Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Vai trò của cộng đồng trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích, lễ hội đền Trần, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN QUỲNH NGÂN

VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH,
LỄ HỘI ĐỀN TRẦN, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Việt Nam học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN QUỲNH NGÂN

VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH,
LỄ HỘI ĐỀN TRẦN, TỈNH NAM ĐỊNH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học
Mã số: 60 22 11 13

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Ngô Đức Thịnh


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này hoàn toàn trung
thực. Các số liệu và kết quả công bố trong luận văn là công trình nghiên cứu nghiêm
túc của tôi. Nếu có gì sai phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước đơn vị đào
tạo và pháp luật.
Hà Nội, ngày…. tháng… năm 2015
Học viên

Nguyễn Quỳnh Ngân


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới GS.TS Ngô Đức
Thịnh – người thày đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản
cũng như những đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thày cô, các cán bộ Viện Việt
Nam học và khoa học phát triển, Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiến tốt
nhất cho tôi có thể tham gia học tập và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
Tôi xin gửi lời tới các bậc cao niên trong làng Tức Mặc cùng các đồng chí
lãnh đạo của Ủy ban nhân dân phường Lộc Vượng, tp. Nam Định và Ban quản lý
khu di tích đền Trần - chùa Tháp. Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn bà Trịnh Thị
Nga – cán bộ tổ nghiên cứu sưu tầm Ban quản lý khu di tích đền Trần - chùa Tháp,
tp. Nam Định đã cung cấp nguồn tư liệu phong phú và trả lời nhiều cuộc phỏng vấn
trong suốt quá trình thực tế tại địa phương.
Sau hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bàn bè - những người luôn quan
tâm, chia sẻ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày…. tháng… năm 2015

Học viên

Nguyễn Quỳnh Ngân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .....................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................................9
5. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................10
7. Đóng góp của đề tài..............................................................................................11
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................11
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................12
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ I SẢN VĂN H A .......................................................................12
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .........................................................................12
1.2. Một số khái niệm và hướng tiếp cận lý thuyết nghiên cứu .......................................13
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................................13
1.2.2. Một số hướng tiếp cận lý thuyết nghiên cứu ..................................................21
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. .....22
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa từ năm 1986 đến nay. ..................................................................................22
1.3.2. Quan điểm của tỉnh Nam Định về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ........28
Tiểu kết: .....................................................................................................................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI TÍCH VÀ LỄ HỘI ĐỀN TRẦN , TP. NAM ĐỊNH ................................32
2.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu ......................................................................32

2.2. Các giá trị di tích và lễ hội đền Trần, tỉnh Nam Định ........................................33
2.2.1. Giá trị lịch sử ..................................................................................................34
2.2.2. Giá trị kiến trúc ...............................................................................................39
2.3. Thực trạng quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích, lễ hội đền Trần. .........47
2.3.1. Thực trạng quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích đền Trần.................47


2.3.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội đền Trần..................................49
Tiểu kết ......................................................................................................................61
CHƢƠNG 3: SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QU
ẢO TỒN V

PH T HU

GI

TRỊ

I T CH V

TR NH

Ễ HỘI ĐỀN TRẦN,

TỈNH NAM ĐỊNH...................................................................................................63
3.1. Sự quản lý của Nhà nước ...................................................................................63
3.2. Vai trò của cộng đồng. .......................................................................................64
3.2.1.Vai trò của cộng đồng đối với việc nhận thức, tìm hiểu các giá trị di sản văn
hóa. ............................................................................................................................65
3.2.2. Vai trò của cộng đồng trong việc đóng góp, tu bổ, tôn tạo các giá trị di tích

và lễ hội đền Trần, tỉnh Nam Định............................................................................67
3.2.3. Vai trò của cộng đồng trong việc tuyên truyền giáo dục các giá trị lịch sử
văn hóa. .....................................................................................................................75
3.2.4 Vai trò của cộng đồng trong việc tổ chức và tham gia lễ hội ..........................79
3.3.

Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di tích, lễ hội đền Trần, tỉnh

Nam Định. .................................................................................................................86
3.3.1. Vấn đề nâng cao nhận thức .............................................................................86
3.3.2. Đào tạo và n ng cao tr nh độ của đội ng cán bộ văn hóa tại di tích ..........88
3.3.3 Việc trùng tu, tôn tạo các di tích có liên quan đến lễ hội ..............................89
3.3.4 Việc tổ chức lễ hội truyền thống ....................................................................89
3.3.5

ết h p ch t ch c ng tác quản l lễ hội của nhà nước và địa phư ng ........91

KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KHCN và NVQG

Khoa học công nghệ và nhân văn quốc gia

NXB


Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin

VHTT & DL

Văn hóa thể thao và du lịch

JICA

Japan International Cooperation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

TW

Trung ương

P

Phường

Tp

Thành phố



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỔ

Danh mục bảng
Bảng 3.1: Ý nghĩa của lộc ấn được phát dịp khai ấn hàng năm ................................67
Bảng 3.2: Mức độ đến thăm khu di tích ....................................................................69
Bảng 3.3: Nhận thức của người dân về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ...........71
Bảng 3.4: Hình thức tham gia vào quá trình bảo tồn, tôn tạo di tích ........................73
Bảng 3.5: Đánh giá về việc quảng bá di tích, giới thiệu lễ hội tại khu di tích đền
Trần ...........................................................................................................................79
Bảng 3.6:Mục đích tham dự lễ khai ấn .....................................................................83
Bảng 3.6: Tâm tư nguyện vọng của người dân để lễ khai ấn được tổ chức tốt hơn ..........86
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1 : Mức độ phổ biến kiến thức về khu di tích đền Trần ở khu dân cư .....65
Biểu đồ 3.2: Hình thức phổ biến kiến thức khu di tích và lễ hội đền Trần ...............66
Biểu đồ 3.3: Người dân đến thăm di tích nhân dịp các lễ hội. ..................................70
Biểu đồ 3.4: Mục đích của người dân khi đến khu di tích đền Trần.........................71
Biểu đồ 3.5: Các hoạt động nhằm duy trì, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lễ hội
đền Trần.....................................................................................................................73
Biểu đồ 3.6: Mục đích khi tham gia hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích........................74
Biểu đồ 3.7: Đánh giá chung về hoạt động bảo tồn, tôn tạo di tích của cộng đồng địa
phương.......................................................................................................................75
Biểu đồ 3.8: Sau khi tham quan khu di tích đền Trần, tuyên truyền cho các đối
tượng .........................................................................................................................78
Biểu đồ 3.9: Hình thức phổ biến khu di tích đền Trần đến người dân......................78
Biểu đồ 3.10: Đánh giá về tổ chức lễ khai ấn gần đây ..............................................84
Biểu đồ 3.11: Các giải pháp cần thiết nhằm phổ biến giá trị khu di tích đền Trần ............88



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước cùng 54 dân tộc anh em,
Việt Nam có một nền văn hóa phong phú, đa dạng, được đúc kết qua bao nhiêu thế
hệ. Có thể thấy cùng với quá trình phát triển kinh tế là những bước thăng trầm của
văn hóa. Qua gần ba mươi năm đổi mới đất nước đã có những bước phát triển đáng
ghi nhận. Chúng ta không chỉ đổi mới về kinh tế, xã hội mà còn đổi mới trong nhận
thức và tư duy: Phát triển kinh tế gắn bó hữu cơ với phát triển văn hóa – đó là định
hướng của sự phát triển bền vững.
Từ khi bước vào công cuộc Đổi mới năm 1986 nền văn hóa nước ta được
phục hưng trở lại: hàng loạt các lễ hội truyền thống được khôi phục. Hàng năm đều
diễn ra các đợt kiểm kê di tích và trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, Cục Di sản văn
hóa ra đời năm 2003 mà tiền thân là Cục (Vụ) Bảo tồn bảo tàng thuộc Bộ Văn hóa
thông tin từ những năm 1960 (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch),….đã làm
cho nền văn hóa nước ta như bước vào một trang mới, cả dân tộc khí thế bắt tay vào
công cuộc cải cách kinh tế, xã hội.
Theo thống kê của Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch Việt Nam hiện nay có
khoảng hơn 8000 lễ hội mỗi năm, trong đó chiếm 88% là lễ hội dân gian. Qua các
quá trình lịch sử cùng với các chính sách của Nhà nước, địa phương các lễ hội trải
qua nhiều sự biến đổi.
Từ năm 2000 trở lại đây cứ đầu xuân năm mới những địa điểm như: hội Phủ
Dầy (Nam Định); đền Sòng (Thanh Hóa); chùa Hương (Hà Nội); đền Bà Chúa Kho
(Bắc Ninh),…hay bất kì đền chùa nào nổi tiếng bởi tính “thiêng” mà người ta đồn
thổi nhau thì nhân dân đều kéo nhau đến thắp hương, cầu tài lộc, công danh, … Lễ
hội đền Trần, tỉnh Nam Định là một trong những lễ hội được phục dựng và thu hút
đông đảo sự tham gia của du khách thập phương từ mọi miền đất nước.
Trấn Sơn Nam Hạ xưa (nay là thành phố Nam Định) còn được gọi là phủ
Thiên Trường – một vùng đất địa linh nhân kiệt, với hào khí Đông A rực rỡ đất trời,
được coi là kinh đô thứ hai sau kinh thành Thăng Long của thế kỷ XIII - XIV. Nơi

đây đã sản sinh ra những vị vua anh minh, những tướng lĩnh kiệt xuất làm nên ba
1


lần chiến thắng vang dội của dân tộc Việt Nam đánh bại quân xâm lược Nguyên
Mông, cùng truyền thống hiếu học góp phần gây dựng nên vương triều Trần hùng
mạnh, trở thành một trong những triều đại đỉnh cao của chế độ phong kiến ở nước
ta. Ngày nay dấu ấn đó còn lưu lại tại di tích và lễ hội đền Trần, nay thuộc phường
Lộc Vượng, thành phố Nam Định.
Di tích lịch sử văn hóa đền Trần là một trong những công trình kiến trúc tiêu
biểu của tỉnh. Hiện nay dưới lòng đất khu vực quanh đền Trần còn rất nhiều dấu
tích của hành cung Thiên Trường xưa mà qua các đợt khảo cổ học các nhà nghiên
cứu đã khai quật được như: các dải gạch ngói vụn tạo dáng hình hoa chanh viền
quanh nền của kiến trúc, đường ống thoát nước được xếp bằng gạch hoặc các ống
cống tròn…. Về công trình kiến trúc được xây dựng lại từ thế kỉ XVII là một ngôi
nhà thờ đại tôn họ Trần, đến thời nhà Nguyễn trải qua nhiều lần trùng tu, dựng thêm
một số gian còn lưu lại như công trình kiến trúc ngày nay. Ngày 15/10/2007, Thủ
tướng chính phủ đã quyết định phê chuẩn xây dựng Dự án bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị khu di tích lịch sử văn hóa thời Trần ở Nam Định. Nhận thấy được giá trị
khoa học và lịch sử lớn của triều Trần. Ngày 27/9/2012 khu di tích lịch sử văn hóa
đền Trần - chùa Tháp được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng
chính phủ kí quyết định. Ngày 19/12/2014 lễ hội đền Trần được công nhận là di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia.
Lễ hội đền Trần bao gồm hai kỳ lễ hội lớn trong năm là lễ khai ấn tổ chức
vào đêm 14 tháng giêng và lễ hội tháng Tám nhân ngày kỵ Đức Thánh Trần vào dịp
20 tháng tám âm lịch hàng năm.
Đặc biệt lễ khai ấn được tổ chức vào đêm 14 tháng giêng hàng năm là một
trong những lễ hội lớn của tỉnh, trong khoảng hơn mười năm trở lại đây nó đã vượt
ra khỏi phạm vi hương thôn Tức Mặc, trở thành một lễ hội của quốc gia, thu hút
được hàng vạn du khách trên khắp mọi miền đất nước. Trải qua từng thời kì lễ khai

ấn tại đền Trần Nam Định đã có những giai đoạn phát triển khác nhau. Từ một nghi
lễ cung đình của vua quan triều Trần trở thành một nghi lễ lưu truyền trong dòng họ
Trần được tổ chức bởi các vị cao niên trong làng và đến ngày nay tục lệ này được
Nhà nước hóa. Vì vậy lễ khai ấn được diễn ra tại một không gian thiêng (quần thể di
2


tích văn hóa Trần – hành cung Thiên Trường xưa), vào thời gian thiêng (canh Tý
đêm ngày 14 tháng giêng – thời gian mà các quan chức, nhân dân mở đầu cho một
năm lao động, làm việc mới) và tính thiêng của “lá ấn” được đóng vào canh Tý đêm
ngày 14 tháng giêng.
Qua đó có thể thấy di tích và lễ hội đền Trần, tp. Nam Định chứa đựng giá trị
di sản văn hóa lớn của một triều đại phong kiến Việt Nam. Do đó vấn đề bảo tồn và
phát huy giá trị di sản này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
quốc gia, dân tộc.
Mặt khác trong quá trình phục dựng lễ hội nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp
dẫn đến những giải thích và quan niệm sai lầm về một số ý nghĩa của lễ hội. Điều
này làm cho lễ hội đền Trần trở thành một vấn đề nóng bỏng của dư luận xã hội.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng hiện nay khuynh hướng “Nhà nước hóa lễ
hội” đang diễn ra sâu rộng trên cả nước. Điều này thể hiện ở chỗ người dân sở tại với
tư cách là chủ thể của lễ hội đang dần mất vai trò và có thể bị gạt ra ngoài lễ hội, trở
thành những người thụ động.Việc nhà nước can thiệp quá sâu làm cho lễ hội bị sân
khấu hóa bởi các diễn viên nghệ thuật chuyên nghiệp theo một kịch bản có sẵn do đạo
diễn dàn dựng. Một số lễ nghi trong lễ hội cũng bị nhà nước hóa khi có quá nhiều
quan chức chính quyền các cấp đến dự lễ và theo một kịch bản mang tính hành chính
nhà nước. Khuynh hướng này đang làm triệt tiêu tính sáng tạo của dân chúng, làm
cho lễ hội mất đi tính hồn nhiên, sinh động vốn có của một lễ hội dân gian1.
Quần chúng nhân dân là những đối tượng đã sáng tạo nên lịch sử và văn hóa
vậy có nên hay chăng trong công cuộc bảo vệ và phát huy những giá trị di sản văn
hóa người dân trở thành đối tượng thụ động, bị đặt ra ngoài lề công cuộc này.

Do đó cần đặt ra vấn đề phục dựng lễ hội để gìn giữ giá trị nguyên bản cho lễ
hội và trả lại vai trò chủ thể sáng tạo của lễ hội cho cộng đồng cư dân địa phương.
Từ những lý do trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Vai trò của cộng đồng
trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích và lễ hội đền Trần, tỉnh Nam
Định” làm luận văn tốt nghiệp hệ đào tạo thạc sĩ ngành Việt Nam học tại Viện Việt
1

Bộ VHTT & DL, Cục DSVH: Một con đường tiếp cận di sản văn hóa, Hà Nội, 2012, tr.49.

3


Nam học và khoa học phát triển của chúng tôi sẽ góp phần vào việc bảo vệ di tích,
cảnh quan, môi trường, giữ gìn bản sắc dân tộc, chủ quyền quốc gia, quảng bá hình
ảnh đất nước con người Việt Nam, nâng cao ý thức người dân đối với việc phát huy
những giá trị di sản văn hóa, khẳng định vai trò chủ thể của cộng đồng nhân dân với
di tích và lễ hội là những vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cấp thiết hiện nay.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Di sản văn hóa luôn được xác định là tài sản vô giá của mỗi dân tộc, mỗi địa
phương và mỗi quốc gia, và cả nhân loại, là bằng chứng sinh động, xác thực, cụ thể
nhất về đặc điểm văn hóa của từng cộng đồng, địa phương, dân tộc. Bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa vừa nhằm mục đích giữ gìn những tinh hoa văn hóa truyền
thống, vừa kế thừa và khai thác giá trị của di sản phục vụ cho quá trình xây dựng
kinh tế - xã hội của đất nước.
Đặc biệt trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay
văn hóa dân tộc nói chung và di sản văn hóa nói riêng đã và đang phải đối mặt với
nhiều thời cơ và thách thức lớn. Nhằm thực hiện mục tiêu “xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” đã có không ít công trình nghiên cứu
về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của các học giả trong và ngoài nước.

2.1 Nhóm nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa nước ngoài
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là một đề tài nghiên cứu luôn thu
hút được sự quan tâm đông đảo của các học giả. Ở mỗi quốc gia có một sự hình
thành và phát triển văn hóa khác nhau nên chính phủ lại có một phương pháp, cách
tiếp cận vấn đề bảo tồn và phát huy di sản riêng biệt và có những bài học kinh
nghiệm sâu sắc.
Trên phương diện pháp lý, UNESCO đã có Công ước về bảo vệ di sản văn
hóa và thiên nhiên thế giới (năm 1972) sau quá trình thực hiện bảo vệ di sản văn
hóa từ những năm 45 của thập niên 90.
Có thể kể đến như Alfey, J và Putnam, T 2 cũng như Ashworth, G.L và P.J
Larkham3 đã coi di sản như một ngành công nghiệp và cần phải có cách thức quản
lý di sản tương tự với cách thức quản lý của một ngành công nghiệp văn hóa với
2 The Industrial Heritage:Maganing Resources and User. Routedge, 1992
3 Building a New Heritage: Tourism, Culture and Identity in the New Europe.Routedge, 1994.

4


những logic quản lý đặc biệt phù hợp với tính đặc thù của di sản. Các nhà nghiên
cứu phương Tây lại cho rằng không thể không đề cập tới phát triển du lịch trong
vấn đề bảo vệ và phát huy di sản như Boniface và Fowler4 Prentice5,....Họ cho
rằng quản lý di sản và du lịch có thể đem lại lợi ích cho cả du khách cùng cộng
đồng sở hữu các di sản nếu du lịch được điều hành một cách đúng hướng. Bên
cạnh đó các tác giả cũng đặt việc quản lý di sản dưới cách tiếp cận toàn cầu hóa. Ở
đó các giá trị độc đáo của mỗi nền văn hóa cần được lưu giữ, được hỗ trợ bởi Nhà
nước trước những thách thức của sự đồng dạng về văn hóa như Corner và Harvey,
Boniface và Fowler6.
Ngoài ra các tác giả nước ngoài cũng quan tâm đến việc làm thế nào để lưu
giữ được các di sản văn hóa thông qua cách tiếp cận mới và phương pháp kĩ thuật
mới như Moore7 và Caulton8. Năm 2004 tổ chức JICA của Nhật Bản cùng với Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông thôn có nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành
nghề thủ công Việt Nam.
2.2 Nhóm nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong nước
Những nhà nghiên cứu văn hóa như: GS.TS Nguyễn Văn Huyên, Phan
Khanh, GS.TS Ngô Đức Thịnh, GS.TSKH Lưu Trần Tiêu, GS. Vũ Khiêu, GS. Trần
Quốc Vượng,.... là những tác giả đã có nhiều công trình nghiên cứu lớn góp phần
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa nước ta.
Nhân dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, có nhiều công trình nghiên
cứu về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa như: Chương trình khoa học cấp Nhà
nước KX.09 bao gồm Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể Thăng Long
– Hà Nội do PGS.TS Nguyễn Chí Bền chủ biên và Bảo tồn, phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể Thăng Long – Hà Nội do PGS.TS Võ Quang Trọng làm chủ
biên. Mỗi nghiên cứu trên đều có những cách nhìn khác nhau tuy nhiên đã nêu rõ
khái niệm, mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, các di sản
4

Heritage and Tourism in the global village. Routedge, 1993

5

Tourism and Heritage Attractions.Routedge, 1993

6

Entersprise and Heritage:Crosscurents of National Culture, Routedge, 1991

7

Museum Management. Routedge, 1997


8

Hands on Exhibitions. Routedge, 1998.

5


văn hóa mà Thăng Long Hà Nội đang sở hữu, kinh nghiệm về bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa của các quốc gia trên thế giới và bài học rút ra cho chúng ta.
Nghiên cứu về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa còn một số
công trình khác như Bảo tồn và phát huy lễ hội cổ truyền trong xã hội Việt Nam
đư ng đại (trường h p Hội Gióng) là cuốn sách tập hợp các nghiên cứu trong Hội
thảo về Hội Gióng vào tháng 4 năm 2010 do Viện Văn hóa nghệ thuật tổ chức với
quá trình nghiên cứu và sưu tầm hội Gióng ở các địa phương và vấn đề bảo tồn và
phát huy giá trị của lễ hội này.
Hai tập Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam được GS. Nguyễn Văn
Huyên được biên soạn lại vào năm 1996 bao gồm những ghi chép của ông đã cho
người đọc một cái nhìn toàn cảnh về lễ hội truyền thống như Lễ hội Gióng, lễ hội
thờ Phục Man ở Yên Sở,…. cùng một số tục thờ dân gian cùng một số công trình
kiến trúc tiêu biểu vào thế kỷ XIX là những tư liệu vô cùng quý báu để sau này khi
phục dựng lại chúng ta có một lớp căn cứ cơ bản.
Bộ sách Một con đường tiếp cận di sản văn hóa Việt Nam do Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch cùng với Cục Di sản văn hóa biên soạn từ 2005 – 2012 là tập
hợp các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên các tạp chí Di sản văn hóa đã
góp phần giải mã một số hiện tượng văn hóa, tiếp cận di sản dưới nhiều góc độ khác
nhau đã một phần hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa
dân tộc, nâng cao tầm nhận thức của mỗi cá nhân.
2.3 Nghiên cứu về di tích và lễ hội đền Trần, tỉnh Nam Định
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, sự phối hợp của các cơ quan trung ương, chính quyền địa hương. Sở

VHTT & DL đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu, tọa đàm
nhằm từng bước làm sáng tỏ các giá trị lịch sử văn hóa của các di tích, lễ hội, danh
nhân thời Trần tại Nam Định:
Ngày mùng 8,9/9/1995 Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nam Hà (nay là Nam
Định) tổ chức hội thảo khoa học Thời Trần và Hưng Đạo Đại Vư ng Trần Quốc
Tuấn trên quê hư ng Nam Hà. Hội thảo có 36 tham luận của các nhà nghiên cứu
trung ương đến các vụ, viện nghiên cứu và địa phương Nam Định. Hội thảo đã có

6


những tham luận nhằm đánh giá vai trò, vị thế của vương triều Trần trong các lĩnh
vực: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa xã hội, đặc biệt là việc nghiên cứu về thân
thế, sự nghiệp, công lao của người anh hùng dân tộc Quốc Công tiết chế Hưng Đạo
Đại Vương Trần Quốc Tuấn trên quê hương Nam Định.
Năm 2006 Sở VHTT (nay là Sở VHTT&DL) thực hiện đề tài khoa học cấp
tỉnh Lễ hội và các giải pháp quản lý lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định nhằm nghiên
cứu, đánh giá giá trị, thực trạng và đề ra các biện pháp tích cực trong việc tổ chức,
quản lý và phát huy các giá trị của lễ hội, trong đó có lễ hội đền Trần tại phường
Lộc Vượng, tp. Nam Định
Ngày 4 tháng 7 năm 2009 được sự đồng ý của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nam
Định và Bộ VHTT & DL, Sở VHTT&DL Nam Định phối hợp với UBND tp. Nam
Định và Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học: Lễ
khai ấn đầu xuân tại đền Trần Nam Định giá trị và giải pháp bảo tồn, phát huy
truyền thống văn hóa d n tộc.
Tháng 9 năm 2011 Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nam Định tổ chức hội thảo khoa
học: Luận cứ khoa học tổ chức kỷ niệm 750 năm Thiên Trường - Nam Định. Hội
thảo đã thu hút sự tham gia của nhiều học giả ở trung ương, các nhà nghiên cứu.
Đây là cơ sở khoa học và pháp lý làm tiền đề đề năm 2012 UBND tỉnh Nam Định
tổ chức lễ kỷ niệm 750 năm Thiên Trường – Nam Định.

Năm 2012 được sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ VHTT &DL, Sở VHTT & DL
Nam Định phối hợp với UBND tp. Nam Định và Viện văn hóa nghệ thuật quốc gia
Việt Nam tổ chức cuộc hội thảo Mô hình quản lý và tổ chức lễ hội đền Trần, Nam
Định. Từ khi thực hiện đề án được đề ra trong cuộc hội thảo này đến nay lễ khai ấn
đã được tổ chức trang trọng, đảm bảo nghi thức truyền thống và công tác an ninh
trật tự, việc chuẩn bị và phát ấn được chuẩn bị chu đáo, đáp ứng được nhu cầu của
đông đảo du khách, không còn hiện tượng chen lấn, xô đẩy như trước.
Tác giả Hồ Đức Thọ là một nhà nghiên cứu rất tâm huyết với triều Trần bởi
vậy ông có rất nhiều tác phẩm như: Vư ng phi, c ng chúa triều Trần; Trần miếu Di sản văn hóa, Trần triều Hưng Đạo Đại vư ng trong t m thức người Việt...viết về
công trình kiến trúc của di tích và những vị vua anh minh, những vị danh tướng,
hoàng hậu, công chúa của Trần triều.
7


Nghiên cứu về di tích đền Trần ở Nam Định cũng đã có rất nhiều bài viết
cũng như các cuốn sách của các tác giả như: Di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Nam
Định của Ban quản lý di tích và danh thắng tỉnh Nam Định biên soạn. Tác phẩm
“Di tích lịch sử văn hóa đền Trần - chùa Tháp tỉnh Nam Định” của tác giả Trịnh
Thị Nga như một cuốn cẩm nang cho du khách khi hành hương tới đền Trần - chùa
Tháp với cái nhìn tổng quan và bao quát nhất về di tích và lễ hội
Luận văn

hu di tích lịch sử văn hóa đền Trần, tỉnh Nam Định của thạc sỹ

Vũ Đại An năm 2008 là những công trình đã khảo tả một cách chi tiết các công
trình kiến trúc và lễ hội đền Trần.
Ngoài ra còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhằm tôn vinh giá
trị văn hóa, lịch sử của di tích đền Trần và các nghiên cứu về lễ hội đền Trần.
Như vậy có thể thấy các công trình nghiên cứu về quần thể di tích đền Trần
rất phong phú nên đã góp phần mô tả cũng như phác họa rất rõ nét các lễ hội và di

tích ở tỉnh Nam Định nói chung và lễ hội đền Trần nói riêng. Qua đó thể hiện màu
sắc và giá trị độc đáo của các lễ hội tại Nam Định.
Tuy nhiên trong những năm gần đây với sự phát triển ngày càng rộng về quy
mô của lễ hội đền Trần đã có nhiều bài viết thể hiện quan điểm về lễ hội đền Trần
cũng như phản ánh thực trạng lễ hội đang diễn ra như thế nào dưới cách quản lí của
Nhà nước và địa phương “Hậu duệ nhà Trần: Lá ấn bị hiểu sai (Báo Tiền Phong),
Trẩy hội đền Trần và khát vọng xin ấn” (Phạm Thu Hà - Tạp chí Người cao tuổi).
Trước thực trạng đó báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ “Lễ hội và
các giải pháp quản lí lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định” (Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định - Sở văn hóa thông tin và du lịch tỉnh Nam Định) năm 2007 và hội thảo
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định đã kết hợp cùng Bộ Văn hoá thể thao và du lịch
cùng Viện văn hóa nghệ thuật tổ chức hội thảo “Lễ khai ấn đầu xuân tại đền Trần
Nam Định, giá trị và giải pháp bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa d n tộc”
(năm 2009) nhằm đưa ra giải pháp để bảo tồn các giá trị truyền thống vốn có của lễ
hội đền Trần. Có thể nhận thấy rằng báo cáo tổng hợp đề tài cũng như những hội
thảo trên chỉ đề cập tới vấn đề quản lý lễ hội, chứ chưa đề cập nhiều tới di tích. Mặt
khác việc quản lý lễ hội được xây dựng từ góc nhìn quản lý nhà nước, chưa đề cập
8


tới vai trò của người dân địa phương. Trong khi đó làng xã là nơi không gian văn
hóa linh thiêng đó tồn tại và chính người dân địa phương là những người trực tiếp
tham gia vào lễ hội, thực hiện những nghi thức cúng tế và đảm nhiệm những vai trò
chính trong quá trình diễn ra lễ hội.
Vì vậy công trình nghiên cứu của chúng tôi đứng dưới góc nhìn của cộng
đồng dân cư với những thành viên trực tiếp tham dự lễ hội và bảo vệ di tích đối với
quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích và lễ hội đền Trần, tp. Nam Định.

3. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra cái nhìn toàn diện về thực trạng quá trình bảo tồn và phát huy giá trị

di sản văn hóa di tích và lễ hội đền Trần.
Nhận thấy được vai trò của cộng đồng cư dân địa phương cũng như những nhà
quản lí văn hóa của tỉnh trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị di sản văn hóa.
Thể hiện tầm quan trọng của vai trò nhận thức, tìm hiểu về di sản văn hóa,
tuyên truyền, giáo dục cho thế hệ trẻ để làm đưa nó trở thành biện pháp chính trong
việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Qua đó đề xuất một số giải pháp trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa đền Trần, tp. Nam Định nhằm đưa di sản văn hóa này ngày càng thu hút đông
đảo quần chúng, trở thành những giá trị văn hóa tốt đẹp, đưa tín ngưỡng Đức Thánh
Trần trở thành niềm tin tâm linh sâu sắc trong tiềm thức người dân Việt.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tư ng nghiên cứu: vai trò của cộng đồng nhân dân trong quá trình bảo
tồn và phát huy giá trị di tích và lễ hội đền Trần.
Khách thể nghiên cứu: cộng đồng nhân dân trong bao gồm cộng đồng làng
Tức Mặc, cộng đồng cư dân tại phường Lộc Vượng và cộng đồng cư dân tại tp.
Nam Định.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần với trọng tâm là
ba ngôi đền chính: đền Cố Trạch, đền Thiên Trường, đền Trùng Hoa tại làng Tức
Mặc, phường Lộc Vượng, tỉnh Nam Định.
Phạm vi thời gian: Số liệu và tài liệu thu thập được từ năm 2001 đến năm 2015.
9


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành đề tài nghiên cứu: “Vai trò của cộng đồng trong quá trình bảo
tồn và phát huy giá trị di tích, lễ hội đền Trần, tỉnh nam Định chúng tôi tiến hành
các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu;
phương pháp điều tra định lượng, định tính; phương pháp hồi cố, phương pháp quan
sát và phương pháp liên ngành để tiến hành thu thập thông tin, số liệu, hình ảnh

nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu của luận văn
6.1. Phư ng pháp tổng h p và ph n tích tư liệu: Đối với các nghiên cứu
trong nước và quốc tế thu thập tư liệu trên cơ sở các sách, bài báo chuyên khảo đã
được công bố tự đó phân loại, hệ thống và hình thành hệ thống thư mục các tài liệu
quan trọng nhất trên cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy
được các đặc điểm chung cũng như các đặc trưng riêng hiện trạng di tích, của cộng
đồng xã hội dẫn đến nghiên cứu vai trò của cộng đồng đối với quá trình bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
6.2. Phư ng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp thu thập
thông tin thực địa cơ bản của đề tài. Phiếu trưng cầu ý kiến xây dựng dựa trên cơ sở
của nội dung nghiên cứu để thu thập thông tin tại địa bàn nghiên cứu. Chúng tôi đã
tiến hành phát 200 bảng hỏi tại địa bàn làng Tức Mặc, một số trường học và một số
phường xã trong tỉnh, du khách đến tham quan tại di tích và lễ hội.
6.3. Phư ng pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng nhằm bổ
sung thêm thông tin định tính cho điều tra định lượng. Các vấn đề không trực tiếp
thu nhận được trong phiếu trưng cầu ý kiến được chúng tôi đưa vào nội dung của
các cuộc phỏng vấn sâu tới các đối tượng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cơ
cấu đối tượng được lựa chọn dựa trên cơ sở giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn,
nơi ở sao cho sự phản ánh của thông tin thu được có thể mang tính đại diện cho
tổng thể trong nghiên cứu.
6.4. Phư ng pháp quan sát: Quan sát kết hợp với phỏng vấn nhanh để tìm
hiểu thực trạng của di tích, nhận thức và nguyện vọng của cộng đồng về các vấn đề
nghiên cứu. Để có thêm cơ sở phục vụ cho những phân tích đánh giá cho nghiên
cứu, tác giả sử dụng phương pháp quan sát trong quá trình đi phỏng vấn bảng hỏi.
10


6.5. Phư ng pháp liên ngành: Nghiên cứu vai trò của cộng đồng với quá
trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích, lễ hội đền Trần, tỉnh Nam Định là sự kết
hợp của những kiến thức hiểu biết của nhóm nghiên cứu về nhiều ngành khoa học

khác nhau như văn hóa, kinh tế, xã hội, lịch sử, địa lý,… để giải thích một số vấn đề
liên quan đến nghiên cứu.
7. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu có được chúng tôi mong muốn cung cấp
được một số thông tin cơ bản hữu ích và cần thiết về thực trạng quá trình bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa đền Trần, tỉnh Nam Định (bao gồm di sản văn hóa vật thể
và văn hóa phi vật thể) cũng như tìm hiểu về nhận thức, vai trò của cộng đồng đối
với việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản văn hóa đền Trần.
Từ đó có những tác động tới người dân để họ ngày càng tham gia vào hoạt
động bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích, lễ hội đền Trần nói riêng và các di
sản trên cả nước nói chung. Làm cho chính sách xã hội hóa công tác bảo tồn, trùng
tu và phát huy giá trị di tích ngày càng hiệu quả và hữu ích trong quá trình phát triển
của tỉnh Nam Định.
8. Cấu trúc luận văn
Chư ng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa.
Chư ng 2: Thực trạng quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di tích, lễ hội
đền Trần.
Chư ng 3: Sự tham gia của cộng đồng trong quá trình bảo tồn và phát huy
giá trị di tích, lễ hội đền Trần.

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN H A
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Là một tỉnh nằm trong đồng bằng châu thổ sông Hồng, Nam Định là vùng
đất có lịch sử hình thành lâu đời. Nơi đây cũng chứa đựng những di sản văn hóa độc

đáo mà tới nay vẫn còn lưu giữ được, đó là đền Trần, chùa Phổ Minh, Phủ Dầy,
chùa Cổ Lễ, nhà thờ Bùi Chu,.... theo thống kê hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có
1655 di tích lịch sử văn hóa9, có hai tôn giáo lớn là đạo Thiên Chúa và đạo Phật. Có
hơn 700 ngôi chùa và hơn 400 nhà thờ đạo Thiên Chúa. Nam Định còn có hàng
trăm lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội mang tính quốc gia và vùng miền rộng
lớn như lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy.
Dân gian ta có câu: Tháng Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ Mẹ . Ý thức về Cha
chính là Đức Thánh Trần, Mẹ chính là Mẫu Liễu Hạnh. Vì thế hàng năm vào các
dịp lễ hội tháng Ba, tháng Tám du khách thập phương nô nức kéo nhau về tham sự
lễ hội.
Khu di tích đền Trần - chùa Tháp với những giá trị văn hóa, lịch sử tiêu biểu
đã được công nhận là di tích cấp quốc gia đặc biệt của tỉnh Nam Định, đã và đang
thu hút được sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân. Hành cung Thiên
Trường xưa với vị thế là kinh đô thứ hai sau kinh thành Thăng Long chiếm một vị
trí quan trọng đối với triều Trần dưới thế kỉ XIII - XIV. Sau một thời gian dài do
điều kiện chiến tranh và thiên tai hành cung Thiên Trường xưa không còn nữa. Hiện
nay khu cung điện được dựng trên nền cũ tại làng Tức Mặc, phường Lộc Vượng, tp.
Nam Định, có tên là khu di tích đền Trần. Di tích đền Trần bao gồm đền Thiên
Trường (còn gọi là đền Thượng), đền Cố Trạch (còn gọi là đền Hạ) và đền Trùng
Hoa. Bên cạnh đền Trần còn có chùa Tháp (hay còn gọi là chùa Phổ Minh). Xung
quanh di tích còn có các địa danh lưu lại dấu ấn với Thiên Trường như làng Liễu
Nha, làng Phương Bông,... Mỗi ngôi làng thực hiện một chức năng riêng biệt đối
với hành cung Thiên Trường mà chúng tôi sẽ giới thiệu dưới đây.

9

UBND tỉnh Nam Định, Sở VHTT, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ “Lễ hội và các giải pháp
quản lý lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định”, năm 2007.

12



Gắn liền với di tích là lễ hội đền Trần với hai dịp chính: lễ khai ấn tổ chức
vào dịp rằm tháng giêng và lễ hội truyền thống Trần Hưng Đạo nhân ngày kỵ của
Đức Thánh Trần tổ chức vào dịp tháng tám hàng năm. Hai lễ hội này đã có từ lâu
đời và vẫn được dân làng Tức Mặc duy trì qua bao thế hệ. Tuy nhiên sau công cuộc
Đổi mới lễ hội khai ấn được phục dựng lại một cách quy mô hơn trước và dần dần
đã được Nhà nước hóa, vượt qua khỏi tính chất của một địa phương, thu hút đông
đảo sự tham gia của quần chúng nhân dân trong, ngoài tỉnh cùng các vị lãnh đạo cấp
cao của Nhà nước. Trong khoảng mười năm trở lại đây, lễ hội khai ấn đã trở thành
điểm nóng của dư luận. Khi gõ từ khóa “lễ khai ấn” trên Google có thể thấy xuất
hiện hàng loạt các bài viết nói về lễ hội này: “Cướp lộc ấn đền Trần, Trèo lên bàn
thờ cướp lộc th đi lễ để làm gì ?....”. Ngay trước giờ khai ấn đền Trần những năm
trước đây khi trực tiếp quan sát lễ hội tôi chứng kiến cảnh người dân giẫm đạp lên
nhau để ném tiền lên kiệu rước từ đền Cố Trạch sang đền Thiên Trường, cảnh người
dân vượt qua các hàng rào để được vào tham dự lễ khai ấn hay có những người dân
sau một hồi chen chúc vào đền thì ngất đi vì mệt lả,... Nếu như lễ hội là nơi con
người tìm cho mình một chốn giao hòa với thần linh, cầu mong những điều tốt đẹp
cho cuộc sống thì bước vào lễ hội này do sự nhận thức sai lệch, đôi khi là sự mê tín
dị đoan họ đã tự đưa mình đến với những cảnh tượng tiêu cực, gây ấn tượng xấu
cho một lễ hội mang tính quốc gia.
Trước thực trạng di tích và lễ hội những năm vừa qua có quá nhiều tiêu cực,
trong tâm tư chúng tôi thôi thúc đi tìm lời giải đáp cho vấn đề nhận thức của cộng
đồng về một di sản văn hóa và vai trò của cộng đồng trong quá trình bảo tồn và phát
huy giá trị di tích và lễ hội đền Trần. Vấn đề nghiên cứu của chúng tôi dựa trên một
số khái niệm và lý thuyết nghiên cứu như sau.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM V

HƢỚNG TIẾP CẬN LÝ THUYẾT


NGHIÊN CỨU
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm vai trò cộng đồng
a. hái niệm Vai tr
Vai trò là việc triển khai thực hiện các chức năng những điều kiện kinh tế xã
hội văn hoá mang tính lịch sử xã hội cụ thể bằng việc tổ chức các hoạt động xã hội
để giải quyết những vấn đề nào đó mang lại những lợi ích mà xã hội mong đợi.

13


b. hái niệm và l thuyết cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm “cộng đồng” được sử dụng một cách tương
đối rộng rãi để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy
mô, đặc tính xã hội.
Theo nghĩa rộng thì “cộng đồng” là nói đến những khối tập hợp người, các
liên minh rộng lớn như cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu, cộng đồng các
nước Asean... Theo nghĩa hẹp hơn thì “cộng đồng” được sử dụng cho các đơn vị xã
hội cơ bản là gia đình, làng, hay một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính chung
về lý tưởng xã hội, giới, tuổi, nghề nghiệp, thân phận xã hội.
“Cộng đồng” theo quan niệm Mác-xít là mối liên hệ qua lại giữa các cá
nhân được quyết định bởi sự cộng đồng các loại lợi ích của các thành viên có sự
giống nhau về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những con người hợp thành
cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của
họ, sự gần gũi giữa họ về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị, chuẩn mực, nền sản xuất,
sự tương đương về điều kiện sống cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các
mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Ở nghiên cứu này chúng ta hiểu “cộng đồng” theo quan niệm Mác- xít và
theo nghĩa hẹp, có nghĩa “cộng đồng” là những người dân cùng sống trong một
làng, một phường, thành phố cùng chung điều kiện sống, những lợi ích mà địa

phương mang lại cho họ, đồng thời cùng chung những mục đích nhất định trong
mối quan hệ hài hòa với mọi người trong cộng đồng.
Theo GS.TS Ngô Đức Thịnh: “Xã hội loài người có nhiều dạng liên kết, tập
hợp con người thành các loại cộng đồng khác nhau, như liên kết theo huyết
thống (gia đình, dòng họ), liên kết theo cư trú (làng xã, quốc gia...) và liên kết
theo lợi ích (giai cấp, nghiệp đoàn...). Tuy nhiên, hơn tất cả các dạng liên kết hiện
tồn, thì gia đình (nhà) và làng xã là sự kết hợp tập trung nhất các mối quan hệ huyết
thống, cư trú và lợi ích. Trong đó gia đình, gia tộc và mở rộng ra dòng họ là một
dạng liên kết mang tính sinh học, huyết thống, liên kết trên cơ sở cùng cư trú và lợi
ích, còn làng xã là dạng liên kết dựa trên cơ sở cùng cư trú và lợi ích. Do vậy, gia
đình, dòng họ và làng xã là ba dạng liên kết đặc trưng cho xã hội nông nghiệp, nông
14


thôn, hình thành từ lâu đời ngay trong lòng xã hội nguyên thủy, tồn tại trong các
hình thái xã hội có giai cấp tiền công nghiệp và chừng mực nào đó trong xã hội
công nghiệp và hậu công nghiệp.
Từ ba dạng liên kết, ba hình thức tổ chức xã hội nông thôn cơ bản nêu trên
tạo nên các mạng lưới xã hội (social network) khá đa dạng của nông thôn. Mạng
lưới xã hội được hiểu như là mối liên hệ giữa các cá nhân, các nhóm xã hội khác
nhau trong một thực thể xã hội nhất định, dù đó là chính thống hay phi chính thống,
thường xuyên hay bất thường. Các mạng lưới xã hội "chuyên chở" các mối quan hệ
qua lại về kinh tế, xã hội và văn hóa giữa các cá nhân hay nhóm xã hội, bảo đảm
tính liên thông, cân bằng, ổn định, gắn kết của một thực thể xã hội. Mạng lưới xã
hội này thường liên quan tới tính xã hội, gắn kết xã hội và vốn xã hội”. Thể chế xã
hội có ảnh hưởng quan trọng đối với sự hình thành các mạng xã hội. Trong một
thực thể xã hội nhất định, luôn luôn có sự hiện diện của hai hoạt động mạng lưới xã
hội. Một loại mang tính phi chính thống (phi quan phương). Thí dụ trong nông
thôn Việt Nam cổ truyền các mạng lưới liên quan tới việc mua bán, tương trợ về
nông sản, liên quan tới hoạt động thủy nông của một làng hay liên làng, các quan hệ

biếu xén, quà cáp, các mạng lưới liên quan tới nghi lễ, hội hè, tang lễ, cưới xin,
mạng lưới liên quan đến các nhóm người đồng niên, đồng khóa... Một loại mạng
lưới xã hội khác mang tính chính thống (quan phương), như quan hệ quyền lực
(chính quyền, đảng phái), các tổ chức đoàn thể, hội đoàn... Hai hoạt động mạng lưới
xã hội mang tính chính thống và phi chính thống này thường xuyên xen trộn, hòa
quyện, tương tác, thậm chí xung đột nhau10
Có thể kết luận vai trò của cộng đồng là một quá trình mà trong đó người
dân, tổ chức xã hội, đoàn thể, chính quyền địa phương nhận một số trách nhiệm cụ
thể và tiến hành các hoạt động nhằm đáp ứng những mong đợi của xã hội.
Vai trò của cộng đồng không chỉ đơn giản là huy động nguồn lực cho xã hội
mà yếu tố quan trọng nhất là phải đảm bảo cho những người chịu ảnh hưởng được
tham gia vào các quyết định của cộng đồng.

10

Ngô Đức Thịnh, Tiếp cận n ng th n Việt Nam từ mạng lưới xã hội và vốn xã hội cho phát triển trên tapchicongsan.org.

15


Như vậy theo hai khái niệm trên có thể thấy ngay từ thuở Trần sơ, dòng họ
Trần với nguồn gốc từ những người dân làng chài chuyên đánh bắt cá để mưu sinh,
sau này làm ăn giàu có nên đã có những vị trí nhất định trong triều Lý, giúp nhà Lý
dẹp loạn, khôi phục triều chính. Từ đó từ nhà Lý được chuyển giao sang triều Trần
trong hòa bình mà vẫn thu phục được lòng dân, làm nên thắng lợi của quân dân Đại
Việt trong ba lần kháng chiến chống Nguyên Mông cùng sự thịnh trị của chế độ
phong kiến dưới vương triều Trần.
Với tinh thần cố kết cộng đồng dòng tộc, họ Trần luôn phát huy tinh thần yêu
nước, chống giặc ngoại xâm và đồng lòng tri ân với các bậc tiên tổ. Ngày nay dòng
họ Trần tại làng Tức Mặc, phường Lộc Vượng nói riêng và cộng đồng địa phương

tại tp. Nam Định nói chung được coi là những chủ thể chính trong việc bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa đền Trần, tp. Nam Định. Vậy cộng đồng này đã có
những hoạt động như thế nào nhằm thực hiện tốt vai trò của mình trong quá trình
gìn giữ và làm lan tỏa những tinh hoa văn hóa, giá trị lịch sử tiêu biểu để phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
1.2.1.2. Khái niệm Bảo tồn và phát huy giá trị di tích
a. Khái niệm di tích lịch sử văn hoá
Từ trước tới nay trong các văn bản quốc tế, quốc gia và các nhà nghiên cứu đã
nêu ra một số định nghĩa (khái niệm) về di tích lịch sử văn hoá cách mạng. Chúng tôi
tập hợp giới thiệu một số khái niệm cơ bản nhất để tham khảo và vận dụng:
- Khái niệm di tích nêu trong Hiến chư ng Venice (Hiến chương Quốc tế về
bảo tồn và trùng tu di tích và di chỉ 1964). Trong điều 1 của bản Hiến
chương: Khái niệm di tích lịch sử không chỉ là một công trình kiến trúc đ n chiếc
mà cả khung cảnh đ thị ho c nông thôn có chứng tích của một nền văn minh riêng,
một phát triển có

nghĩa, ho c một sự kiện lịch sử. Khái niệm này không chỉ áp

dụng với những công trình nghệ thuật to lớn mà cả đối với những công trình khiêm
tốn h n vốn đã cùng với thời gian thâu nạp đư c một nghĩa văn hoá.
Khái niệm nêu ra trên đây chúng ta nhận thấy chủ yếu tập trung vào các
công trình kiến trúc, hoặc tổng thể công trình kiến trúc lớn (đô thị) ngoài ra còn đề
cập đến các công trình khiêm tốn hơn, nhưng cùng với thời gian khi đã thâu nạp
16


được ý nghĩa văn hoá cũng trở thành di tích. Trường hợp như những công trình kiến
trúc nhà ở dân gian, có một thời kỳ nào đó trong lịch sử phát triển loại hình kiến
trúc này rất phổ biến nhưng sau đó do đời sống kinh tế, văn hoá phát triển, người
dân đã phá đi cải tạo để xây mới đáp ứng đời sống (đặc biệt trong xu thế đô thị hoá

hiện nay).
Trong Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng
cảnh ban hành ngày 4/4/1984, di tích lịch sử văn hoá được quy định như sau: Di
tích lịch sử văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và các
tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật c ng như có giá trị văn hoá khác,
ho c liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá xã hội.
Những quy định trên đây có thể hiểu đó là nội dung rộng bao gồm cả di tích
lịch sử văn hoá, các hiện vật bảo tàng, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Chính vì
vậy, sau này trong nội dung của văn bản luật di sản, những khái niệm đã được bóc
tách riêng biệt cho di tích, di vật cụ thể hơn và sát thực hơn và trong Luật Di sản
văn hóa ban hành năm 2001, sửa đổi bổ sung năm 2009 di tích lịch sử văn hóa được
định nghĩa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc c ng tr nh, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
b. hái niệm Bảo tồn di tích
Theo điều 4 chương I của Luật di sản: Bảo quản di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh, cổ vật, bảo vật quốc gia là những hoạt động khoa học nhằm phòng
ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố
nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cổ vật, bảo
vật quốc gia đó.
Bảo tồn mang nghĩa rộng hơn, là “hoạt động giữ gìn một cách an toàn khỏi
sự tổn hại, sự xuống cấp hoặc phá hoại” hay nói cách khác bảo tồn có nghĩa là bảo
quản kết cấu một địa điểm ở hiện trạng và hãm sự xuống cấp của kết cấu đó.
c. Khái niệm phát huy giá trị di tích
Theo điều 9 chương I của Luật Di sản:
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản nhằm nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
17



×