạnh: Một là, mức độ chấp nhận
của cộng đồng địa phƣơng đƣợc phản ảnh bằng số lƣợng tối đa du khách đến

thăm quan mà không gây sự khó chịu cho du khách địa phƣơng.
* Sức chứa kinh tế: là khả năng của khu du lịch có thể đáp ứng các nhu
cầu về kinh tế của du khách tại địa phƣơng.
Tuy nhiên mối quan hệ giữa mức độ sử dụng và tác động xã hội, tác
động lý sinh tƣơng đối phức tạp và không phải là một đƣờng thẳng tuyến tính
do nó chịu sự tác động can thiệp của nhiều biến số thay đổi [21, pg69]. Đồ thị
Hình 1.1 dƣới đây chỉ ra khả năng của mối quan hệ giữa mức độ sử dụng và
mức độ tác động lên tự nhiên và xã hội.
Đƣờng đồ thị C đại diện cho trƣờng hợp mà ở đó các tác động đến môi
trƣờng tăng lên không đáng kể khi mức độ sử dụng tăng dần. Tuy nhiên, tới
một “ngƣỡng” nhất định của mức độ sử dụng thì sự ổn định của môi trƣờng bị
phá vỡ và do đó các mức độ tác động lên môi trƣờng tăng nhanh một cách đột

15


ngột. Ở trƣờng hợp này, đòi hỏi phải quản lý mức độ sử dụng ở một “ngƣỡng”
nhất định và kiểm soát chặt chẽ việc này.
Đƣờng đồ thị B đại diện cho trƣờng hợp mà ở đó tác động đến môi
trƣờng và mức độ sử dụng là một đƣờng tuyến tính tăng dần đều. Khi đó mức
độ sử dụng càng tăng thì tác động lên môi trƣờng càng lớn. Tuy nhiên điều
này dƣờng nhƣ khó xảy ra trong thực tế và thƣờng chỉ đúng với những trƣờng
hợp có quy mô nhỏ và đơn giản trong cấu thành. Ở đây, bằng những công
thức cố định, nhà quản lý có thể tính toán chính xác đƣợc để duy trì đƣợc mức
độ tác động nào thì cần kiểm soát mức độ sử dụng ở con số bao nhiêu lƣợt sử
dụng.
Đƣờng đồ thị A đại diện cho trƣờng hợp mà ở đó chỉ với một mức độ
sử dụng nhỏ cũng có thể gây nên sự tác động lớn đối với môi trƣờng. Tuy
nhiên, sau đó mức độ tác động dƣờng nhƣ tăng không đáng kể khi mức độ sử
dụng lớn dần. Điều này thƣờng xảy ra với một khu vực sinh thái nguyên sơ

đƣợc đƣa vào khai thác du lịch. Các hoạt động khai phá ban đầu sẽ gây nên sự
xáo trộn lớn đối với toàn khu vực nhƣng sau đó khi đã đƣa vào hoạt động ổn

Tác động

định, khu vực sẽ không có thêm quá nhiều sự xáo trộn khác nào đáng kể.

Mức độ sử dụng
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa mức độ sử dụng và tác động
môi trƣờng [21, pg69]

16


Chính sự phức tạp trong mối quan hệ giữa mức độ sử dụng và tác động
thực tế dẫn tới việc khó khăn trong kiểm soát và cân bằng hai yếu tố trên. Từ
đó tạo tiền đề cho những phƣơng pháp
1.1.2 Một số công thức tính sức chứa du lịch
Hai nhà nghiên cứu A.M.Cifuentes và H. Ceballos-Lascurain đã đƣa ra các
công thức tính toán về khả năng tải vật lý, khả năng tải thực tế nhƣ sau:
 Khả năng chịu tải vật lý (PCC- Physical carrying capacity) là giới hạn
tối đa cho phép về số lƣợng khách đến tham quan du lịch tại một khu,
điểm du lịch tham quan trong một giới hạn thời gian đƣợc xác định
trƣớc.
PCC = A .D.Rf (1)
- Trong đó A là diện tích của khu vực, điểm tham quan dự kiến.
- D là diện tích cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách đến tham quan hay
nói cách khác là mật độ khách đƣợc đáp ứng trên một mét vuông
- Rf là số lƣợng khách tham quan tối đa cho 01 ngày.
Thƣờng Rf (Rotation factor) đƣợc tính bằng số thời gian đƣợc phép lƣu

lại điểm, khu vực tham quan/ số thời gian khách lƣu lại tham quan tại
điểm đó.
Rf = T cp/ Ttq (2)
- Trong đó Tcp là thời gian cho phép tham quan.
- Ttq là thời gian khách lƣu lại tham quan.
Đối với diện tích thƣờng đƣợc xem xét trong một phạm vi nhất định đƣợc giới
hạn bởi đối tƣợng tài nguyên mà khách du lịch tham quan du lịch nhƣ một
khu vƣờn, một nơi nuôi động vật hoặc khu vực sinh sống của thực vật, có thể
là một khu vực để tổ chức các cuộc vui chơi giải trí.

17


 Hiệu quả chịu tải thực tế (ERCC- Effective Real Carrying Cappacity) là
số lƣợng khách và thời gian tham quan tối đa phù hợp với điều kiện
khu vực cho phép, đủ khả năng kiểm soát tình hình khu vực của các
nhà quản lý nhƣng đạt đƣợc sự thỏa mãn dộng cơ mục đích và nhu cầu
đi tham quan của khách du lịch.
Công thức đƣợc tính nhƣ sau:
ERCC = PCC-Cf1- Cf2- Cf3- ...- Cfn. (3)
- Trong đó: Cfi (Conrrective factor) thƣờng đƣợc gọi là hệ số giới hạn
cho phép hay là hệ số các yếu tố tiêu cực cần phải loại trừ để khỏi tác
động đến khu vực thƣờng đƣợc áp dụng các tiêu chuẩn hoặc các
ngƣỡng giới hạn cho phép khi áp dụng cho việc tính toán đến tác động
ảnh hƣởng. Các hệ số này đƣợc tính theo tỷ lệ phần trăm. Vì vây, có thể
viết lại nhƣ sau:
ERCC=PCC . ((100- Cf1)/ 100). ((100- Cf2)/100)...((100- Cfn)/100)
- Hệ số giới hạn đƣợc tính
Cfi =Mi/Mt
Trong đó Mi là giá trị giới hạn của yếu tố tác động thứ i, Mt là tổng các

giá trị giới hạn cho một điểm khu vực mà khách du lịch đến tham quan.
Trong thực tế chỉ số giới hạn Cf1 thƣờng căn cứ vào các yếu tố nhạy
cảm của các tài nguyên tại khu vực điểm tham quan nhƣ vấn đề môi
trƣờng, mức độ chịu đựng của hệ sinh thái, các yếu tố nhạy cảm về
kinh tế hay là các yếu tố xã hội con ngƣời cuộc sống phong tục tập
quán, nhận thức tại khu vực..Tuy nhiên, trong số trƣờng hợp có thể
định hình tính toán các yếu tố bất lợi cho việc phát triển du lịch và thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch.
 Một số hệ số giới hạn thƣờng gặp trong hoạt động của khách du lịch tại
các khu du lịch sinh thái.

18


Các khu du lịch sinh thái ở những khu vực rừng núi hoang dã, là nơi thƣờng
xuyên xảy ra mƣa, bão lụt và thời tiết bất thƣờng và khắc nghiệt, điều kiện đi
đến lại khó khăn do hệ thống cơ sở hạ tầng và công tác đầu tƣ, quản lý của
Nhà nƣớc còn hạn chế. Do đó không phải lúc nào điều kiện cơ bản để tính
toán sức chứa cũng là điều kiện hoàn toàn thuận lợi. Những hệ số giới hạn
trong tính toán sức chứa thƣờng bao gồm:
- Hệ số giới hạn về thời tiết:
+ Hệ số giới hạn về mƣa bão trong năm thƣờng xẩy ra tại các khu vực làm
cản trở hoạt động đến khách du lịch tham quan, ví dụ khu vực miền trung
thƣờng có 2 tháng có yếu tố này nên M về thời tiết là: 30 ngày x 2 tháng = 60
ngày.
+ Hệ số giới hạn về độ dài rét, mƣa phùn và gió bắc. Ảnh hƣởng đến độ quan
sát, ẩm ƣớt gây khó chịu...ở miền Bắc thƣờng ra Tết kéo dài 2-3 tháng.
+ Hệ số giới hạn về giờ nắng trong năm gây ra khó chịu cho khách nhƣ mùa
gió Lào của khu vực miền Trung kéo dài 3 tháng hè..
- Hệ số giới hạn về môi trƣờng:

+ Hệ số giới hạn về mức độ ô nhiễm từ chất thải, rác thải, nƣớc thải trong thời
gian nhất định nào đó tác động ức chế đối với khách.
+ Hệ số giới hạn về tiếng ồn từ các động cơ ô tô, xe máy, động cơ thuyền hay
đám đông gây ảnh hƣởng đến nhu cầu khách, yếu tố hệ số này thƣờng đƣợc
xác định thông qua điều tra xã hội học để tính tỷ lệ phần trăm ngƣời không
tán thành đƣợc hỏi so với số ngƣời đƣợc điều tra.
+ Hệ số giới hạn về tai biến và sự cố môi trƣờng gây nguy hiểm cho khách
tham quan tại các điểm du lịch sinh thái thƣờng đƣợc xác định số vụ xảy
trong thời gian nhất định tháng hoặc năm.

19


+ Hệ số chất lƣợng nguồn nƣớc bao gồm nƣớc sinh hoạt, nƣớc biển... hệ số
này đƣợc xác định thông qua số lƣợng thời gian quan trắc các thành phần đảm
bảo tiêu chuẩn không.
1.2 Phƣơng pháp quản lý du lịch thông qua mô hình quản lý sức chứa du lịch
1.2.1 Khái niệm phương pháp mô hình du lịch sức chứa du lịch
Khái niệm mô hình quản lý (trong tiếng Anh là “Framework”) đƣợc
hiểu nhƣ là một quy trình bao gồm một chuỗi nhiều bƣớc dẫn dắt nhà quản lý
và ngƣời lập kế hoạch phát triển một vấn đề cụ thể. Một mô hình quản lý
trong trƣờng hợp này không cần thiết đƣa đến một công thức trả lời cho một
vấn đề nhƣng nó cung cấp nền tảng lý thuyết mà thông qua đó vấn đề có thể
đƣợc giải quyết thành công. Có khá nhiều các mô hình quản lý khác nhau tồn
tại và có chung các đặc tính nhƣng đƣợc phát triển trong các chính sách và bối
cảnh quản trị riêng biệt ảnh hƣởng đến các yếu tố hoặc thành phần liên quan.
Không phải mọi mô hình quản lý đều thích hợp cho mọi vấn đề thách
thức vùng du lịch và có những vấn đề mà không có mô hình nào thích hợp để
giải quyết. Tuy nhiên những ngƣời ra quyết định phải đánh giá sự phù hợp
của một mô hình cho việc giải quyết một vấn đề nhất định.

Có 5 tiêu chuẩn để tiếp cận một mô hình thích hợp cho một vấn đề:
- Đầu tiên cần quan tâm đến đặc điểm nổi trội của mô hình đối với vấn
đề đặc biệt trong hoàn cảnh của việc lập kế hoạch. Không phải tất cả các mô
hình đều đƣợc thiết kế để giải quyết tất cả các vấn đề đang đƣợc đặt ra. Ngoài
ra có rất nhiều các vấn đề tồn tại vì thế bƣớc đầu tiên mô hình nên cung cấp
một quy trình chấp nhận những vấn đề đặc biệt đang đặt ra. Đặc biệt mô hình
nên làm sang tỏ vấn đề và hệ thống nó một cách thích hợp.
- Tiêu chuẩn thứ hai là mô hình nên có nền tảng lý thuyết dựa trên
những lý luận khoa học đƣợc cập nhật.

20


- Mô hình cũng nên đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật chính và dễ
dàng áp dụng vào thực tế.
- Mô hình lập kế hoạch cũng phải đáp ứng những tiêu chuẩn đạo đức
nói chung, đó là nó nên xác định đƣợc sự phân bổ kết quả của một quyết định.
Quản lý vùng đất công tự nhiên đó là việc phân bổ những dòng chảy lợi ích,
một cách lý tƣởng nhất khi mà những lợi ích đƣợc tối ƣu hóa. Nhƣng những
lợi ích nhƣ vậy không đến nếu không có những sự trả giá về cả tài chính và xã
hội. Nên những nhóm hoặc những giá trị nào có thể đƣợc lợi từ một quyết
định cụ thể? Và ai sẽ phải trả những chi phí hoặc bị chế hoặc bị ảnh hƣởng.
Một mô hình lập kế hoạch sẽ giúp đỡ ngƣời quản lý giải đáp câu trả lời này.
- Cuối cùng, một mô hình lập kế hoạch phải có hiệu quả kinh tế lẫn xã
hội. Đó là một tiêu chuẩn quan trọng vì mô hình giúp cho ngƣời ra quyết định
phân bổ những nguồn tài chính hạn hẹp và nguồn lực con ngƣời cho những
nhiệm vụ quan trọng và nổi bật.
Trên thế giới hiện tồn tại nhiều mô hình lập kế hoạch đƣợc sử dụng với
mục đích quản lý mức độ sử dụng và trải nghiệm của du khách đồng thời bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên tại điểm khai thác du lịch. Tùy theo mục đích và bối

cảnh quản trị mà các mô hình đƣợc phát triển và biến đổi. Một số mô hình lập
kế hoạch quản lý sức chứa đƣợc biết đến và ứng dụng nhiều trong thực tế gồm:
- ROS (Recreation Opportunity Spectum): Sự phân bổ cơ hội sử dụng du
lịch
- LAC (Limits of Acceptable Change): Những giới hạn của thay đổi có
thể chấp nhận đƣợc.
- VERP (Visitor Experiences and Resource Proctection): Sự bảo vệ
những trải nghiệm của du khách và tài nguyên.
LAC và VERP tƣơng tự với ROS ở chỗ đƣợc xây dựng cho những
vùng đất công sử dụng cho du lịch nhƣ khu hoang dã hoặc VQG nhƣng hai

21


mô hình này đƣợc mở rộng bao gồm các dấu hiệu chỉ thị, tiêu chuẩn và sự
giám sát. Cả ba mô hình đều dựa trên tiền đề của một hệ thống phân cấp nhu
cầu, mà ở đó mọi ngƣời tham gia trong những hoạt động với những sự sắp
xếp chắc chắn để đạt đƣợc những mục tiêu ở đầu ra. Thành công đạt đƣợc ở
đầu ra dẫn tới những lợi ích xác định. Mặc dù LAC và VERP đƣợc phát triển
ban đầu đƣợc xây dựng cho những khu vực đƣợc thiết kế chính thức, nhƣng
chúng cũng có thể đƣợc áp dụng trong những tình huống khác.
LAC là mô hình đƣợc đƣa ra phát triển để đối phó với những lỗi sai
trong lý thuyết và thực tế tính sức chứa. Mô hình này đƣợc phát triển bởi Hiệp
hội dịch vụ lâm nghiệp Hoa Kỳ trong thập kỷ 80. Mô hình này dựa trên ý
tƣởng thay vì chỉ chú trọng vào con số du khách thăm quan, mà thực tế thì bất
cứ hoạt động du lịch nào cũng có tác động lên môi trƣờng và do đó hoạt động
quản lý nên dựa trên việc giám sát liên tục khu vực tự nhiên cũng nhƣ những
mục tiêu đƣợc đặt ra cho khu vực đó. Trong mô hình LAC hoàn toàn có thể
thiết lập đƣợc giới hạn lƣợng khách nhƣng những giới hạn nhƣ vậy chỉ là một
công cụ có sẵn. Tuy nhiên cần lƣu ý rằng, có sự khác biệt giữa lý thuyết LAC

và việc sử dụng LAC nhƣ một mô hình lập kế hoạch.
Mô hình VERP dựa trên ý tƣởng rằng không có một sự quan tâm đúng
mức đến trải nghiệm và quan điểm của du khách đối với chất lƣợng của môi
trƣờng. Mô hình này giống với bản chất của LAC nhƣng nó đƣợc thiết kế ban
đầu để giải quyết nhu cầu về pháp lý, chính sách và quản trị của dịch vụ VQG
tại Hoa Kỳ
1.2.2 Mô hình quản lý sức chứa du lịch LAC
1.2.1.1 Khái niệm mô hình quản lý sức chứa du lịch LAC
Khái niệm LAC nhƣ định nghĩa trong Bách khoa toàn thƣ DLST là:
“Một lý thuyết quản lý vùng thông qua việc chỉ ra các dấu hiệu chỉ thị của
chất lƣợng môi trƣờng và tác động của du lịch, và chỉ ra ngƣỡng giới hạn mà

22


ở đó có thể đạt đƣợc các mục tiêu bảo tồn tại khu vực đƣợc bảo vệ” [22, pg
140]. LAC là một mô hình lập kế hoạch và không chỉ đơn thuần quan tâm đến
mức độ sử dụng và tác động của du lịch mà còn xác định điều kiện môi
trƣờng và xã hội đƣợc mong muốn cho hoạt động thăm quan. Quy trình này
đòi hỏi liệt kê các điều kiện đang tồn tại và xác định giới hạn tối ƣu cho cả
điều kiện vật lý và điều kiện xã hội. Giới hạn những thay đổi có thể chấp nhận
đƣợc nhƣ là một hệ thống quy hoạch đƣợc xem nhƣ là một cách cho các nhà
quản lý đối mặt và giải quyết các vấn đề phức tạp về quản lý du khách không
chỉ cung cấp về những trải nghiệm mà họ đang tìm kiếm mà còn giải quyết
các vấn đề về tác động xã hội và sinh học.
1.2.1.1 Nội dung mô hình quản lý sức chứa du lịch LAC
Hệ thống quy hoạch theo phƣơng pháp giới hạn những những thay đổi
có thể chấp nhận đƣợc đã đƣợc xây dựng và phát triển trong những năm 80
với mục đích giải quyết các vấn đề về quản lý các hoạt động du lịch trong các
khu bảo tồn quốc gia và gồm 04 phần chính khớp nối với nhau:

(1) việc chỉ rõ các điều kiện xã hội và nguồn tài nguyên có thể đạt đƣợc và
chấp nhận đƣợc đã đƣợc xác định nghĩa bằng một loạt các tham số có thể đo
lƣờng đƣợc;
(2) một sự phân tích về mối quan hệ giữa điều kiện hiện tại và những điều
đƣợc đánh giá là có thể chấp nhận đƣợc;
(3) việc xác định hành động quản lý là cần thiết để đạt đƣợc những điều kiện này;
(4) một chƣơng trình giám sát và đánh giá tính hiệu quả của công tác quản
lý.[20,pg 19]
LAC đƣợc thực hiện thông qua 9 bƣớc cụ thể nhƣ sau:

23


×