Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu và một số đặc điểm sinh học của đàn trâu ở xã Vân Hoà - huyện Ba Vì - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.58 KB, 58 trang )

Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học dân lập Hải Phòng
--------------------------
Đồ án Tốt Nghiệp
Ngành: Kỹ thuật nông nghiệp
Sinh viên : Vũ Tùng Lâm
Ngời hớng dẫn: TS. Giang Hồng Tuyến
TS. Trịnh Văn Trung
HảI Phòng - 2009
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
1
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học dân lập Hải Phòng
--------------------------
Đề tài:
Thực Trạng phát triển chăn nuôi trâu
và một số đặc điểm sinh học của đàn
trâu ở xã Vân Hoà - huyện Ba Vì - Hà Nội
Đồ án tố nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Kỹ thuật nông nghiệp
Sinh viên : Vũ Tùng Lâm
Ngời hớng dẫn: TS. Giang Hồng Tuyến
TS. Trịnh Văn Trung
Hải Phòng - 2009
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
2
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp


Kn901
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học dân lập Hải Phòng
--------------------------
Nhiệm Vụ đề tài tốt nghiệp
Sinh viên: Vũ Tùng Lâm Mã số: 090600
Lớp: Kn901 Ngành: Kỹ thuật nông nghiệp
Tên đề tài: Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu và một số đặc điểm sinh
học của đàn trâu ở xã Vân Hoà - huyện Ba Vì - Hà Nội
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
3
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Nhiệm vụ đề tài
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
..
..
..
..
..
..
..
..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
..
..
..
..
..

..
..
..
..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
..
..
..
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
4
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Cán bộ hớng dẫn đề tài tốt nghiệp
Ng ời h ớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hớng dẫn:............................................................................
..
..
..
Ng ời h ớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hớng dẫn:............................................................................
..
..
..
Đề tài tốt nghiệp đợc giao ngày .... tháng .... năm 2008

Yêu cầu phải hoàn thành xong trớc ngày . tháng . năm 2008
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Ngời hớng dẫn
Hải Phòng, ngày ......tháng........năm 2009
Hiệu trởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
5
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Phần nhận xét tóm tắt của cán bộ hớng dẫn
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt
nghiệp:
..
..
..
..
..
..
..
..
2. Đánh giá chất lợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu ):
..
..
..
..
..
..

..
..
..
3. Cho điểm của cán bộ hớng dẫn (ghi cả số và chữ):
..
..
..
Hải Phòng, ngày tháng năm 2008
Cán bộ hớng dẫn
(họ tên và chữ ký)
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
6
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Nhận xét đánh giá của ngời chấm phản biện
đề tài tốt nghiệp
1. Họ và tên sinh viên:
2. Tên đề tài tốt nghiệp: ..
..
3. Đánh giá chất lợng đề tài tốt nghiệp về các mặt: phơng pháp nghiên cứu, thu
thập và phân tích số liệu, cơ sở lý luận, nội dung của đề tài, giá trị lý luận và
thực tiễn đề tài, kết cấu của đồ án .
..
..
..

..
..
..


..
..
..

..
4. Cho điểm của ngời chấm phản biện
(điểm ghi bằng số và chữ)
..
Ngày ..tháng năm 2009
Ngời chấm phản biện
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
7
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Lời cảm ơn
Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp, ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ quý báu của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài trờng.
Trớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Giang Hồng Tuyến
cùng TS Trịnh Văn Trung đã giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tôi
tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong ngành kỹ
thuật nông nghiệp của trờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã trực tiếp
giảng dạy và tạo điều kiện giúp dỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại tr-
ờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ - bộ
môn nghiên cứu Trâu - Viện chăn nuôi quốc gia cùng gia đình chú Đinh
Công Kiểm - xã Vân Hòa - huyện Ba Vì - TP Hà Nội đã tạo điều kiện tốt để
tôi hoàn thành đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ngời thân và bạn bè đã giúp đỡ

và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Hải Phòng, ngày 8 tháng 6 năm 2009
Sinh viên
Vũ Tùng Lâm
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
8
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
MụC LụC
Phần thứ nhất: Mở ĐầU..............................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...............................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài...................................................................3
1.2.1. Mục đích của đề tài..................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu của Đề tài...................................................................................3
Phần thứ hai: TổNG QUAN TàI LIệU.....................................................4
2.1. Nguồn gốc và sự thuần hóa trâu nhà...........................................................4
2.1.1. Trâu sông (River Buffalo)........................................................................5
2.1.2. Trâu đầm lầy (Swamp Buffalo)................................................................6
2.1.3. Trâu Việt Nam.........................................................................................7
2.2. Tình hình chăn nuôi trâu.............................................................................9
2.2.1. Tình hình chăn nuôi trâu trên thế giới......................................................9
2.2.2. Tình hình chăn nuôi trâu ở Việt Nam .....................................................11
2.3. Đặc điểm sinh sản của trâu.........................................................................13
2.3.1. Đặc điểm hệ sinh sản của trâu.................................................................13
2.3.2. Hoạt động sinh dục của trâu đực..............................................................14
2.3.3. Hoạt động sinh dục của trâu cái...............................................................14
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con trâu......................................16
2.3.4.1. Tuổi thành thục về tính.........................................................................16
2.3.4.2. Tuổi đẻ lứa đầu của trâu........................................................................17
2.3.4.3. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ.................................................................18

2.3.4.4. Số con đẻ ra trong một đời trâu cái.......................................................19
2.3.4.5. Nhịp đẻ và tỉ lệ đẻ.................................................................................20
2.3.4.6. Tình mùa vụ trong sinh sản của trâu.....................................................21
Phần thứ ba: ĐốI TƯợNG, NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP
NGHIÊN CứU..............................................................................................22
3.1. Đối tợng nghiên cứu ...................................................................................22
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu...................................................................22
3.3. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu..........................................................22
3.3.1. Nội dung nghiêu cứu................................................................................22
3.3.2. Phơng pháp nghiên cứu............................................................................22
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
9
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
3.4. Phơng pháp xử lý số liệu.............................................................................23
phần thứ t: KếT QUả Và THảO LUậN..................................................24
4.1. Đặc điểm tự nhiên-kinh tế, xã hội của xã Vân Hoà....................................24
4.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình................................................................24
4.1.2. Khí hậu thuỷ văn......................................................................................25
4.1.3. Điều kiện kinh tế-Xã hội..........................................................................28
4.2. Tình hình sản xuất ngành nông nghiệp của xã Vân Hoà............................30
4.2.1. Tình hình sử dụng đất ngành trồng trọt....................................................30
4.2.1.1. Tình hình sử dụng đất ở Vân Hoà.........................................................30
4.2.1.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt ở xã Vân Hoà..............................31
4.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi........................................................33
4.3. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu của xã Vân Hoà..................................35
4.3.1. Diễn biến đàn trâu qua các năm...............................................................35
4.3.2. Cơ cấu đàn trâu ở xã Vân Hoà.................................................................37
4.3.3. Quy mô chăn nuôi trâu ở xã Vân Hoà.....................................................39
4.3.4. Phơng thức chăn nuôi trâu........................................................................39

4.3.5. Hiện trạng sử dụng phụ phẩm nông nghiệp cho chăn nuôi trâu tại xã Vân
Hoà.....................................................................................................................41
4.3.5.1. Một số loại phụ phẩm chủ yếu dùng cho chăn nuôi trâu ở Vân Hoà...41
4.3.5.2. Tỷ lệ và những hạn chế trong việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong
chăn nuôi trâu ở Vân Hoà..................................................................................42
4.4. Đặc điểm sinh sản của đàn trâu ở xã Vân Hoà...........................................43
4.4.1. Tuổi đẻ lứa đầu của trâu...........................................................................43
4.4.2. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ....................................................................46
4.4.3. Tỷ lệ đẻ.....................................................................................................49
4.4.4. Mùa sinh sản............................................................................................50
4.4.5. Biểu hiện động dục của trâu cái...............................................................54
Phần thứ năm: KếT LUậN Và Đề NGHị.................................................56
5.1. Kết luận.......................................................................................................56
5.2. Đề nghị........................................................................................................57
Tài Liệu Tham Khảo
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
10
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Phần thứ nhất
Mở đầu
1.1. Đặt Vấn Đề
Con trâu là đầu cơ nghiệp, câu châm ngôn từ xa xa đó đã nói lên đầy
đủ và phong phú sự gắn bó khăng khít giữa con trâu với đời sống ngời nông dân
Việt Nam trên đồng ruộng cùng với nền văn minh lúa nớc ở nớc ta. Ngời nông
dân Việt Nam nuôi trâu chủ yếu để cày bừa làm đất nông nghiệp, cung cấp
phân bón cho cây trồng và làm sức kéo cho các ngành vận tải khác. Nguồn thức
ăn chính của trâu lại là cỏ tơi và các phụ phẩm nông nghiệp nh: rơm rạ, thân cây
ngô đã thu bắp và dây lang, dây lạc... Vì vậy mà ngời ta thờng nói rằng con trâu
ăn giả, làm thật

Song ngày nay, cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
nông nghiệp, vai trò của con trâu trong sản xuất nông nghiệp đã dần dần có sự
thay đổi. Mặc dù vậy con trâu vẫn là nguồn sức kéo chính trong nông nghiệp ở
một số vùng. Ngoài cung cấp sức kéo con trâu còn cung cấp thịt, sữa cho tiêu
dùng hàng ngày của con ngời, da và sừng cho các nghành thủ công mỹ nghệ.
Tác giả Việt Nông 2000 đã viết Chẳng dễ gì mà một sớm một chiều bỏ đợc sức
kéo của con trâu.
Ngày nay để thích ứng với xu thế phát triển mới trong nông nghiệp là sản
xuất hàng hoá, nông dân đã có sự điều chỉnh về phơng thức trong sản xuất nói
chung và trong chăn nuôi trâu bò nói riêng. Đó là chuyển từ chăn nuôi trâu bò
cày kéo sang chăn nuôi trầu bò cày kéo kết hợp với sinh sản, lấy sữa, lấy thịt và
phơng thức chăn nuôi này đã thể hiện đợc tính u việt của nó. Nó đã tăng nguồn
thu nhập đáng kể và góp phần thực hiện chủ trơng xoá đói giảm nghèo của
Đảng và Nhà nớc.
Theo tài liệu của tổng cục thống kê năm 2009, tổng đàn trâu nớc ta là
2966,4 nghìn con, đứng thứ 7 trong 50 nớc có nuôi trâu trên thế giới. Sản lợng
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
11
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
thịt xuất chuồng là 59,8 nghìn tấn chiếm 42,1% tổng lợng thịt trâu bò tiêu thụ
trên thị trờng cả nớc. Sự phân bố đàn trâu là không đồng đều giữa các vùng, nó
tập trung chủ yếu ở miền núi phía Bắc (58,85%) và Bắc trung bộ, đồng thời sự
phát triển số lợng của đàn trâu cũng rất khác nhau giữa các vùng. ở các tỉnh
miền núi phía Bắc vẫn có sự tăng đều qua các năm, trong khi đó đàn trâu ở các
tỉnh đông bằng Nam bộ và đồng bằng Sông Hồng lại có xu hớng giảm về số l-
ợng đàn trâu.
Nhiều nhà khoa học cho rằng: có nhiều nguyên nhân làm cho số lợng
đàn trâu nớc ta không những không tăng trong những năm gần đây mà khối l-
ợng cơ thể còn có xu hớng giảm. Một trong những nguyên nhân quan trọng là

tỷ lệ sinh sản của đàn trâu thấp và một số đàn trâu ở một số vùng do tập quán
chăn nuôi quảng canh, sinh sản tự nhiên gây nên hiện tợng đồng huyết do đó
mà đàn trâu có chiều hớng giảm về tầm vóc và chất lợng. Trong thời gian qua
công tác giống của ta làm cha tốt, đặc biệt là trâu đực giống cha đợc chú ý chọn
lọc. Tuy nhiên mấy năm trở lại dây ngành chăn nuôi nớc ta gặp nhiều rủi ro
(dịch cúm ở gia cầm và lở mồm long móng ở lợn thờng xuyên xảy ra) do đó thịt
trâu bò trên thị trờng đợc tiêu thụ mạnh hơn. Đây chính là cơ hội cho ngành
chăn nuôi phát triển.
Là một xã phía Nam của huyện Ba Vì, Vân Hoà đợc đánh giá là có tiềm
năng phát triển chăn nuôi đại gia súc, trong đó có con trâu. Để đánh giá sự phát
triển của đàn trâu, cũng nh nghiên cứu biện pháp thúc đẩy sự tăng trởng của đàn
trâu chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu và một số đặc điểm sinh
học của đàn trâu ở xã Vân Hoà - huyện Ba Vì - Hà Nội .

Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
12
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1.Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi trâu của xã Vân Hoà - huyện
Ba Vì - Hà Nội.
- Xác định một số đặc điểm sinh sản của đàn trâu ở xã Vân Hoà từ đó đề
xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn trâu
tại địa phơng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Thực hiện tốt mục đích của đề tài đặt ra. Các số liệu thu đợc phải chính
xác, trung thực và phục vụ tốt cho mục đích của đề tài.
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp

13
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Phần thứ hai
Tổng quan tài liệu
2.1. Nguồn gốc và sự thuần hoá trâu nhà
Đến nay vẫn cha có ghi chép nào chính xác về thời gian thuần hoá trâu
nhà. Tuy nhiên có nhiều ý kiến cho rằng trâu nhà đã đợc thuần hoá từ lâu. Theo
Kenle (1910) thì trâu đợc thuần hoá từ cách đây 5000 - 5500 năm (trích dẫn bởi
Nguyễn Đức Thặc (1983)). Còn theo Agabayli (1977) thì trâu đã đợc thuần hoá
từ cách đây hơn 3000 năm. Nagacenka (1975) lại cho rằng trâu nhà đã đợc
thuần hoá từ 2750 - 3250 năm trớc công nguyên, (trích dẫn bởi Tiến Hồng Phúc
(2002)).
ở Việt Nam, nơi có nền văn minh lúa nớc đợc hình thành và phát triển từ
rất sớm thì qua các cổ vật tìm thấy ở các di chỉ khảo cổ nh Phú Lộc (Hậu Lộc -
Thanh Hoá), Đồng Đậu ( Yên Lạc - Vĩnh Phúc) có niên đại 3330 + 100 năm ta
thấy 100 năm ta thấy trâu bò đã đ ợc thuần hoá từ thời kỳ Hùng Vơng. Theo
tác giả Nguyễn Đức Thạc (1983) thì ở Việt Nam trâu đã đợc thuần hoá từ thời
đồ đá mới, tức cách đây 4 - 5 nghìn năm. Nh vậy Việt Nam là một trong những
cái nôi thuần hoá của thế giới.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều giống trâu, đợc nuôi ở nhiều vùng
sinh thái khác nhau. Song tất cả chúng đều là trâu nớc (Water Buffalo) với tên la
tinh là Bubalus Bulalis, chúng đợc thuần hoá từ loài trâu rừng Châu á (Bulalus
Arnee).
Loài trâu rừng Châu á (Bulalus Arnee) thuộc Bộ guốc chẵn
(Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ sừng rỗng (Bovidae), tộc bò
(Bovini) và nhóm trâu Châu á (Bubalina).
Mặc dù có chung nguồn gốc, song giữa các giống trâu hiện nay có sự
khác nhau về đặc điểm ngoại hình, tính năng sản xuất và nhân tố di truyền.
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp

14
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Dựa vào sự khác nhau ấy Macgregor (1941) đã chia trâu nhà thành hai loại hình
là : loại hình trâu sông (River Buffalo) và loại hình trâu đầm lầy (Swamp
Buffalo).
2.1.1. Trâu sông (River Buffalo)
Đây là loại hình trâu đợc thuần hoá và nuôi chủ yếu ở các nớc: ấn độ,
Pakistan, vùng Cận đông, Địa Trung Hải, vùng Nam Liên Xô cũ. Ngày nay
chúng đã đợc du nhập tới các nớc Đông Nam á, Australia, Nam Mỹ Qua quá
trình chọn lọc của con ngời, loại hình trâu này đã hình thành nên khá nhiều
giống khác nhau và nhìn chung chúng đều có năng suất sữa, thịt khá cao. Chỉ
tính riêng khu vực Nam á đã có tới 18 giống khác nhau và chúng đợc tính
thành 5 nhóm, đó là:
Nhóm trâu Murrah với các giống chính là: Murrah, Nili Ravi, Kundi.
Nhóm trâu Gujarak với các giống chính là: Surti, Mehsana, Jafarabadi.
Nhóm trâu Uttar Pradesh có các giống chính là: Bhadawadi, Tarai.
Nhóm trâu Trung ấn gồm các giống chính là: Nagpuri, Panhharpuri,
Manda, Kalahandi và Samblpur.
Nhóm trâu vùng Nam ấn gồm các giống chính là: Toda, South Kanara.
Trong các giống trâu sông thì giống trâu Murrah là giống nổi tiếng nhất
và đợc nuôi nhiều nhất trên thế giới. Với giống trâu Murrah nói riêng và loại
hình trâu sông nói chung thì đặc trng về ngoại hình là có thân hình vạm vỡ,
khung xơng sâu, rộng, chân to và ngắn. Sừng phát triển xuống phía dới, ra đằng
sau, rồi lại cong lên phía trên và thờng tạo thành hình xoắn ốc. Chúng có mặt
dài, trán lồi, cổ dài mảnh, vòng ngực nhỏ. Đuôi trâu sông thờng dài khoảng 20
cm - 30 cm, mảnh, đoạn chót không có xơng và thờng có một túm lông trắng.
Màu sắc đặc trng của chúng là màu đen, chỉ có số ít con mang màu lông xám,
nâu hay nâu nhạt và rất ít trâu sông có lông màu trắng. Mông trâu sông khá phát
triển, hai chân sau hơn doãng tạo khoảng không cho bầu vú phát triển.

Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
15
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
ở trâu cái có bầu vú phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, các núm vú phát
triển và sắp xếp cân đối thuận lợi cho việc khai thác sữa. Chúng có cổ dài mảnh,
lng hơi trúc về phía trớc, mông phát triển hơn vai. Nhìn chung ngoại hình của
chúng phát triển theo hớng cho sữa. Năng suất sữa của trâu Murrah đạt 1600 -
1800 Kg / chu kỳ 270 - 300 ngày với tỷ lệ mở sữa tới 7% (trích cẩm nang chăn
nuôi gia súc - gia cầm, tập III, trang 155). Với tỷ lệ mỡ sữa, vật chất khô cao
hơn hẳn sữa bò, sữa trâu là loại sữa có chất lợng cao thích hợp cho việc bồi bổ
cơ thể. Khả năng sản xuất sữa của trâu phụ thuộc vào di truyền, chăm sóc. Hiện
nay trâu sông đợc nuôi chủ yếu để lấy sữa và nó đợc nuôi nhiều nhất ở ấn độ,
Pakistan. Chỉ riêng ở hai nớc này hàng năm đã sản xuất khoảng 38 triệu tấn sữa,
chiếm tới 89% lợng sữa trâu sản xuất hàng năm của thế giới.
2.1.2. Trâu đầm lầy (Swamp Buffalo)
Trâu đầm lầy là loại hình trâu đợc nuôi chủ yếu ở các nớc vùng Đông
Nam á, nơi có nghề trồng lúa nớc phát triển từ lâu đời. Mặc dù đã đợc thuần
hoá từ lâu, song không đợc chú ý chọn lọc, cải tạo nên hiện nay chúng còn giữ
hình dáng nguyên thuỷ và chỉ có một giống duy nhất. Gần đây loại hình trâu
này đã đợc du nhập sang các nớc Nam Mỹ, Australia.
Đặc trng về ngoại hình của trâu đầm lầy là có cơ thể rắn chắc, thân nặng,
mình ngắn, bụng to, chân ngắn, trán phẳng, mắt lồi, sừng cong hình bán nguyệt
và nằm trên mặt phẳng trán. Chúng có mông kém phát triển song lại có vai phát
triển vạm vỡ và khoẻ, đuôi trâu ngắn, chót đuôi chỉ chạm tới khoeo. Điển hình
nhất là trâu có hai đai trắng (chevron) vắt ngang cổ. Một ở dới cổ ngang chỗ
cuống họng và một ở phía trớc ngực. Mầu lông của trâu thờng là màu xám tro
hay xám đá. Ngoài ra trong các quần thể còn có những con trâu trắng với tỷ lệ
khác nhau, thậm chí còn có cả màu hoa lau, cỏ nhạt với tỷ lệ rất thấp nh đã
thấy ở Australia, Lê Xuân Cơng (1991) (trích Nguyễn Văn Thanh (2000)). Trâu

cái có đầu, cổ thanh, mảnh hơn so với trâu đực, phần mông kém phát triển, bầu
vú nhỏ và nằm lùi lại phía sau nên nghé con thờng bú mẹ từ đằng sau. Khả năng
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
16
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
tiết sữa của trâu cái là rất thấp, nó chỉ đủ để nuôi con. Loại hình trâu này đợc
nuôi chủ yếu để lấy sức kéo phục vụ nông nghiệp, khả năng cho thịt, cho sữa
của chúng còn cha đợc quan tâm nghiên cứu nhiều.
2.1.3. Trâu Việt Nam
Nh trên đã nêu, Việt Nam là một trong những cái nôi thuần hoá trâu sớm
nhất trên thế giới. Có nhiều ý kiến về vấn đề này, song tất cả đều thừa nhận rằng
ở Việt Nam con trâu đã đợc thuần hoá từ thời các Vua Hùng dựng nớc.
Cũng nh ở các nớc Đông Nam á khác trâu Việt Nam thuộc loại hình trâu
đầm lầy (Swamp Buffalo). Tổ tiên của chúng ta là loài trâu rừng Bubalus Arnee,
một trong ba loài trâu hoang dại còn tồn tại ở Thái Lan, Miến Điện, Đông Nam
ấn Độ, Srilancaloài trâu này có tầm vóc cao lớn, sừng dài và cong lại phía
sau, cao vây tới 200 cm, khối lợng lên tới 1500 kg.
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
17
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Mặc dù có tổ tiên cao lớn nh vậy, song trong quá trình thuần hóa với chế
độ nuôi dỡng, sử dụng không phù hợp nên ngày nay tầm vóc của trâu Việt Nam
bé hơn tổ tiên nó rất nhiều và chúng cũng rất khác nhau. Căn cứ sự khác nhau
về thể vóc đàn trâu nớc ta ngời ta chia thành hai loại hình, đó là:
Nhóm thứ nhất - Nhóm trâu to hay còn gọi là trâu ngố. ở nhóm này trâu
cái có khối lợng khoảng 400 kg, cao vây khoảng 120 cm, dài thân chéo khoảng
130 cm, vòng ngực khoảng 190 cm. Các con số ấy tơng ứng ở trâu đực là 450
kg, 122 cm, 135 cm và 195 cm. Trâu đực thiến có khối lợng cơ thể là trên

500kg.
Nhóm thứ hai - Nhóm trâu nhỏ hay còn gọi là trâu gié. Trong nhóm này
trâu cái có khối lợng cơ thể vào khoảng 300 - 349 kg, cao vây 115 cm, dài thân
chéo 125 cm, vòng ngực 175 cm. Tơng ứng trên con đực có các giá trị 350 - 399
kg, 117 cm, 127 cm, 178 cm. Đực thiến có khối lợng cơ thể vào khoảng 400 -
449 kg.
Bảng 2.1. Kích thớc của trâu trởng thành ở Việt Nam
chỉ tiêu
Miền trung Miền Đông Nam Bộ Miền Bắc
Đực Cái Đực Cái Đực Cái
Cao vây (cm) 129,2 121.3 129,5 126,2 120,6 118,0
Cao khum (cm) 128,3 120,9 129,2 127,0 121,2 119,0
Vòng ngực (cm) 197,6 192,4 197,0 192,9 189,9 179,5
Dài thân chéo (cm) 135,6 128,0 135,2 132,1 133,5 127,7
Theo Mai Văn Sáng và Lê Viết Ly (2004) kích thớc một số chiều đo của
trâu đầm lầy trởng thành ở Việt Nam nh bảng 2.1 trên.
Nhìn chung ở nớc ta trâu miền núi lớn hơn trâu đồng bằng, trâu vùng Tây
Bắc lớn hơn vùng Đông Bắc, trâu miền Trung và miền Nam tơng t nh trâu to
phía Bắc. Mặc dù vậy vẫn có sự đan xen các nhóm trâu ở các vùng. Trong một
tỉnh có thể có vùng trâu to, nhỏ khác nhau.
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
18
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Đàn trâu nớc ta có tỉ lệ sinh sản rất thấp, ở vùng đồng bằng chỉ là 20%
thậm chí có nơi chỉ còn là 10%. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng ấy, tr-
ớc hết phải kể tới là nguyên nhân từ bản chất sinh học của loài nh chậm thành
thục về tính, động dục thầm lặng, thời gian mang thai dài Kế tới là nguyên
nhân từ phơng thức chăn nuôi, chế độ chăm sóc, nuôi dỡng, khai thác, sử
dụng Đây là nguyên nhân chính hạn chế hiệu quả kinh tế và cản trở sự phát

triển của đàn trâu. Để nâng cao số lợng đàn trâu, hiệu quả chăn nuôi trâu thì vấn
đề cơ bản là phải nâng cao tỉ lệ sinh sản của chúng. Vấn đề này đã và đang đợc
rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đã đạt đợc một số kết quả khả
quan.
2.2. Tình hình chăn nuôi trâu
2.2.1. Tình hình chăn nuôi trâu trên thế giới
So với các loài gia súc khác, con trâu đợc nuôi trên địa bàn hẹp hơn.
Chúng đợc nuôi chủ yếu ở Châu á, nơi có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới với
nhiều đầm lầy, ao hồ, sông suối thích hợp cho việc thải nhiệt của trâu. Theo tác
giả Mai Văn Sánh (2003) thì trên toàn thế giới có khoảng 171142 nghìn con
trâu, trong đó Châu á chiếm 95,9% tổng đàn trâu thế giới.
Các nớc có nhiều trâu nhất là ấn độ có 97500 nghìn con, Pakistan có
25200 nghìn con, Trung Quốc có 22900 nghìn con. Số trâu còn lại trên thế giới
đợc nuôi ở Nê Pan, Philippin, Indonesia, Ai cập, Thái Lan... Việt Nam là nớc có
tổng đàn trâu đứng hàng thứ bảy của Thế Giới gần 3 triệu con (số liệu của FAO
năm 2005)
Bảng 2.2. Sự phát triển và phân bố đàn trâu trên thế giới (1000 con)
Năm
Châu Lục
2000 2001 2002 2003
Toàn Thế Giới 165000 166447 168861 171142
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
19
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Châu Phi 3300 3329 3215 3423
Châu Mỹ 1320 1331 1350 1369
Châu á
159225 169622 162951 164153
Châu Âu 115 127 141 120

(Nguồn: theo số liệu của FAO năm 2004)
Qua số liệu của bảng 2.2 đợc trình bày ở trên, chúng tôi thấy đàn trâu thế
giới từ năm 2000 - 2003 có mức tăng trung bình hàng năm là 1,13% ( năm 2001
tăng hơn năm 2000 là 0,8%, năm 2002 so với năm 2001 là 1,4% và năm 2003
tăng so với năm 2002 là 1,3%), trong đó chủ yếu là tăng ở các nớc Châu á, còn
ở các lục địa khác đàn trâu hầu nh không tăng.
Trong những năm gần đây, sản lợng sữa trâu trên toàn thế giới có xu h-
ớng tăng lên hàng năm, năm 2000 sản lợng sữa đạt 51884 nghìn tấn và năm
2003 sản lợng sữa đạt 59566 nghìn tấn ( FAO, 2004). Sữa trâu đợc sản xuất chủ
yếu tại ấn độ và Pakistan. Năm 2003, ấn Độ sản xuất đợc 37120 nghìn tấn,
Pakistan sản xuất đợc 18000 tấn. Chiếm hơn 90% tổng sản lợng sũa trâu trên
thế giới.
Sản lợng thịt trâu cũng có xu hớng tăng lên trong những năm gần đây.
Năm 2000, toàn thế giới đã mổ hơn 20 triệu con trâu, thu đợc hơn 3 triệu tấn
thịt trâu.
2.2.2. Tình hình chăn nuôi trâu ở Việt Nam
Con trâu đã đợc thuần hóa ở Việt Nam từ thời Hùng Vơng thuộc loại
hình trâu đầm lầy và đã gắn bó với ngời nông dân ta từ rất lâu rồi. Nó đã có
những đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của nền văn minh lúa nớc ở Việt
Nam. Ngày nay nớc ta đợc đánh giá là một nớc có nhiều trâu của thế giới, với
tổng đàn trâu đứng thứ bảy thế giới. Tuy nhiên trong những năm gần đây với sự
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
20
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp đàn trâu nớc ta đã có
nhiều biến đổi.

Bảng 2.3. Sự phát triển và phân bố trâu ở nớc ta (1000 con)
Vùng 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Cả Nớc
2814,5 2834,9 2869,8 2922,2 2921,1 2996,4
Đồng Bằng Sông Hồng
171,2 165,0 154,6 145,9 120,6 110,8
Đông Bắc
1222,4 1224,1 1213,1 1226,4 1237,8 1277,5
Tây Bắc
390,3 399,4 437,8 453,1 465,1 485,8
Bắc Trung Bộ
689,4 706,9 719,4 743,3 737,6 755,6
Duyên Hải Nam Trung
Bộ
129,9 131,9 134,3 139,5 156,6 163,2
Tây Nguyên
62,1 65,8 68,8 71,9 79,0 84,7
Đông Nam Bộ
112,0 106,0 105,4 103,3 85,6 80,7
Đồng Bằng Sông Cửu
Long
37,3 35,8 36,4 38,8 38,8 38,1
(Nguồn: tổng cục thống kê tháng 6 năm 2009)
Theo số liệu thống kê thì số trong những năm gần đây số lợng trâu trong
cả nớc tăng lên rất chậm.
Dựa trên đặc điểm khí hậu, địa hình, kinh tế xã hội... của từng vùng, nớc
ta đợc chia thành 8 vùng sinh thái. Giữa các vung đàn trâu có xu thế phát triển
khác nhau. Kết quả đợc biểu thị ở bảng 2.3 trên.
Nh vậy trong số 2996,4 nghìn trâu trên toàn quốc vào năm 2007 thì Miền
Bắc (Tây bắc bắc bộ và Đông bắc bắc bộ) có 1763,3 nghìn con, chiếm 58,85%,
tiếp theo là Bắc Trung Bộ có 755,6 nghìn con chiếm 25,21%. ở những vùng ấy
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp

21
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
con trâu không chỉ cung cấp sức kéo, phân bón cho sản xuất mà còn là một tài
sản lớn, nguồn lợi kinh tế quan trọng của ngời nông dân. Mặt khác việc áp dụng
cơ giới hoá trong sản xuất là rất khó khăn. Chính vì thế mà ở những vùng này
đàn trâu tăng dần hàng năm. Năm 2002 Miền Bắc (Tây Bắc Bắc Bộ và Đông
Bắc Bắc Bộ) có 1612,7 nghìn con trâu, đến năm 2004 có 1650,9 nghìn con và
tới năm 2006 có 1702,2 nghìn con. Vùng Bắc Trung Bộ năm 2002 có 689,4
nghìn con trâu, năm 2004 có 719,4 nghìn con và tới năm 2006 con số ấy là
737,6 nghìn con.
Trong khi đó, ở các vùng khác việc áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất
nông nghiệp thuận lợi hơn. Ngoài ra đồng bãi chăn thả bị hạn chế đã làm cho
đàn trâu chịu những ảnh hởng không tốt. Thực tế là đàn trâu ở một số vùng
đang có xu thế giảm dần. Điển hình nhất là vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng
Sông Hồng. Vùng Đồng bằng Sông Hồng năm 2003 có 165,0 nghìn con, đến
năm 2007 chỉ còn 110,8 nghìn con, giảm gần 32.45% sau 5 năm. Vùng Đông
Nam Bộ năm 2003 có 106,6 nghìn con, đến năm 2007 chỉ còn 80,7 nghìn con,
giảm gần 24.3% sau gần 5 năm.
Theo số liệu của viện Cơ khí nông nghiệp thì hiện nay tỷ lệ cơ giới hoá
khâu làm đất ở nớc ta là 31%. Tuy nhiên việc cơ giới hoá là không đồng đều
giữa các vùng trong nớc. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ do
có sự tích tụ đất canh tác với diện tích lớn nên tỷ lệ cơ giới hoá ở đây là 50% -
64,20%. Đồng bằng Sông Hồng tỷ lệ ấy là 21 - 21,9%, còn ở miền Núi - Trung
du phía bắc có 1,9% công việc sản xuất nông nghiệp đợc cơ giới hoá và điều
này giải thích tại sao trong khi vùng đồng bằng đàn trâu có xu thế giảm xuống
thì đàn trâu vùng Trung du - Miền núi vẫn có tốc độ tăng là 2,25%.
Bên cạnh cung cấp sức kéo con trâu còn cung cấp lợng thịt đáng kể cho
nhu cầu của con ngời. Trớc đây con trâu chỉ bị giết thịt khi không còn khả năng
cày kéo nhng ngày nay đã khác. Theo số liệu của cục khuyến nông - Bộ nông

nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2005 sản lợng thịt trâu của nớc ta là 59,8
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
22
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
nghìn tấn, chiếm 42,1% tổng sản lợng thịt trâu bò. Đồng thời chất lợng trâu
cũng nâng cao rõ rệt.
2.3. Đặc điểm sinh sản của trâu
Sinh sản là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi đại gia súc.
Các biện pháp nâng cao sức sinh sản của gia súc đã đợc quan tâm nghiên cứu
nhiều. Để tìm ra biện pháp kỹ thuật tác động vào quá trình sinh sản cũng nh áp
dụng nó vào thực tế, thì việc đầu tiên là ta phải hiểu đợc cơ chế sinh lý sinh sản
của chúng. Với con trâu, nó vừa mang đặc điểm sinh sản chung của loài động
vật có vú, lại vừa mang đặc điểm riêng của nó.
Trâu thành thục muộn hơn bò. Bò 5 tuổi đã thay xong răng sữa, trâu 6 tuổi
mới thay xong, là đại gia súc có sừng cấu tạo bộ máy sinh dục và hoạt động sinh
dục của trâu và bò nhìn chung giống nhau, tuy vậy có điểm khác nhau.
2.3.1. Đặc điểm hệ sinh sản của trâu
Macgregor (1941) đã so sánh cơ quan sinh dục của trâu đực với bò đực
và đã đa ra nhận xét nh sau: So với bò đực thì cơ quan sinh dục của trâu đực
kém phát triển hơn. ở trâu, cơ quan sinh dục chiếm 0,22 - 0,25% trọng lợng cơ
thể, tỉ lệ này ở bò là 0,25 - 0,35%. Trâu đực có dơng vật gắn chặt vào bụng hơn,
bao dịch hoàn ngắn và không có cổ ngay cả khi giãn. ở trâu sông mặc dù có
dịch hoàn và bao dịch hoàn lớn hơn và có cổ rõ, nó vẫn nhỏ hơn so với các
giống bò Châu Âu. Dịch hoàn của trâu nhỏ hơn và nó chỉ đợc chuyển xuống
bao dịch hoàn khi nghé đợc 6 tháng tuổi. Dơng vật trâu ngắn, túi tinh dịch và
tiền liệt tuyến nhỏ hơn hẳn so với bò.
ở trâu cái theo tác giả Hadi và Sane 1965, Luktuk và Rao 1962, Bhalla
cùng cộng sự 1964 trích dẫn bởi Tiến Hồng Phúc (2002) thì tử cung trâu ngắn hơn,
sừng tử cung uốn khúc nhiều và dày hơn so với tử cung bò. Buồng trứng nhỏ hơn,

thể vàng màu xám, hơi hồng với các tĩnh mạch đỏ, sau trở thành màu xám, ở bất
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
23
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
kỳ giai đoạn nào thể vàng của trâu cũng không có màu vàng. Giữa các loại hình
trâu, các giống trâu có sự sai khác chút ít ở cấu tạo cơ quan sinh dục.
2.3.2. Hoạt động sinh dục của trâu đực
Nghé đực 3 - 4 tháng đã có phản xạ nhảy (nhảy ôm lên những con nghé
khác) 1 năm tuổi đã theo riết những trâu cái động hớn, biết chồm lên cái và làm
động tác giao phối nhng lúc này dơng vật cha nhú ra khỏi đầu bao dơng vật
hoặc có thể nhú ra nhng rất ít. Một năm rỡi nghé đực đã có khả năm giao phối
với cái. Theo Nguyễn Đức Thạc (2006), kiểm tra tinh dịch nghé đực tại trại
Ngọc Thanh thấy 18 tháng tuổi nghé đã có tinh trùng đầy đủ, có nghĩa là, nếu
giao phối có thể thụ thai đợc. Tuy nhiên lợng tinh trùng của trâu phóng ra thờng
ít hơn bò, một lần phóng tinh trâu cho 3
CC
và mật độ tinh trùng trong 1
CC
thờng
trên dới 1 tỉ. Số liệu này ở bò thờng 4 - 5
CC
và mật độ tinh trùng 1 - 1,5 tỉ trong
1
CC
.
Nh vậy 18 tháng tuổi nghé đực đã có thể nhảy cái nhng phải trên 2 tuổi
chất lợng tinh mới tốt. Khả năng truyền giống tốt nhất của trâu đực vào tuổi từ 3
- 6. Nuôi dỡng và sử dụng hợp lý, trâu đực 10 tuổi vẫn nhảy tốt. Nuôi dỡng
thiếu, sử dụng không hợp lý, trâu đực 9 tuổi, sức nhảy đã kém.

2.3.3. Hoạt động sinh dục của trâu cái
Trâu cái có hoạt động sinh dục mang tính chu kỳ, ta gọi là chu kỳ tính.
Chu kỳ tính của trâu trung bình là 21 - 22 ngày và biến động trong khoảng 15 -
35 ngày và đợc chia làm các giai đoạn:
Thứ nhất: giai đoạn trớc động dục. Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh
dục. ở giai đoạn này trứng phát triển và chín. Cuối giai đoạn này noãn bào chín
và nỗi rõ trên bề mặt buồng trứng. Song song với quá trình ấy còn có những
biến đổi ở đờng sinh dục để tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng sống, thụ thai
và sự làm tổ của hợp tử sau khi thụ thai.
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
24
Đồ án tốt nghiệp Vũ Tùng Lâm - Lớp
Kn901
Thứ hai: giai đoạn động dục. ở trâu thờng có biểu hiện động dục thầm
lặng. Chỉ một số ít có những biến đổi về tâm, sinh lý. Khi đó con vật có biểu
hiện tâm lý hng phấn nh: bỏ ăn, ngơ ngác, bỏ đàn, chạy đi tìm đực, trên bãi
chăn có nhiều trâu đực theo. Cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi nh: Âm hộ
sung huyết, căng mẩy, niêm mạc âm đạo trơn bóng láng, niêm dịch chảy nhiều
và dính vào hai bên mông.
Giai đoạn này trâu có thời kỳ hng phấn cao độ thời kỳ chịu đực. Theo
tác giả Mai Văn Sánh (kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994 -
1995 viện chăn nuôi, trang 174) thì trâu cái Murrah có thời gian chịu đực
khoảng 18,3 3,01 giờ. Vào thời kỳ này trâu cái chịu đực, khi có trâu đực tới
trâu cái đứng im, cong đuôi, dạng chân chuẩn bị t thế giao phối. Đồng thời lúc
này cổ tử cung của trâu mở to nhất, cuối giai đoạn động dục xung huyết, hng
phấn giảm dần, cổ tử cung khép dần lại. Tỷ lệ trâu có sự thay đổi về tính tình
nh trên chỉ chiếm khoảng 28%, còn lại là có biểu hiện động dục thầm lặng. Đây
là nguyên nhân chính làm cho tỷ lệ sinh sản của trâu đạt thấp. Trứng đợc rụng
trong giai đoạn này và nếu đợc phối giống đúng thời điểm trứng sẽ đợc thụ tinh.
Chu kỳ của trâu dừng ở giai đoạn này, gia súc bớc vào giai đoạn mang thai. Nếu

trứng không đợc thụ thai, chu kỳ tính của trâu bớc sang giai đoạn tiếp theo.
Trong thực tiễn sản xuất, nông dân ta có rất ít kinh nghiệm phát hiện trâu
cái động dục và điều này đã làm cho năng suất sinh sản của đàn trâu đạt thấp.
Các nhà khoa học đã đề ra nhiều phơng pháp phát hiện trâu cái động dục nh: sử
dụng đực thí tình, đo điện trở âm đạo, quan sát niêm dịch... Mặc dù vậy khả
năng áp dụng các biện pháp ấy vào thực tiễn sản xuất còn hạn chế.
Thứ ba: giai đoạn sau động dục. Giai đoạn này con trâu dần trở về trạng
thái bình thờng. Cơ quan sinh dục của trâu không còn sung huyết, cổ tử cung
đóng lại, trâu ăn uống bình thờng. Thể vàng hình thành và bắt đầu hoạt động
tiết hoóc môn. Cơ quan sinh dục dần bớc sang giai đoạn nghỉ ngơi.
Thứ t: giai đoạn nghỉ ngơi. Nhờ hoạt động của thể vàng, hệ sinh dục của
trâu ở tình trạng nghỉ ngơi hoàn toàn, tạo điều kiện cho nó bình phục và chuẩn
Trờng ĐHDL Hải Phòng Ngành kỹ thuật nông nghiệp
25

×