Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng chính sách công nghệ thân môi trường trên cơ sở nhận diện xung đột môi trường” (Nghiên cứu trường hợp Khu công nghiệp Thượng Đình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------------

HÀ NHƯ QUỲNH

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
CÔNG NGHỆ THÂN MÔI TRƯỜNG TRÊN
CƠ SỞ NHẬN DIỆN XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG
(Nghiên cứu trường hợp Khu công nghiệp Thượng Đình)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------------

HÀ NHƯ QUỲNH

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
CÔNG NGHỆ THÂN MÔI TRƯỜNG TRÊN
CƠ SỞ NHẬN DIỆN XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG
(Nghiên cứu trường hợp Khu công nghiệp Thượng Đình)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


MÃ SỐ: 60.34.72

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Tuấn

Hà Nội, 2014
2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, chuyên ngành Quản lý Khoa học
và Công nghệ, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo nhà
trường, quý thầy cô và người dân địa phương.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong
khoa Khoa học quản lý, đặc biệt là các thầy: PGS. TS Vũ Cao Đàm, TS. Trần
Văn Hải, TS. Đào Thanh Trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn, TS. Nguyễn Quang Tuấn,
Viện Chiến lược chính sách Khoa học và Công nghệ, đã tận tình hướng dẫn
và góp ý trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn sự hợp tác của những người dân sống
gần khu công nghiệp Thượng Đình, tại khu tập thể thuốc lá Thăng Long, khu
tập thể Cao su Sao Vàng, trên đường Nguyễn Trãi và Nguyễn Tuân đã cung
cấp những thông tin cần thiết cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 6 năm 2014

Hà Như Quỳnh


3


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. 7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 12
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 12
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 12
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 12
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 13
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 13
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu .............................................. 13
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................... 13
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ..................................................... 14
7.4. Phương pháp quan sát ............................................................................ 14
7.5. Phương pháp so sánh .............................................................................. 14
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA XUNG ĐỘT
VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG .............................................................. 15
1.1. Tổng quan về công nghệ và chính sách .................................................. 15
1.1.1. Khái niệm công nghệ ............................................................................ 15

1.1.2. Các thế hệ phát triển công nghệ .......................................................... 17
1.1.3. Lợi ích kinh tế và môi trường của sản xuất sạch hơn .......................... 18
1.1.4. Chính sách công nghệ thân môi trường ............................................... 22
1.1.5. Giới thiệu Khu công nghiệp sinh thái .................................................. 24
1.2. Tổng quan về môi trường ……………………………………………. .. 26
4


1.2.1. Khái niệm môi trường ……………………………………………… .. 26
1.2.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, khủng hoảng
môi trường và sự cố môi trường ……………………………………………27
1.2.3. Các chức năng cơ bản của môi trường ................................................ 30
1.2.4. Các hướng tiếp cận nghiên cứu môi trường ........................................ 32
1.2.5. Khái niệm phát triển bền vững ............................................................. 35
1.3. Tìm hiểu xung đột môi trường ................................................................ 37
1.3.1. Khái niệm xung đột môi trường ........................................................... 37
1.3.2. Các dạng xung đột môi trường ............................................................ 38
1.3.3. Nguyên nhân gây xung đột môi trường ................................................ 39
1.3.4. Phương pháp giải quyết xung đột môi trường ..................................... 41
1.3.5. Mối quan hệ giữa xung đột môi trường với các vấn đề môi trường .... 44
CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG VÀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA CÁC CHỦ THỂ TRONG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ................... 48
2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp .................................. 48
2.2. Các lĩnh vực gây ô nhiễm môi trường...................................................... 58
2.2.1. Kết luận kiểm tra về bảo vệ môi trường ............................................... 58
2.2.2. Đánh giá của người dân về môi trường ............................................... 63
2.3. Nhận diện xung đột lợi ích về môi trường .............................................. 65
2.3.1. Tỷ lệ người dân mắc các triệu chứng bệnh năm 2005 .......................... 65
2.3.2. Kết quả nghiên cứu đối chứng y tế năm 2009 ..................................... 66
2.3.3. Kết quả điều tra người dân năm 2013 ................................................. 67

2.4. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong vấn đề môi trường ......................... 69
2.4.1. Sự phản ánh của người dân về tình trạng môi trường ......................... 69
2.4.2. Vai trò của nhà quản lý trong việc giải quyết xung đột ....................... 70
2.4.3. Các biện pháp xử lý của Cục bảo vệ môi trường ................................. 71
2.5. Nguyên nhân của thực trạng ô nhiễm rác thải công nghệ ....................... 73
2.5.1. Một số nguyên nhân chủ quan của các công ty .................................... 73
2.5.2. Hệ thống pháp luật của Việt Nam về công nghệ và môi trường ........... 76
2.5.3. Sự tham gia của người dân trong việc bảo vệ môi trường .................. 77
5


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN
TRONG CÔNG NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THƯỢNG ĐÌNH… 80
3.1. Tích cực đầu tư sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp ........................ 80
3.1.1. Quán triệt chiến lược sản xuất sạch hơn ............................................. 80
3.1.2. Tăng cường hợp tác về sản xuất sạch hơn ........................................... 85
3.1.3. Đề xuất mô hình khu công nghiệp sinh thái ......................................... 87
3.2. Phát huy vai trò của người dân trong bảo vệ môi trường ....................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 103
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 106

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng biểu


Trang

Bảng 2.1

Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các

49

chất ô nhiễm trong nước thải tại các KCN thuộc
vùng KTTĐ Bắc Bộ năm 2009
Bảng 2.2

Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm không khí tại

50

các KCN thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ năm 2009
Bảng 2.3

Kết quả khảo sát áp dụng sản xuất sạch hơn tại Hà

51

Nội
Bảng 2.4

Tên công ty và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính

53


Bảng 2.5

Khu vực thực hiện điều tra bằng bảng hỏi

56

Bảng 2.6

Đánh giá môi trường KCN của người dân

57

Bảng 2.7

Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường KCN của

57

người dân
Bảng 2.8

Dự báo tổng lượng nước thải từ các KCN trong toàn

60

quốc đến năm 2020
Bảng 2.9

Sự nhiễm độc CO ở các mức độ khác nhau


Bảng 2.10 Phân loại nhóm ngành gây ô nhiễm tại KCN

62
62

Thượng Đình
Bảng 2.11 Ô nhiễm môi trường theo đánh giá của người dân

64

Bảng 2.12 Kết quả nghiên cứu đối chứng y tế các bệnh hô hấp

66

ở vùng gần KCN Thượng Đình
Bảng 2.13 Một số triệu chứng bệnh vùng gần KCN Thượng

68

Đình
Bảng 2.14 Suy giảm tuổi thọ do gánh nặng bệnh tật

69

Bảng 2.15 Mức độ phản ánh của người lao động và người dân

70

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CGCN

Chuyển giao công nghệ

CNH

Công nghiệp hóa

CTNH

Chất thải nguy hại

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp


KH&CN

Khoa học và Công nghệ

PTBV

Phát triển bền vững

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

SXSH

Sản xuất sạch hơn

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐMT

Xung đột môi trường

Các chữ viết tắt tiếng anh
UNCTAD

Hội nghị Quốc tế về Thương mại và Phát triển
United Nations Conference on Trade and Development


UNEP

Chương trình môi trường Liên hợp quốc
United Nations Environment Programme

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization

WB

Ngân hàng thế giới
World Bank

WCED

Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển
World Council on Environment and Development

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ giữa những năm 1970, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại
bắt đầu có những đặc điểm và xu hướng phát triển mới để chuyển sang giai
đoạn thứ hai, đó là cuộc cách mạng về công nghệ. Với nhu cầu tăng trưởng
kinh tế và giành lợi thế cạnh tranh, công nghệ trở thành một trong các yếu tố

quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Công nghệ được áp dụng, thay
đổi liên tục theo vòng đời của công nghệ và mong muốn của sản phẩm tạo ra.
Nhưng vấn đề ở chỗ sử dụng công nghệ nào và sử dụng như thế nào để vừa
hiệu quả, khả thi vừa phát huy tốt nhất nguồn lực có giới hạn và bảo vệ môi
trường (BVMT).
Sự phát triển lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản hiện đại đã đạt
tới trình độ xã hội hoá cao độ, toàn cầu hóa là hệ quả tất yếu và đây cũng
chính là điều mà C. Mác đã dự báo. Xu thế mở rộng hợp tác, khuyến khích
thương mại tạo thuận lợi cho các hoạt động mua bán, kể cả mua bán công
nghệ. Công nghệ có thể mua bán trên thị trường thông qua hợp đồng chuyển
giao công nghệ (CGCN). Một số nhà kinh tế học có thể đưa ra rất nhiều ưu
điểm của toàn cầu hóa như toàn cầu hóa là con đường để nâng cao thu nhập
cho người lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống, là cách để một quốc gia
có thể tận dụng và khai thác tối đa các lợi thế của công nghệ mới. Nhưng
không phải tất cả các thành tựu công nghệ đều mang lại lợi ích cho xã hội.
Tác giả Qazi Faruque Ahmed đã cho người đọc có thể thấy được những cảnh
báo hết sức thú vị mang đậm tính nhân văn: “Mù quáng bởi cái được gọi là
thành tựu khoa học và công nghệ” [10; 23].
Trước sự tất yếu của việc sử dụng công nghệ trong sản xuất cũng như
những cảnh báo về tác động của công nghệ đối với môi trường, tôi thấy được
sự cần thiết phải xây dựng chính sách công nghệ thân môi trường, nhằm hạn
chế ảnh hưởng của rác thải công nghệ đến môi trường. Trong bối cảnh loại
hàng hóa này được tự do mua bán trên thị trường, nước ta đã có những yêu
cầu nhất định về CGCN để phù hợp với điều kiện quốc gia.
9


Pháp luật Việt Nam khuyến khích chuyển giao công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây: Tạo ra sản phẩm mới
có tính cạnh tranh cao; tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới; tiết kiệm năng

lượng, nguyên liệu; sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; bảo vệ sức
khỏe con người; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; sản xuất sạch, thân thiện
môi trường; phát triển ngành, nghề truyền thống. Luật pháp Việt Nam cũng
hạn chế chuyển giao và cấm chuyển giao, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích quốc
gia; bảo vệ sức khỏe con người; bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc; bảo vệ động
vật, thực vật, tài nguyên, môi trường; thực hiện quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mặc dù ở Việt Nam đã xây dựng có hiệu lực nhiều luật liên quan đến
hoạt động mua bán và sử dụng công nghệ, như Luật Chuyển giao công nghệ
(2006), Luật Công nghệ cao (2008), Luật Bảo vệ môi trường (2005) nhưng
thực tế các khu công nghiệp (KCN) vì lợi ích trước mắt mà thờ ơ, trốn tránh
việc thực thi các điều luật trên. Hiện nay, một trong những KCN đang gây ô
nhiễm nghiêm trọng môi trường nước và không khí cho khu vực nội thành
của thủ đô Hà Nội, gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tâm lý cũng như tài chính
của người dân sống xung quanh và khu vực lân cận là KCN Thượng Đình
(đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội).
KCN Thượng Đình gồm 05 nhà máy. Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch
cải tạo xã hội chủ nghĩa và bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa (giai đoạn
1958 - 1960), Hà Nội đã triển khai xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp quốc
doanh làm nền tảng cho kinh tế Hà Nội và miền Bắc. Từ năm 1957, Trung
Quốc đã giúp ta xây dựng một số cơ sở vật chất thiết yếu, đào tạo công nhân
cho ba nhà máy lớn của Hà Nội lúc đó là Nhà máy cao su Sao Vàng, Nhà máy
thuốc lá Thăng Long và Nhà máy xà phòng Hà Nội. Ngày 18/5/1960, các nhà
máy này được khánh thành, cùng với Nhà máy cơ khí Hà Nội và Công ty giầy
Thượng Đình tạo thành KCN Thượng Đình, KCN có quy mô đầu tiên ở Hà
Nội và miền Bắc nước ta. Từ khi đi vào hoạt động, rác thải công nghệ của các
nhà máy này đang là nguyên nhân trực tiếp gây ra thực trạng ô nhiễm môi
10



trường và xung đột môi trường (XĐMT) tại đây. Nhưng các nhà quản lý
doanh nghiệp vẫn chưa xây dựng cho mình một chính sách công nghệ với
những giải pháp công nghệ có tính triệt để.
Dưới góc độ quản lý Khoa học và Công nghệ (KH&CN), các hoạt động
công nghiệp luôn tiềm ẩn nguy cơ XĐMT bởi rác thải công nghệ của chính
các hoạt động đó. Thực tế cho thấy, việc tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp dẫn đến nhiều hệ lụy trong đó có ô nhiễm môi trường tại khu vực công
nghiệp Thượng Đình, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người và gây
bức xúc cho người dân sống xung quanh. Do đó, nhận diện XĐMT để các nhà
đầu tư cũng như các đơn vị quản lý KH&CN thực hiện và quản lý các giải
pháp đổi mới công nghệ theo hướng thân môi trường trong hoạt động sản xuất
công nghiệp. Đây cũng là lý do để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Xây dựng
chính sách công nghệ thân môi trường trên cơ sở nhận diện xung đột môi
trường” (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Thượng Đình).
2. Lịch sử nghiên cứu
Con người biết đến tác dụng của công nghệ như “con dao hai lưỡi”,
bởi ngoài các giá trị kinh tế từ việc sử dụng công nghệ mang lại, rác thải của
nó đã gây ra những tác động xấu đến môi trường sống của con người. Do đó,
hoạt động quản trị công nghệ đã được đưa vào chương trình đào tạo của các
trường đại học và cao đẳng, thậm chí hoạt động này còn được đưa vào khung
chương trình đào tạo của khối xã hội và nhân văn, điển hình là trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhiều giáo trình
được xuất bản và lưu hành rộng rãi, để thấy rõ sự cần thiết trong việc quản lý
công nghệ của các bên liên quan như Giáo trình “Quản trị công nghệ” của
Nguyễn Đình Phi (2011), nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong lĩnh vực nghiên cứu môi trường về khía cạnh xã hội, điển hình là
cuốn sách“Nghiên cứu xã hội về môi trường” do Vũ Cao Đàm chủ biên
(2009), nhóm tác giả đã đưa ra những cách nhìn chung nhất về môi trường
sống. Vấn đề XĐMT được nhiều tác giả nghiên cứu như đặt ra một yêu cầu
cấp thiết cần phải quản lý và giải quyết nó, như luận văn “Đề xuất chính sách

11


giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc nhận dạng và giải quyết xung
đột môi trường giữa các cộng đồng dân cư trong khu vực sông Nhuệ, sông
Đáy (đoạn qua tỉnh Hà Nam)” của Nguyễn Đắc Dương (2009), trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cũng trong lĩnh
vực nghiên cứu xã hội về môi trường, thuật ngữ “Vốn xã hội” tuy còn khá
mới mẻ ở nước ta nhưng thực tế vốn xã hội có vai trò tích cực trong công tác
bảo vệ môi trường (BVMT), bài viết “Phát huy vốn xã hội trong bảo vệ môi
trường” trên Tạp chí Cộng sản, tác giả Nguyễn Quang Tuấn (2008) đã phân
tích vai trò của yếu tố này.
Thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng công nghệ với ô
nhiễm môi trường là rất nhiều bài viết trên một số tạp chí, nhất là các tạp chí
thuộc lĩnh vực công nghệ và môi trường. Nhờ đó, người đọc sẽ được cập nhật
thường xuyên các thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường từ rác thải công
nghệ của các nhà nghiên cứu và các cơ quan chức năng, ví dụ như Báo cáo
môi trường quốc gia năm 2009: Môi trường khu công nghiệp Việt Nam của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) và trong “Các kết luận kiểm tra về bảo
vệ Môi trường” của Cục Bảo vệ môi trường (2008); trong đó cũng có nhiều
bài viết về lợi ích từ sản xuất sạch hơn (SXSH) như “Lợi ích kinh tế và môi
trường từ áp dụng sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp công nghiệp” của
Nguyễn Thị Lâm Giang (2008) trên Tạp chí Công nghiệp, số 6 hoặc “Tích
cực đầu tư công nghệ xử lý chất thải tại công ty cổ phần Ắc quy Tia Sáng”
của Nguyễn Tuấn (2008) đăng trên Tạp chí Công nghiệp, số 9.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên chưa đề cập đến hiện trạng XĐMT
tại khu vực công nghiệp, tính cấp thiết cần phải xây dựng chính sách công
nghệ thân môi trường tại các doanh nghiệp. Kế thừa những đề tài cùng hướng
nghiên cứu, cùng với yêu cầu khách quan trong việc đầu tư cho công nghệ sản
xuất sạch tại Hà Nội, tác giả thực hiện nghiên cứu về việc xây dựng chính

sách công nghệ thân môi trường bằng giải pháp áp dụng SXSH trong hoạt
động công nghiệp tại KCN Thượng Đình. Tính mới của nghiên cứu thể hiện
rõ nhất trong phương pháp nghiên cứu, tác giả không sử dụng phương pháp
12


thực nghiệm để xét nghiệm mẫu nước tại các lưu vực sông bị ô nhiễm hay đo
nồng độ ô nhiễm trong khí thải. Ở đây, tác giả dùng phương pháp điều tra xã
hội học, chủ yếu sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn sâu đối với một số người
dân sống quanh KCN, điển hình là khu tập thể Thuốc lá Thăng Long, khu tập
thể Cao su Sao Vàng, đường Nguyễn Trãi và đường Nguyễn Tuân. Các thông
tin thu thập giúp đánh giá mức độ xung đột về môi trường giữa hoạt động
công nghiệp của các đơn vị với quyền lợi của người dân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nhận diện xung đột môi trường khu công nghiệp, đề tài
hướng đến việc xây dựng chính sách công nghệ thân môi trường tại khu công
nghiệp Thượng Đình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận các vấn đề về môi trường;
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp;
- Chỉ ra mối quan hệ giữa các chủ thể trong xung đột môi trường;
- Nhận diện mối quan hệ giữa xung đột và quản lý về môi trường;
- Đề xuất một số giải pháp công nghệ thân môi trường tại khu công
nghiệp Thượng Đình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề xuất các giải pháp công nghệ thân môi trường
tại khu công nghiệp Thượng Đình trên cơ sở nhận diện xung đột môi trường,
nhằm hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường từ rác thải công nghệ.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu số liệu: từ năm 2005 đến năm 2012;

- Phạm vi không gian khảo sát: Vùng dân cư gần khu vực công nghiệp
(quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội).
5. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nhận diện xung đột môi trường có tác động như thế nào đến hành
vi của doanh nghiệp trong việc áp dụng các giải pháp công nghệ thân môi
trường?
13


6. Giả thuyết nghiên cứu
Nhận diện xung đột môi trường tại một khu vực cụ thể là cơ sở thực
tiễn cho thấy những hạn chế của công nghệ sản xuất đang được các doanh
nghiệp sử dụng và nhất là các tác động môi trường, ảnh hưởng không tốt đến
cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương (Nghiên cứu trường hợp tại Khu
công nghiệp Thượng Đình).
Việc nhận diện xung đột môi trường có thể góp phần vào việc xây dựng
các chính sách công nghệ thân môi trường tại các doanh nghiệp nhằm gắn kết
hoạt động chuyển giao công nghệ với bảo vệ môi trường, phát triển hài hòa
giữa hoạt động công nghiệp với phát triển bền vững. Do đó, các doanh nghiệp
phải đổi mới công nghệ sang hướng thân thiện với mới trường nếu vẫn muốn
tiếp tục các hoạt động sản xuất và kinh doanh tại đây.
Đồng thời, nhận diện xung đột môi trường còn chỉ ra cho các nhà quản
lý thấy được những “lỗ hổng” cũng như những thiếu sót trong các văn bản
pháp quy về quản lý khoa học, công nghệ và môi trường, từ đó có những điều
chỉnh hợp lý và kịp thời. Tuy nhiên, thái độ của cộng đồng dân cư địa phương
trong việc giải quyết xung đột môi trường chưa thực sự quyết liệt, mới chỉ
dừng lại ở mức độ phản ánh tình hình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phân tích, tổng hợp tài liệu từ sách, báo, tạp chí, ... chủ yếu thuộc các

lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ, môi trường. Tài liệu được chính dẫn
là những nguồn thông tin chính thống của các nhà nghiên cứu, các cơ quan
chức năng đã được công bố hoặc xuất bản.
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Thực hiện phỏng vấn sâu đối với một số Ông/Bà là tổ trưởng tổ dân
phố phường Thanh Xuân Trung về thái độ của người dân, những biện pháp
quản lý của Ban lãnh đạo khu công nghiệp Thượng Đình nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và hạn chế xung đột môi trường; đồng thời trao đổi sâu hơn
với một số chuyên gia về xung đột môi trường.
14


7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thực hiện điều tra 100 bảng hỏi đối với người dân thuộc khu tập thể
Cao su Sao Vàng, khu tập thể Thuốc là Thăng Long và một số người dân trên
đường Nguyễn Trãi và Nguyễn Tuân, nhằm thu thập những ý kiến làm cơ sở
thực tiễn chứng minh cho sự cần thiết phải thực hiện các giải pháp công nghệ
thân môi trường tại các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Thượng Đình.
7.4. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát thực tế ô nhiễm môi trường nước tại một số sông
trên địa bàn Hà Nội mà KCN Thượng Đình trực tiếp xả thải như sông Tô
Lịch, nhằm thu thập chứng cứ khách quan cho nghiên cứu.
7.5. Phương pháp so sánh
Tác giả đưa ra một số doanh nghiệp đã xây dựng thành công giải pháp
sản xuất sạch hơn, thu được nhiều lợi ích kinh tế và môi trường. Với tương
quan trong cùng môt điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, pháp luật của đất
nước, sự so sánh này hy vọng sẽ giúp các nhà quản lý thu được một số bài học
kinh nghiệm trong hoạt động quản lý công nghệ của doanh nghiệp.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa xung đột và các vấn đề môi
trường
Chương 2: Nhận diện xung đột môi trường và mối quan hệ giữa các chủ thể
trong vấn đề môi trường
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
tại khu công nghiệp Thượng Đình
Và một số nội dung, phụ lục khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu,
gồm: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các bảng biểu, Phần mở đầu, Phần kết
luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.

15


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA XUNG ĐỘT
VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về công nghệ và chính sách
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Hiện nay, khái niệm về công nghệ được trình bày từ nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Sau đây là một số khái niệm thường gặp được trên sách, báo khoa
học trong và ngoài nước. [22; 61]
Khái niệm 1: Theo J. R. Dunning (năm 1983), “Công nghệ là nguồn
lực bao gồm kiến thức được áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp thị
cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ mới”.
Khái niệm 2: Sharif (trong Dự án của ESCAP: Technology Atlas
Projec - năm 1986) cho rằng: “Công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi
mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối
ưu và tập hợp các yếu tố bao gồm môi trường vật chất, xã hội và văn hóa”,
gồm 4 dạng cơ bản:

- Dạng vật thể: vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản
phẩm hoàn chỉnh (dạng này gọi là Technoware);
- Dạng con người: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm (dạng này gọi là
Humanware);
- Dạng ghi chép: bí quyết, quy trình , phương pháp, dữ kiện thích
hợp… được mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu…(dạng này gọi là Inforware);
- Dạng thiết chế tổ chức: dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư
vấn, cơ cấu quản lý, cơ cấu pháp luật…(dạng này gọi là Orgaware).
Khái niệm 3: UNCTAD (1972) đưa ra định nghĩa: “Công nghệ là một
đầu vào cần thiết cho sản xuất, và như vậy, nó được mua và bán trên thị
trường như một hàng hóa được thể hiện một trong các dạng sau:
- Tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, được mua và
bán trên thị trường, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tư;
16


- Nhân lực, thường là nhân lực có trình độ và đôi khi là nhân lực có
trình độ cao, chuyên sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị, kỹ thuật và
làm chủ được bộ máy giải quyết vấn đề và sản xuất thông tin;
- Thông tin, dù đó là thông tin kỹ thuật hay thương mại, được đưa ra
trên thị trường hay được giữ bí mật như một phần của hoạt động độc quyền.
Theo định nghĩa này, bản chất của công nghệ là tư liệu sản xuất, nhân
lực có trình độ và thông tin và có mục tiêu để làm đầu vào cần thiết cho quá
trình sản xuất.
Khái niệm 4: WB (1985) định nghĩa: “Công nghệ là phương pháp
chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, gồm ba yếu tố: Thông tin về
phương pháp; Phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc
chuyển hóa; Sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao”.
Định nghĩa này cho thấy công nghệ có bản chất là công cụ, thông tin, sự hiểu
biết và có mục tiêu chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành sản phẩm.

Khái niệm 5: Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam (2000) đưa
ra định nghĩa: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến các nguồn lực thành sản phẩm.
Tóm lại, nhắc đến công nghệ là đề cập đến khả năng sáng tạo, một tập
hợp các kiến thức, một quy trình, thiết bị, phương pháp để chuyển hóa các
nguồn lực thành sản phẩm và được mua bán trên thị trường như một hàng
hóa. Tùy theo mục đích sử dụng hoặc lĩnh vực nghiên cứu, công nghệ được
phân loại theo các hướng tiếp cận khác nhau. Việt Nam là quốc gia đang bị ô
nhiễm môi trường do sử dụng công nghệ ô nhiễm trong hoạt động công
nghiệp, khái niệm công nghệ môi trường ngày càng được xã hội quan tâm
đúng mức.
Công nghệ môi trường là tổng hợp các biện pháp vật lý, hóa học, sinh
học nhằm ngăn ngừa và xử lý các chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất và
hoạt động của con người. Công nghệ môi trường bao gồm các tri thức dưới
dạng nguyên lý, quy trình và các thiết bị kỹ thuật thực hiện nguyên lý và quy
trình đó. [15; 9]
17


1.1.2. Các thế hệ phát triển công nghệ
Các thế hệ công nghệ sau đây được phân theo tiêu chí đánh giá tác
động môi trường, công nghệ sau càng hướng tới giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và thậm chí không gây ô nhiểm môi trường. [23; 18]
(1) Công nghệ truyền thống: Bản chất của công nghệ truyền thống là
vận hành theo tuyến, các nguyên liệu và năng lượng qua chế tác đã chuyển
thành sản phẩm hàng hóa, một phần trở thành chất thải. Các sản phẩm hàng
hóa được con người sử dụng cuối cùng cũng trở thành chất thải. Cả hai loại
chất thải này không có cơ hội tái chế, tái sử dụng và được thải bỏ trực tiếp vào
môi trường tự nhiên và đây là quy trình sản xuất một chiều. Công nghệ truyền
thống tạo ra các chất thải công nghiệp, kéo theo sự xuống cấp chất lượng môi

trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Từ lâu các nước
phát triển đã đào thải công nghệ truyền thống sang các nước đang phát triển vì
nó không đảm bảo được khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
(2) Công nghệ sạch là quy trình công nghệ hoặc giải pháp kỹ thuật
không gây ô nhiễm môi trường, thải hoặc phát ra ở mức thấp nhất chất gây ô
nhiễm môi trường. Có thể áp dụng công nghệ sạch đối với các quy trình sản
xuất trong bất kỳ ngành công nghiệp nào và bất kỳ sản phẩm công nghiệp
nào. Đối với các quá trình sản xuất, công nghệ sạch làm giảm thiểu các tác
động môi trường và an toàn của các sản phẩm trong suốt chu trình sống của
sản phẩm, bảo toàn nguyên liệu, nước, năng lượng, loại bỏ các nguyên liệu
độc hại, nguy hiểm, giảm độc tính của các khí thải, chất thải ngay từ khâu đầu
của quy trình sản xuất.
(3) Sản xuất sạch hơn: Theo UNEP (1995) “Sản xuất sạch hơn là việc
áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá
trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái, giảm
thiểu rủi ro cho con người và môi trường”. Như vậy nội dung của SXSH có
thể được mô tả ở 5 mức: Chiến lược, tiếp cận, vận hành, các lựa chọn và các
giải pháp.
Các kỹ thuật SXSH được chia thành 3 nhóm chính (Hình 1.1):
18


Các kỹ thuật SXSH

Giảm tại nguồn

Tuần hoàn

Thu hồi và
tái sử dụng

tại chỗ

Tạo ra sản
phẩm có
ích

Thay
nguyên liệu
đầu vào

Thay đổi
quy trình
sản xuất

Kiểm soát
tốt hơn quy
trình SX

Cải tiến sản phẩm

Quản lý tốt
nội vi

Cải tiến
thiết bị

Thay đổi
công nghệ

Hình 1.1: Phân loại các kỹ thuật sản xuất sạch hơn [17; 12]

(4) Công nghệ thân thiện môi trường được hiểu đơn giản là công nghệ
không gây ô nhiểm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
giảm thiểu đến mức thấp nhất phát sinh chất thải; bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên bằng các giải pháp tối ưu hóa các dòng vật chất và năng lượng trong
quá trình sản xuất công nghiệp.
(5) Công nghệ sinh thái thường được diễn ra trong các mô hình sinh
thái với chu trình sản xuất có tính hệ thống (khép kín). Các cơ sở sản xuất trở
thành những sinh thái công nghiệp, có mối quan hệ cộng sinh với nhau dựa
trên nguyên tắc trao đổi chất, chu trình sản xuất khép kín đảm bảo tuần hoàn
năng lượng và vật chất ở mức tối đa.
1.1.3. Lợi ích kinh tế và môi trường của sản xuất sạch hơn
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước. Điều này tất yếu kéo theo sự gia tăng tốc độ sản xuất
công nghiệp cũng như sự hình thành các KCN. Sự phát triển của các KCN đã
tạo sức ép không nhỏ đối với môi trường và nếu công tác BVMT không được
đầu tư đúng mức, các thất thải công nghiệp sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực
đến tài nguyên và chất lượng môi trường (Hình 1.2).
19


Khí thải và ô
nhiễm không khí
Cạn kiệt các
nguồn tài nguyên
Sự suy giảm đa
dạng sinh học

Ô nhiễm do
tiếng ồn


Hoạt
động của
các KCN

Nước thải và
ô nhiễm các
nguồn nước

Hủy hoại môi
trường sống
Các sự cố môi
trường KCN

Chất thải rắn,
CTNH và ô
nhiễm đất

Phân bố lại địa bàn
dân cư và các vấn
đề môi trường liên
quan

Hình 1.2: Mối tương quan giữa phát triển KCN và các vấn đề môi trường
[23; 20]
Nhận thức được tầm quan trọng và bức xúc của vấn đề môi trường
trong quá trình CNH, HĐH hướng tới phát triển bền vững (PTBV) đất nước,
khái niệm SXSH đã được giới thiệu và thử nghiệm áp dụng trong công nghiệp
đầu tiên ở nước ta từ năm 1995 qua hai dự án do quốc tế tài trợ là: Sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp giấy và Giảm thiểu chất thải trong công nghiệp
dệt ở Hà Nội. Tiếp đó, Việt Nam đã ký Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH (1999),

thể hiện sự cam kết của chính phủ ta phát triển đất nước theo chiến lược bền
vững. Các khái niệm “Phòng ngừa ô nhiễm”, “Hiệu suất sinh thái”, “Sản xuất
không phế thải”, và “Năng suất xanh” cũng được giới thiệu vào nước ta. Mặc
dù có tên gọi khác nhau, song bản chất của các khái niệm có nghĩa tương tự
nhau nhằm: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, năng lượng và chủ
động ngăn chặn sự tạo thành chất thải ngay tại nguồn phát sinh ra chúng,
giảm thiểu các chất ô nhiễm đi vào môi trường”. Nhận thức được tầm quan
trọng và vai trò cấp thiết của SXSH trong công nghiệp, ngày 07 tháng 9 năm
2009, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp đến năm 2020”.
20


Một số cái “hơn” của SXSH được các chuyên gia đánh giá như:
- Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng: Do giá thành ngày một
tăng của các nguyên liệu sử dụng cũng như hiện trạng ngày càng khan hiếm
nước, không một doanh nghiệp nào có thể chấp nhận việc thải bỏ các tài
nguyên này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng là đặc biệt quan trọng,
đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng với khối lượng lớn.
- Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn: Các cơ quan tài chính ngày một nhận
thức rõ sự nghiêm trọng của việc huỷ hoại môi trường và hiện đang nghiên
cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện đại hoá mà trong đó các khoản vay
đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường. Các kế hoạch hành động về SXSH
sẽ đem lại hình ảnh môi trường có lợi về doanh nghiệp tới các nhà cho vay,
do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
- Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện: Việc nâng cao nhận thức
của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu
về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi các doanh nghiệp
đã có những nỗ lực nhận thức về SXSH có thể mở ra được nhiều cơ hội thị
trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thể bán

ra với giá cao hơn. Các doanh nghiệp thực hiện SXSH sẽ đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trường, ví dụ như ISO 14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như
nhãn sinh thái.
- Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn: SXSH phản ánh và cải thiện hình
ảnh chung về doanh nghiệp. Một công ty với hình ảnh "xanh" sẽ được cả xã
hội cũng như các cơ quan hữu quan ghi nhận và đánh giá cao vì những nỗ lực
trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội về BVMT.
- Môi trường làm việc tốt hơn: Việc nhận thức ra tầm quan trọng của
một môi trường làm việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong số các
công nhận. Bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp thông qua
thực hành SXSH, nhà quản lý có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng
thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho
doanh nghiệp đạt được khả năng cạnh tranh.
21


- Tuân thủ tốt luật môi trường: Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải
các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng
được các tiêu này thường yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm
phức tạp và đắt tiền. SXSH hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải, do đó doanh
nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền
hơn. SXSH dẫn dến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí
giảm cả độc tố theo quy luật vòng tròn.
Trong khuôn khổ Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (CPI)
thuộc Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam - Đan Mạch về môi trường
2006 - 2010, CPI đã tiến hành đánh giá SXSH cho 11 doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế và các lĩnh vực công nghiệp khác nhau sau 2 năm triển
khai tại các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Nam và Bến Tre.
Kết quả cho thấy các doanh nghiệp đã thực hiện nhiều giải pháp quản lý nội
vi và các giải pháp SXSH chi phí thấp đã thu được những lợi ích về kinh tế và

điều kiện môi trường được cải thiện đáng kể, giảm tác động xấu đến môi
trường cộng đồng xung quanh. Thậm chí, các doanh nghiệp đã xây dựng được
một hệ thống quản lý môi trường giúp duy trì các hoạt động SXSH cho cả
những năm tiếp theo.
Các hoạt động đánh giá SXSH đã giúp 11 doanh nghiệp xác định được
tổng số 311 giải pháp, trong số đó có 220 giải pháp đã được thực hiện với
tổng vốn đầu tư là 26 tỷ đồng. Mức đầu tư này mỗi năm mang lại hiệu quả
khoảng 19 tỷ đồng cho các doanh nghiệp tham gia. Chỉ với các giải pháp đơn
giản, chi phí thấp, mỗi năm 11 doanh nghiệp đã tiết kiệm được 129.300 m 3
nước, 3.049.465 kWh điện, 1,195 tấn nguyên liệu sản xuất. Riêng về tác động
môi trường, 11 doanh nghiệp đã đạt được một số thành công đáng kể như:
giảm 4,097 tấn CO2 thoát ra khí quyển; 25,9 tấn bụi than; 5,9 tấn bụi độc hại
(có chứa 8% chì); 38,3 tấn hóa chất;… Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xác
định được các giải pháp SXSH đòi hỏi chi phí cao và đề nghị CPI hỗ trợ 40 50% vốn đầu tư và thời gian hoàn vốn trung bình của các giải pháp đầu tư
khoảng 3,5 năm. [11; 4]
22


1.1.4. Chính sách công nghệ thân môi trường
Trong hệ thống quản lý, việc phân tích và hoạch định chính sách không
chỉ là một tất yếu khách quan, mà người quản lý còn phải có nhiệm vụ đưa ra
các chính sách đảm bảo sự thành công trong công việc quản lý của chính
mình cũng như việc đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Xuất phát từ
những mục tiêu khác nhau, từng nhà quản lý lại xác định một số cách tiếp cận
chính sách sao cho phù hợp.
James E. Anderson đưa ra định nghĩa chung: Chính sách là quá trình
hành động có mục tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi, để giải quyết
những vấn đề mà họ quan tâm. [9; 12]
Trong các Bài giảng về Khoa học chính sách, PGS. Vũ Cao Đàm đã
đưa ra định nghĩa: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa,

mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo ra sự ưu
đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định
hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong
chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. [9; 18]
Khái niệm “Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một ý nghĩa khái
quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính tỉnh/thành phố, một
tổ chức như doanh nghiệp. Một số cách tiếp cận về chính sách như:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp, có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, một biện pháp động viên tinh thần, một mệnh lệnh hành chính
hoặc một ưu đãi đối với các các nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa dưới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư,
chỉ thị của chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của một tổ chức,
chẳng hạn như một doanh nghiệp.
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó, dựa vào những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu
mà tạo động cơ cho đối tượng chính sách.
23


- Chính sách phải hướng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội như mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp, mục tiêu phát triển của một địa phương hay mục tiêu bảo
vệ đất nước của một quốc gia.
Khi nói đến chính sách, nhiều người chỉ nghĩ đến các chính sách của
nhà nước mà không đề cập đến các chính sách của doanh nghiệp. Dựa vào
phân tích tiếp cận ở trên, ta thấy doanh nghiệp nào cũng cần có chính sách để
đưa ra các biện pháp kích thích sản xuất và tăng lợi nhuận, đảm bảo việc làm
và phát huy sự sáng tạo của người lao động tương ứng với các mục tiêu về

kinh doanh, an toàn lao động và BVMT. Để làm rõ hơn vấn đề này, có thể
phân biệt chính sách của một quốc gia với một doanh nghiệp theo chủ thể
hoạch định chính sách.
Chính sách của một quốc gia: Sự hình thành và phát triển của một quốc
gia luôn thể hiện thông qua những chính sách: chính sách kinh tế, chính sách
xã hội, chính sách an ninh quốc phòng, chính sách đối nội, chính sách đối
ngoại. Chính sách sẽ dẫn quốc gia đến thịnh vượng hoặc thảm họa phụ thuộc
vào tính đúng đắn của chính sách.
Chính sách của một doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể
quyết định chính sách phục vụ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp: chính
sách đầu tư, chính sách phát triển sản phẩm, chính sách cạnh tranh, chính sách
công nghệ. Nếu là một chính sách hợp lý, nó có thể tạo đà cho doanh nghiệp
phát triển; song cũng có thể dẫn doanh nghiệp đến thua lỗ, thậm chí phá sản
nếu đó là một chính sách sai lầm, không có tính khả thi.
Từ đó, chính sách công nghệ thân môi trường của doanh nghiệp được
hiểu là một tập hợp các biện pháp được cụ thể hóa bằng các văn bản cho việc
đầu tư đổi mới công nghệ sang hướng thân thiện với môi trường, chuyển giao
công nghệ sạch, công nghệ không chất thải hoặc giảm thiểu đến mức thấp
nhất phát sinh chất thải; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên bằng các giải pháp tối
ưu hóa các dòng vật chất và năng lượng trong quá trình sản xuất công nghiệp;
đóng góp tích cực trong công tác BVMT.
24


1.1.5. Giới thiệu Khu công nghiệp sinh thái
“Khu công nghiệp sinh thái là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản
xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một
hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua
sự hợp tác trong việc quản lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên”.
[13; 5]

Mục tiêu của KCN sinh thái là cải thiện hoạt động kinh tế dựa trên
nguồn tài nguyên có hạn, đồng thời giảm thiểu các tác động tới môi trường
của các doanh nghiệp trong KCN sinh thái. Bốn lĩnh vực cơ bản là khai thác,
sản xuất, tiêu dùng và xử lý chất thải được hoạt động theo một chu trình khép
kín trong Hệ sinh thái công nghiệp sẽ đem lại hiệu quả cao hơn và làm giảm
tác động tới các hệ thống khác (Hình 1.3).

Sản xuất
sản phẩm

Khai thác
vật liệu

Lượng
chất thải
có hạn

Nguồn tài
nguyên
có hạn
Tiêu thụ
sản phẩm

Xử lý
chất thải

Hình 1.3: Sơ đồ Hệ sinh thái công nghiệp [13; 23]
Một KCN sinh thái cần phải: Thiết lập BPX (by-product exchange), là
một mạng lưới hay một nhóm các doanh nghiệp sử dụng các phế phẩm, phụ
phẩm của nhau (như năng lượng, nước và nguyên vật liệu) hơn là đem tiêu

hủy chúng như các chất thải; là một tập hợp các doanh nghiệp tái chế, có công
nghệ sản xuất BVMT, sản xuất sản phẩm sạch; là KCN được thiết kế theo
một chủ đề môi trường như KCN sinh thái năng lượng tái sinh, tái tạo tài
nguyên và với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng BVMT.
25


×