Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nghiên cứu một số tính trạng sinh trưởng, phát triển, chất lượng tinh và tỷ lệ phối có chửa của bò đực lai hướng sữa 3/4 và 7/8HF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.65 KB, 53 trang )

Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp
Mục lục

Phần 1: Mở đầu..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................2
Phần 2: Tổng quan tài liệu...............................................................3
2.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................3
2.1.1. Khái niệm về chiều đo..........................................................................3
2.1.2. Khái niệm về chất lợng tinh ................................................................3
2.1.3. Khái niệm về các tham số di truyền.....................................................4
2.2. Sinh lý sinh trởng, phát dục của bò đực.................................................5
2.2.1. Sinh trởng của bò đực..........................................................................5
2.2.2. Phát dục của bò đực.............................................................................6
2.2.3. Đánh giá sự sinh trởng và phát dục của bò đực.................................6
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trởng phát dục.....................................7
2.3. Các quy luật sinh trởng và phát dục bò đực..........................................8
2.3.1. Quy luật sinh trởng phát dục không đồng đều...................................8
2.3.2. Quy luật sinh trởng và phát dục theo tính chu kỳ..............................9
2.3.2. Quy luật sinh trởng và phát dục theo tính chu kỳ..............................9
2.3.4. Các nhân tố ảnh hởng tới sinh trởng, phát dục................................11
2.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của bò đực.......................................12
2.4.1. Giải phẫu cơ quan sinh dục của bò đực............................................12
2.4.2. Tinh dịch của bò đực.........................................................................15
2.4.3. Các phản xạ sinh dục của bò đực......................................................16
2.5. Những nhân tố ảnh hởng tới sức sản suất tinh....................................19
2.5.1. Giống ..................................................................................................19
2.5.2. Thức ăn...............................................................................................19
2.5.3. Chăm sãc............................................................................................20


2.5.4. ChÕ ®é lÊy tinh...................................................................................20
2.5.5. Thêi tiÕt khÝ hËu.................................................................................21
2.5.6. Ti.....................................................................................................21
2.6. Nuôi dỡng đực giống ..............................................................................21
2.6.1. Tiêu chuẩn thức ăn và mức ăn..........................................................21
2.6.2. Nhu cầu năng lợng và protein..........................................................21
2.6.3. Thức ăn và khẩu phần........................................................................22

1


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

2.7. Chăm sóc và quản lý bò đực giống.......................................................26
2.7.1. Chuồng trại..........................................................................................26
2.7.2. Chăn thả............................................................................................27
2.7.3. Vận động............................................................................................27
Phần 3: Đối tợng, nội dung, thời gian địa điểm và phơng pháp nghiên cứu.........................................................................28
3.1. Đối tợng nghiên cứu................................................................................28
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.............................................................28
3.4. Phơng pháp nghiên cứu.........................................................................28
3.4.1.Chọn bò đực tốt....................................................................................28
3.4.2. Chọn bò cái HF lai tốt, phối với tinh HF cao sản tạo bê đực
chọn giống..........................................................................................29
3.4.3. Chọn bê đực để kiểm tra làm đực giống............................................29
3.4.4. Chất lợng tinh dịch bò đực lai hớng sữa 3/4HF và 7/8HF..............30
3.5. Phơng pháp tính toán............................................................................31
Phần 4: Kết quả và thảo luận......................................................33

4.1. Kích thớc và chiều đo của bò đực giống 3/4HF và 7/8HF qua các
tháng tuổi........................................................................................................33
4.2. Khối lợng và tăng khối lợng qua các tháng tuổi của bò đực giống
3/4HF và 7/8HF..............................................................................................45....
4.3. Các chỉ tiêu về chất lợng tinh dịch của bò đực giống
3/4HF và 7/8HF..............................................................................................49
4.4. Tỷ lệ phối chửa của bò đực giống 3/4HF và 7/8HF.............................52
4.5. Xác định một số đặc điểm di truyền về khối lợng của bò đực gièng
3/4HF vµ 7/8HF .............................................................................................54
4.5.1. HƯ sè di trun vỊ khèi lợng của bò đực giống ................................54
4.5.2. Hệ số tơng quan di truyền về kiểu hình và khối lợng.......................55
Phần 5: Kết luận và đề nghị.....................................................56
Phần 6: Tài liệu tham khảo............................................................60

2


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

Phần 1
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Trong mô hình chăn nuôi, chọn lọc và tạo đực giống là rất quan trọng,
nhiều khi trở thành yếu tố quyết định. Trong chăn nuôi bò sữa, yếu tố đực
giống càng trở nên quan trọng hơn vì hầu hết bò cái đều đợc áp dụng thụ tinh
nhân tạo. Với kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, mỗi đực giống mỗi năm đóng góp
nguồn gen của mình sản xuất hàng trăm, hàng ngàn bê. Trong lúc đó, mỗi bò
cái tốt, nguồn gen đó cũng chỉ đóng góp vào sản xuất 1 bê. Rõ ràng, đực

giống đóng vai trò rất lớn về chất lợng thế hệ sau. Nếu đực giống không đợc
chọn lọc chuẩn xác sẽ sản xuất ra một thế hệ con cái chất lợng kém gây ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh tế của ngời chăn nuôi bò sữa.
ở nớc ta, trong những năm qua, đàn bò sữa có tỷ lệ nguồn gen giống
HF cứ ngày một tăng lên cao đà gây nên những khó khăn nhất dịnh cho ngời
chăn nuôi vì khó nuôi hơn và đòi hỏi đầu t, kỹ thuật chăn nuôi cao hơn. Trong
chăn nuôi bò lai hớng sữa, phổ biến và đợc ngời chăn nuôi a chuộng nhất là 2
nhóm 3/4HF và 7/8HF vì tơng đối dễ nuôi, phù hợp với điều kiện của ngời
chăn nuôi và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Giống bò Lai Sind (LS) và bò
lai F1(HFxLS) mặc dù dễ nuôi nhng năng suất thấp. Ngợc lai, giống bò sữa
cao sản HF thuần tuy cho năng suất cao nhng rất khó nuôi. Do vậy, trong điều
kiện chăn nuôi nớc ta hiện nay nên duy trì đàn bò lai hớng sữa có tỷ lệ 3/4HF
và 7/8HF. Để thực hiện công việc đó, nghiên cứu chọn tạo đàn đực giống lai
hớng sữa có phẩm chất cao để ổn định nhóm giống trên cơ sở đó từng bớc
chọn lọc nâng cao chất lợng giống bò lai hớng sữa phù hợp với điều kiện sinh
thái Việt Nam là việc làm cần thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài:

3


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu một số tính trạng sinh trNghiên cứu một số tính trạng sinh tr ởng, phát triển, chất lợng tinh và tỷ lệ
phối có chửa của bò đực lai hớng sữa 3/4 và 7/8HF.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định kích thớc các chiều đo của bò 3/4HF và 7/8 HF qua các tháng
tuổi.
Xác định khả năng tăng khối lợng của bò 3/4HF và 7/8HF qua các
tháng tuổi.

Các chỉ tiêu về chất lợng tinh dịch của bò 3/4HF và 7/8HF.
Xác định tỷ lệ phối giống có chửa của bò 3/4HF và 7/8HF.
Xác định một số đặc điểm di truyền về khối lợng của bò 3/4HF và 7/8
HF qua các tháng tuổi.
Từ đó gây tạo và chọn lọc đợc đàn đực giống lai HF cã tû lƯ ngn gen
3/4HF vµ 7/8HF cã phÈm chất cao để ổn định nhóm giống bò lai nhằm từng
bớc chọn lọc nâng cao chất lợng giống bò lai hớng sữa phù hợp với điều kiện
sinh thái nhiệt đới nãng Èm cđa ViƯt Nam.

4


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp
Phần 2
Tổng quan tài liệu

2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về chiều đo
Cao vây: đợc đo bằng thớc gậy là khoảng cách từ mặt đất đến điểm sau
của u vai.
Cao khum: đợc đo bằng thớc gậy là khoảng cách từ mặt đất đến điểm
cao nhất của xơng khum.
Dài thân chéo: đợc đo bằng thớc dây hay thớc gậy là khoảng cách từ
phía trớc bả vai đến phía sau u ngồi.
Rộng ngực: đợc đo bằng thớc gậy là khoảng cách giữa 2 phần rộng nhất
của phần ngực tiếp giáp phía sau xơng bả vai.
Sâu ngực: đợc đo bằng thớc gậy là khoảng cách từ xơng cột sống đến
xơng ức ngay sau bả vai tạo thành đờng thẳng vuông góc với mặt đất.

Vòng ngực: đợc đo bằng thớc dây là chu vi vòng ngực tiếp giáp phía
sau xơng bả vai.
Vòng ống: đợc đo bằng thớc dây là chu vi của 1/3 phía trên của xơng
bàn chân trái phía trớc.
2.1.2. Khái niệm về chất lợng tinh
Thể tích tinh dịch của 1 lần suất tinh (V): là lợng tinh dịch xuất ra trong
1 lần khai thác tinh.
Nồng độ tinh trùng (C): là số lợng tinh trùng có trong một ml tinh dịch.
Hoạt lực tinh trùng (A): chỉ tiêu này đợc đánh giá bằng tỷ lƯ % tinh
trïng tiÕn th¼ng so víi tỉng sè tinh trùng quan sát đợc.
Tỷ lệ kỳ hình (K): là chỉ tiêu nói lên số lợng tinh trùng có hình dạng
không bình thờng chiếm bao nhiêu % trong tổng số tinh trùng đà quan sát đợc.
Ngoài ra để đánh giá sự sinh trởng phát dục của bò đực ngời ta thờng
tiến hành cân khối lợng vào các thời gian sau: sơ sinh, 1 th¸ng, 3 th¸ng, 6
th¸ng, 12 th¸ng, 24 th¸ng tuổi
Công thức tính khối lợng: Khối lợng (kg) = 89,8 x (vòng ngực)2 x dài
thân chéo
Các chiều đo vòng ngực, dài thân chéo đợc tính bằng đơn vị: m

5


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

2.1.3. Khái niệm vỊ c¸c tham sè di trun
2.1.3.1. HƯ sè di trun
HƯ số di truyền là tỷ lệ của phần do kiểu gen quy định trong việc tạo
nên giá trị kiểu hình. Cã thĨ hiĨu hƯ sè di trun theo 2 c¸ch: hƯ sè di trun

theo nghÜa réng vµ hƯ sè di trun theo nghÜa hĐp:
- HƯ sè di trun theo nghÜa réng ( h 2 G )
HƯ sè di trun theo nghĩa rộng biểu thị phần phơng sai giá trị kiểu
hình của cá thể đợc quyết định bởi phơng sai giá trị kiểu gen.
Công thức tính
VG

h 2G = V

P

Trong đó:
VG: phơng sai giá trị kiểu gen
VP: phơng sai giá trị kiểu hình
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng còn đợc gọi là mức độ quyết định di
truyền.
- Hệ số di truyền theo nghÜa hĐp (h2)
HƯ sè di trun theo nghÜa hĐp biểu thị giá trị kiểu hình của cá thể đợc
quyết định bởi giá trị di truyền cộng hay giá trị giống.
Công thức tính:
h2=

VA
VP

Trong đó:
VA: phơng sai giá trị di truyền cộng gộp hay giá trị giống
VP: phơng sai giá trị kiểu hình
h2 > 0,4: tính trạng có hệ số di trun cao
h2 < 0,2: tÝnh tr¹ng cã hƯ sè di trun thÊp

2.1.3.2. HƯ sè t¬ng quan di trun (rA)
HƯ sè tơng quan di truyền: là mối quan hệ do các gen quy định đồng
thời hai hoặc nhiều tính trạng gây ra. Có thể là do trờng hợp một gen quy định
hai hay nhiều tính trạng hoặc có thể là 2 hệ thống gen liên kết điều khiển cả
hai tính trạng.
Công thøc tÝnh:

6


Vị Hoµng Hµ KN 901
rA (X,Y)=
 A( X ,Y ) :

Đồ án tốt nghiệp

A( X ,Y )
A ( X )  A (Y )

hiƯp ph¬ng sai di trun céng gép cđa 2 tÝnh tr¹ng X,Y

 A( X ) :

độ lệch chuẩn giá trị di truyền cộng gộp của X

δ A (Y ) :

®é lƯch chn di trun céng gép cđa Y

2.2. Sinh lý sinh trëng, ph¸t dơc cđa bò đực

2.2.1. Sinh trởng của bò đực
Cơ sở chủ yếu của sự sinh trởng của cơ thể là sự sinh trởng của các mô
bào, sự sinh trởng gồm 2 quá trình là sinh sản và phát triển, có nghĩa là tế bào
phân chia các tế bào và các tế bào nhỏ lớn dần lên có kích thớc và thể vóc
giống tế bào mẹ dẫn đến sự tăng thể khối của từng bộ phận cơ thể hay toàn bộ
cơ thể.
Sự sinh trởng là một quá trình tích luỹ các chất dinh dỡng, là sự tăng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lợng của từng bộ phận hay toàn cơ thể
trên cơ sở tính di truyền và sự tác động của ngoại cảnh.
2.2.2. Phát dục của bò đực
Sự phát triển của cơ thể không phải chỉ ở việc tăng chiều cao, chiều dài,
bề ngang, khối lợng mà còn ở chỗ hoàn thiện, tăng chức năng, tính cách của
từng bộ phận trong cơ thể.
Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lợng, tức là sự tăng thêm,
hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của từng bộ phận hay toàn bộ cơ thể vật
nuôi.
Sinh trởng và phát dục là 2 quá trình của sự phát triển, giữa chúng có
mối liên hệ chặt trẽ với nhau cùng tiến hành song song, hỗ trợ và thúc đẩy cho
nhau nh mối quan hệ về số lợng và chất lợng. Các giai đoạn phát triển khác
nhau có thể sinh trởng nhanh hơn phát dục nhng có lúc phát dục lại nhanh hơn
sự sinh trởng.
2.2.3. Đánh giá sự sinh trởng và phát dục của bò đực
Để đánh giá sinh trởng và phát dục ta thờng dùng phơng pháp cân định
kỳ khối lợng, đo kích thớc các chiều cơ thể. Khoảng cách giữa các chiều đo
phụ thuộc vào từng loại gia súc, khả năng sinh truởng (sinh trởng nhanh
khoảng cách cân ngắn) mục đích theo dõi. Nói chung, khoảng cách cần đo rút

7



Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

ngắn, nhận xét sẽ chính xác hơn. Trong sản suất có thể cân đo vào các thời
điểm sau:
- Bò: sơ sinh, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12, 18, 24, 36, 48 th¸ng
- Trong nghiên cứu: trong 10 15 ngày hoặc 3 5 ngày có thể đo
mỗi ngày một lần.

2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trởng phát dục
2.2.4.1. Sinh trëng tÝch lịy (Vi i=1….n).n)
Sinh trëng tÝch lịy lµ khèi lợng, kích thớc, thể tích của toàn cơ thể hay
từng bộ phận cơ thể tại thời điểm thực hiện phép đo.
Vi đợc tính theo các đơn vị là: g,kg, mm, cm, m
Thời điểm thực hiện các phép đo (ti) đợc tính là: ngày, tuần, tháng
Đồ thị sinh trởng tích lũy là một đờng cong hình chữ S, giai đoạn sinh
trởng đồ thị nằm ngang, giai đoạn già cỗi đồ thị ®i xng.
2.2.4.2. Sinh trëng tut ®èi (Ai i=1….n)n)
§é sinh trëng tuyệt đối là khối lợng, kích thớc, thể tích của toàn cơ thể
hay của từng cơ thể tăng lên theo thời gian.
Ai đợc tính theo các đơn vị là: g/tháng, kg/tháng, mm/ngày, cm/tháng
Thời gian ti đợc tính là: ngày, tuần, tháng
Công thức tính nh sau: Ai=

Vi
ti

Vi 1
ti 1


Trong đó:
Vi -1 là khối lợng, kích thớc, thể tích ở đầu thời kỳ tơng ứng ti -1
Vi là khối lợng, kích thớc thể tích ở thời kỳ tiếp theo tơng ứng ti
Đồ thị sinh trởng tuyệt đối có dạng đờng cong gần giống nh Parabon
biểu thị giá trị bình quân trên từng giai đoạn phát triển cụ thể.
2.2.4.3. Sinh trởng tơng đối (Ri,i=1..n)
Độ sinh trởng tơng đối là khối lợng, kích thớc, thể tích của toàn bộ cơ
thể hay của từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sau tăng lên so với thời điểm
sinh trởng trớc.
Ri đợc tính theo đơn vị %
Thời gian ti đợc tính là: ngày, tháng, tuần

8


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

Công thức tính nh sau: Ri=

Vi Vi 1
( Vi + Vi 1 ) / 2

Trong đó:
Vi -1 là khối lợng, kích thớc tại thời điểm trớc
Vi là khối lợng, kích thớc tại thời điểm sau
Đồ thị sinh trởng tơng đối là dạng đờng cong gần nh hình Hyperbon
liên tục giảm dần theo lứa tuổi.

2.3. Các quy luật sinh trởng và phát dục của bò đực
Lúc trởng thành không chỉ là sự phóng to của bò lúc sơ sinh. Bởi vì
trong quá trình phát triển, mỗi giai đoạn sinh trởng phát dục của bò đều tuân
theo một quy luật nhất định.
2.3.1. Quy luật sinh trởng phát dục không đồng đều
Quy luật này thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Không đồng đều về sự tăng trọng trong quá trình phát triển. Điều này
thể hiện râ ë cêng ®é sinh trëng tÝch l tut ®èi và tơng đối của bò. Bê
sinh trởng tuyệt đối chậm nhng sinh trởng tơng đối nhanh, bò thì ngợc lại. Cờng độ sinh trởng tuyệt đối trong các giai đoạn phát triển của cơ thể mẹ thấp
nhng độ sinh trởng tơng đối bao giờ cũng cao và vợt xa giai đoạn phát triển
ngoài cơ thể mẹ.
Không đồng đều về sự phát triển ngoại hình dáng vóc. Nguyên nhân
của hiện tợng này là sự phát triển không đồng đều của hệ xơng. Giai đoạn bào
thai phát triển chiều cao chân là chính vì chiều dài cơ thể ngắn, hẹp nhng có
dáng cao so với bò lúc trởng thành. Sau khi ra ngoài cơ thể mẹ, bò bắt đầu
phát triển mạnh mẽ về chiều dài sau đó là chiều sâu cuối cùng là chiều rộng.
Không đồng đều trong sự phát triển của các bộ phận trong cơ thể. Có
thể chia tốc độ phát triển của cơ thể thành 3 mức khác nhau: nhanh, trung
bình, chậm, ứng với mỗi giai đoạn phát triển trong và ngoài cơ thể.

Giai
đoạn
phát

Sự phát triển của các bộ phận trong cơ thể
Giai đoạn phát triển ngoài cơ thể mĐ

1

1


2

3

Da, c¬

X¬ng, tim

Rt

9


Vũ Hoàng Hà KN 901
triển
trong cơ
thể mẹ

Đồ án tốt nghiệp
2

Máu, dạ dày

3

Dịch hoàn

Thận
Gan, phổi,

khí quản

Lách, lỡi
NÃo

2.3.2. Quy luật sinh trởng và phát dục theo tính chu kỳ
Quy luật này thể hiện ở các khía cạnh:
Tính chu kỳ trong hoạt động sinh lý của cơ thể: chu kỳ hoạt động sinh
dục của bò; trạng thái hng phấn, ức chế của hệ thần kinh cao cấp.
Tính chu kỳ trong sự tăng trọng của cơ thể bò: Do sự tăng sinh của các
tế bào có tính chu kỳ. Có thời kỳ tăng sinh mạnh, có thời kỳ tăng sinh yếu rồi
lại mạnh mà sự tăng trọng của bò khi nhiều khi ít có thĨ biĨu diƠn thµnh lµn
sãng chu kú.
TÝnh chu kú trong sự trao đổi chất: Các chu trình trao đổi đờng (Creb),
chu kỳ của sự đồng hoá và dị hoá
2.3.3. Quy luật sinh trởng phát dục theo giai đoạn
Không những bản thân bò sinh trởng, phát dục theo các giai đoạn khác
nhau mà ngay từng cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trởng và phát dục
theo những giai đoạn khác nhau.
Trong suốt quá trình sinh trởng và phát dục, cơ thể gia súc trải qua
những thời kỳ nhất định và chính trong những thời kỳ này chúng đòi hỏi
những điều kiện sống nhất định. Có thể chia quá trình sinh trởng, phát dục của
gia súc thành các giai đoạn và các thời kỳ sau đây:
2.3.3.1. Giai đoạn trong cơ thể mẹ
Thời kỳ phôi tử: từ lúc trứng đợc thụ tinh đến khi hợp tử bám chặt vào
niêm mạc sừng tử cung. Trong thời kỳ này phôi phân chia rất mạnh, chất dinh
dỡng cung cấp cho phôi chủ yếu là noÃn hoàng của trứng và một phần chất
dịch của tử cung bò mẹ.
Thời kỳ tiền thai: từ lúc hợp tử bám chặt vào niêm mạc tử cung đến khi
xuất hiện những nét đặc trng về giải phẫu sinh lý và trao đổi chất của các

mầm, của các cơ quan. Thời kỳ này thai sinh trởng phát dục mạnh, hệ thống
thần kinh, tiêu hoá, tuần hoàn, bộ xơng bắt đầu hình thành, chất dinh dỡng đợc cơ thể mẹ cung cấp qua hệ thống mạch máu nối liền bào thai, nhau thai.

10


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

Thời kỳ thai nhi: tõ lóc kÕt thóc thêi kú tiỊn thai ®Õn khi gia súc non đợc sinh ra. Trong thời kỳ này, 4 chân, các cơ quan cảm giác, lông, đuôi hình
thành, các cơ quan tăng sinh nhanh chóng làm cho 3/4 khối lợng sơ sinh hình
thành trong giai đoạn đó. Vì vậy, cần cung cấp cho cơ thể mẹ đầy đủ các chất
dinh dỡng đặc biệt là protein và chất khoáng.
2.3.3.2. Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ
Giai đoạn này gồm 5 thêi kú:
- Thêi kú s¬ sinh: tõ lóc míi đẻ đến 1-2 tuần tuổi. Thời kỳ này bê non đợc nuôi bằng sữa đầu có chứa hàm lợng globulin, globulin lại liên quan tới
khả năng đề kháng của cơ thể. Mặt khác, sữa đầu chứa một hàm lợng protein
dễ tiêu, nhiều vitamin, một số chất khoáng cần thiết cho sự phát triển của bê
non. Cho bú sữa đầu đầy đủ là biện pháp kỹ thuật quan trọng nâng cao sức
khỏe và tỷ lệ nuôi sống của bê non.
- Thời kỳ bú sữa: từ lúc vài 3 tuần tuổi đến khi cai sữa. Chất dinh dỡng
chủ yếu ở giai đoạn này là sữa mẹ, cần bổ sung sớm thức ăn cho bê vì ngoài
tác dụng thoả mÃn nhu cầu dinh dỡng mà bản thân sữa mẹ không đáp ứng đủ,
còn có tác dụng kích thích bộ máy tiêu hoá phát triển, tăng khả năng lợi đụng
thức ăn sau này. Thời gian bú sữa mẹ của bê là 4 đến 6 tháng.
- Thời kỳ phát triển sinh dục: lúc này sự phân biệt tính dục bắt đầu rõ
rệt dần. Bò dần dần thành thục về tính, ngoại hình, tính tình cũng nh biến đổi
nhất định: con đực cơ bắp phát triển, cơ thể nở nang, cân đối, tính tình cũng
mạnh dạng hung hăng hơn. Thời gian thành thục về tính: Bò đực: 12-18 tháng.

- Thời kỳ trởng thành: thời kỳ này con vật phát triển hoàn chỉnh, có khả
năng sinh sản cày kéo, cho sữa tốt nhấtnếu nuôi d ỡng chăm sóc, sử dụng
hợp lý sẽ cho hiệu quả cao khi con vật trởng thành.
- Thời kỳ già cỗi: khả năng sản suất của bò dần dần giảm đi và mất hẳn
khi con vật già, các hoạt động sinh lý và sức khoẻ cũng giảm sút. Thời kỳ này
đến sớm hay muộn không chỉ do tuổi tác quyết định và còn phụ thuộc vào chế
độ chăm sóc, chế độ sử dụng.
2.3.4. Các nhân tố ảnh hởng tới sinh trởng, phát dục
2.3.4.1. Nhân tố di truyền
Trong quá trình sinh trởng yếu tố di truyền chi phối sự sinh trởng và
phát dục khiến nó thể hiện những đặc điểm của giống, dòng họ và cá thể. Ngời ta phân chia thành 3 hệ thống gen chi phối sự phát triển của tính trạng:

11


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

- Gen ảnh hởng tới toàn bộ tính trạng.
- Gen ảnh hởng tới nhóm tính trạng liên quan.
- Gen ảnh hởng tới từng tính trạng riêng lẻ.
Tính di truyền về mặt sức sản xuất cao hay thấp, chuyên hoá hay kiêm
dụng ảnh hởng tíi sinh trëng, ph¸t dơc cđa c¸c bé phËn trùc tiếp sản xuất.
Để tạo nên tính di truyền mong muốn, cần khéo léo chọn lọc tính di
truyền và phối hợp tốt đực cái để tính di truyền đợc truyền cho đời con lai là
biện pháp tính cực để tạo nên yếu tố di truyền cần thiết cho sự phát triển.
2.3.4.2. Nhân tố ngoại cảnh
Cùng với các điều kiện thời tiết, khí hậu thì chế độ nuôi dỡng là yếu tố
ngoại c¶nh ¶nh hëng quan träng nhÊt tíi sù sinh trëng, phát dục của bò đực.

Trong quá trình sinh trởng, phát dục của bò nếu một giai đoạn nào đó nuôi dỡng không tốt sinh trởng phát dục ngừng trệ, để lại những dấu vết trên ngoại
hình của bò.
Nuôi dỡng tốt, bò sinh trởng phát dục nhanh và ngợc lại. Tác động bằng
các yếu tố dinh dỡng chăm sóc, tiểu khí hậu chuồng nuôi chính là các biện
pháp điều khiển sinh trởng, phát dục của bò.
2.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của bò đực
2.4.1. Giải phẫu cơ quan sinh dục của bò đực
Giải phẫu định vị các cơ quan chi tiết của bộ máy sinh sản của bò đực
ta thấy một số bộ phận quan trọng là dịch hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh
và các tuyến sinh dục phụ.
2.4.1.1. Dịch hoàn
Bò đực có 2 dịch hoàn đợc treo phía ngoài cơ thể trong bao dịch hoàn.
Dịch hoàn có 2 chức năng cơ bản là sản xuất tinh trùng và tiết hóc môn. Nơi
sản xuất tinh trùng trong dịch hoàn là các ống sinh tinh. Nơi sản suất ra các
hóc môn là các tế bào Leydig.
Dịch hoàn hàng ngày sản xuất ra một lợng lớn tinh trùng. Xấp xỉ 90%
thể tích dịch hoàn chứa đựng hàng trăm mét ống sinh tinh rất nhỏ. Các ống
này đợc nối liền với nhau thành một mạng lới chằng chịt. Còn lại 10% thể tích
dịch hoàn chứa các mô liên kết, mạch máu, mạch bạch huyết và tế bào Leydig
tiết ra hóc m«n.

12


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

Vách ống sinh tinh là một màng đáy có một số tế bào sau này sản xuất
ra tinh trùng (nguyên bào tinh). Cùng với các nguyên bào tinh có hàng loạt

các tế bào lớn hơn nhiều gọi là tế bào Sectoli có chức năng hỗ trợ và nuôi dỡng tinh trùng đang hình thành khi chúng chuyển từ vách ra xoang ống sinh
tinh, ống này cũng tiết nhiều dịch vào xoang ống. Dịch này có vai trò quan
trọng trong việc vận chuyển tinh trùng khỏi dịch hoàn để vào đờng sinh sản.
Tinh trùng sau khi đợc sinh ra trong các ống dẫn tinh sẽ đi qua một hệ
thống ống dẫn ra. Trong mỗi dịch hoàn các ống sinh tinh cũng đổ vào khoảng
15 ống dẫn ra để đa tinh trùng và dịch tiết của ống sinh tinh đến phần ngoài
của dịch hoàn. Các ống dẫn ra nối nên trên bề mặt ở phần đỉnh dịch hoàn và
đổ vào dịch hoàn phụ.
Dịch hoàn đặc biệt tăng nhanh về kích thớc khi bò đực sắp đến tuổi
thành thục, phản ánh sự thành thục và tăng về kích thớc của các ống sinh tinh
dới tác động của các hóc môn sinh dục. Dịch hoàn bò tiếp tục tăng trởng sau
khi thành thục, mặc dù rất chậm, và đạt đến kích thớc trởng thành khi đạt 4-5
năm tuổi. Sau 7-8 năm dịch hoàn giảm dần về kích thớc. Sự giảm kích thớc
này chủ yếu do sự lÃo hoá.
2.4.1.2. Dịch hoàn phụ
Các ống dẫn ra từ dịch hoàn tập trung lại hình thành nên một ống đơn
gọi là dịch hoàn phụ. Mỗi dịch hoàn có một dịch hoàn phụ. Cấu tạo dịch hoàn
phụ gồm có đầu, thân, đuôi và có thể sờ thấy bìu dái. Mặc dù chỉ có một ống
nhng dịch hoàn phụ rất gấp khúc và có chiều dài 40-60 m.
Dịch hoàn phụ có một số chức năng chính là hấp thu dịch chuyển, làm
truởng thành và dự trữ tinh trùng. Một lợng lớn dịch đợc hấp thu trong dịch
hoàn phụ và khi tinh trùng đến đợc phần đuôi của dịch hoàn phụ thì chúng có
nồng độ rất cao. Vai trò hấp thu dịch của dịch hoàn phụ cũng giúp cho việc
vận chuyển tơng tự nh chuyển động của một số tế bào của ống dẫn ra dịch
bào. Các tế bào này có lông nhu và hoạt động của các lông nhu này sẽ giúp
cho tinh trùng vận động. Phần đuôi của dịch hoàn phụ hoạt ®éng nh mét kho
chøa tinh trïng. Tinh trïng ë trong đuôi dịch hoàn phụ hầu nh không vận
động dờng nh ở trạng thái tiềm sinh, có nghĩa là chúng cần rất ít năng lợng
hoặc dinh dỡng để sống. Khi con đực không khai thác tinh hay phối giống thì
việc sản xuÊt tinh trïng vÉn kh«ng ngõng, do vËy tinh trïng bị bài tiết ra qua

thủ dâm hoặc thải chậm qua bóng đái và thải ra ngoài qua ống nớc tiểu.

13


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

2.4.1.3. ống dẫn tinh
ống dẫn tinh là một ống có cơ chắc chạy từ đuôi dịch hoàn phụ ở đáy
dịch hoàn ngợc theo dịch hoàn đến phồng ống dẫn tinh. Khác với dịch hoàn
phụ, ống dẫn tinh là một ống thẳng và khá dài. Hai ống dẫn tinh hợp với nhau
tạo thành phồng ống dẫn tinh, gặp ống dẫn nớc tiểu từ bàng quang cïng víi
chÊt tiÕt cđa mét sè tun sinh dơc phụ đổ vào một ống chung gọi là niệu đạo.
2.4.1.4. C¸c tun sinh dơc phơ
Cã 4 tun phơ sinh sinh ra các chất tiết đóng góp vào thành phần tinh
thanh.
- Phång èng dÉn tinh: v¸ch cđa phång èng dÉn tinh dầy và có một số tế
bào phân tiết. Cặp phồng ống dẫn tinh cũng hoạt động nh một bể dự trữ số lợng nhỏ tinh dịch đủ cho một hoặc hai lần phóng tinh.
- Tuyến tinh nang: tuyến này nằm ở hai bên thành và kết thúc của ống
dẫn tinh. Nã tiÕt mét phÇn quan träng cđa tinh thanh nhê chÊt tiÕt giµu
fructoza vµ axit xitric.
- Tun tiỊn liƯt: tun tiền liệt nằm cuối ống dẫn tinh, đầu niệu đạo,
vắt ngang qua cỉ bµng quang vµ chia thµnh 2 th. Tuyến này có nhiều lỗ đổ
vào niệu đạo với dịch tiết ra giàu axit amin và các enzim khác nhau.
- Tuyến củ hành: tuyến củ hành là tuyến có lỗ tiết gần dơng vật nhất, nó
tiết dịch Nghiên cứu một số tính trạng sinh trrửa ngay trớc mỗi lần phóng tinh và có tác dụng làm vệ sinh đờng
sinh dục đực và cái.
2.4.2. Tinh dịch của bò đực

Tinh dịch có nồng độ cao từ dịch hoàn phụ đổ vào ống dẫn tinh sẽ hỗn
hợp với các chất tuyến sinh dục phụ để hình thành tinh dịch. Do vậy tinh dịch
gồm 2 phần khác nhau; tinh trùng và tinh thanh.
2.4.2.1. Tinh trùng
- Hình thái tinh trùng
Tinh trùng gồm 3 phần chính: đầu, thân và đuôi
Thành phần chính của đầu là nhân rất đặc chứa ADN và đợc bao bọc
bởi một màng nhân có sức kháng cao. Phía trên đầu đợc phủ bởi acrosom có
chứa một số men phân giải protein và hyaluronidaza rất quan trọng khi thụ
tinh. Phần sau nhân đợc bao phủ bởi mũ nhân và trên toàn bộ cấu trúc này, kể
cả thân và đuôi, là một màng nguyên sinh chất mỏng. Phần thân dày có chứa

14


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

một phần nhân và chứa ty lạp thể cần thiết cho hô hấp và quá trình trao đổi
chất. Đuôi chứa một số sợi dọc, giúp cho quá trình vận động của tinh trùng.
Tinh trùng chứa rất ít các chất khác ngoài vật chất di truyền cần thiết
cho thụ tinh và do có ít chất dinh dỡng nên nó phải dựa vào nguồn dinh dỡng
của môi trờng.
- Sự tạo tinh và chín của tinh trùng
Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục trong
năm. Tuy nhiên, cờng độ có thay đổi chút ít theo mùa. Quá trình tạo tinh bắt
đầu từ khi phân chia nguyên bào tinh cho đến khi bµi tiÕt tinh trïng vµo xoang
èng dÉn tinh, kÐo dài trong 48-50 ngày. Các nguyên bào tinh phân chia và biệt
hoá qua 1 loạt phân bào, cuối cùng hình thành nên tinh trùng. Khi tinh trùng

đợc hình thành đầy đủ chúng sẽ đợc đẩy ra hầu nh tự do trong xoang èng sinh
tinh. TiÕp theo tinh trïng di chuyÓn trong ống phụ dịch hoàn trong khoảng 1422 ngày, phụ thuộc vào tần số khai thác tinh. Trong quá trình di chuyển này
tinh trùng thành thục dần và hoàn toàn thành thục trong thời gian tích lại ở
đuôi phụ dịch hoàn. Thực ra thời gian tạo tinh trong các ống sinh tinh rất ổn
định (48 ngày) và hầu nh không bị thay đổi do chế độ nuôi dỡng và sử dụng
bò đực. Tinh trùng trởng thành và chín đợc tích lại trong phần đuôi phụ dịch
hoàn và có thể sống ở đây một đến hai tháng.
2.4.2.2. Tinh thanh
Chức năng chủ yếu của tinh thanh là cung cấp một môi trờng thích hợp
trong đó tinh trùng có thể sống đợc sau khi xuất tinh. Tinh trùng hầu nh không
vận động trong phồng ống dẫn tinh nhng sẽ có khả năng vận động đợc ngay
sau khi đợc hỗn hợp với tinh thanh khi cả hai đồng thời đợc xuất ra trong mỗi
lần phóng tinh.
Tinh thanh chứa nhiều loại muối, axít amin và men góp phần vào hoạt
động sống và trao đổi chất cđa tinh trïng. §êng fructoza do tói tinh tiÕt ra là
nguồn năng lợng chủ yếu cho tinh trùng. Đờng fructoza khi đợc sử dụng sẽ đợc chuyển hoá thành axít lactic. Sự hình thành và tích luỹ axit lactic này sẽ
làm cho tinh trùng sống lâu hơn. Tinh thanh cũng chứa một số dung dịch đệm
làm cho pH không bị thay đổi. Tốc độ sử dụng đờng fructoza và tích tụ axit
lactic phụ thuộc vào nhiệt độ. Do vậy trong thụ tinh nhân tạo để duy trì một
mẫu tinh dịch trong một thời gian nhất định, ngời ta sử dụng nhiệt độ thấp để
làm lạnh mẫu tinh nhằm giảm khả năng vận động của tinh trùng và bảo tồn đ-

15


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

ờng fructoza. Các chất pha loÃng tinh dịch cũng có các chất đệm để ổn định

pH.

2.4.3. Các phản xạ sinh dục của bò đực
Các phản xạ sinh dục của bò đực đều là các phản xạ không điều kiện.
Đó là một chuỗi phản xạ phức tạp, liên hoàn (bao gồm các hoạt động cơng
cứng dơng vật, giao cấu và phóng tinh dịch). Những phản xạ này chỉ hình
thành sau khi con đực bắt đầu thành thục về tính dục. Sự biểu hiện của các
phản xạ này phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh tác động đến con đực. Ngời
ta chia ra 5 loại phản xạ và chúng xuất hiện kế tiếp nhau theo trình tự nh sau.
2.4.3.1. Phản xạ ham muốn sinh dục
Phản xạ ham muốn sinh dục là khâu đầu tiên của một chuỗi các phản xạ
sinh dục phức tạp. Phản xạ này biểu hiện ở chỗ con đực tìm và theo con cái
khi con đực tiếp xúc với con cái vào giai đoạn động dục, qua các cơ quan nhận
cảm của con đực nh thị giác (nhận biết dáng vẻ, động tác chờ đợi của con cái),
thính giác (nghe tiếng kêu rèng rÝt cđa con c¸i), khøa gi¸c (nhËn biÕt
pheromon tiÕt ra từ cơ quan sinh dục của con cái động dơc), xóc gi¸c (qua
tiÕp xóc trùc tiÕp, cä s¸t, liÕm...). Những tín hiệu này đợc chuyền tới trung khu
giao phối ở hành tuỷ dới dạng xung điện, gây hng phấn trung khu này và xung
động thần kinh đợc dẫn truyền lên vỏ nÃo, làm dấy lên phản ứng hng phấn,
con đực đòi hỏi giao phối.
Hng phấn tính dục là phản xạ mạnh của thần kinh, nó ức chế phản xạ
khác (nh con vật bỏ ăn uống, đi lang thang...). Còn ®èi víi néi tiÕt hocmon híng sinh dơc cđa tun yên kích thích giải phóng androgen của tế bào Ledig
trong dịch hoàn, làm phát sinh và duy trì các đặc điểm sinh dục thứ cấp của
con đực.
2.4.3.2. Phản xạ cơng cứng dơng vật
Phản xạ này thể hiện bằng các thay đổi cơ quan sinh dục trớc khi giao
phối. Phản ứng hng phấn kích thích sinh dục làm giÃn nở các động mạch,
cung cấp máu cho các thể hổng của dơng vật (đặc biệt là phần gốc), làm máu
ứ lại, không theo tĩnh mạch để về tim đợc. Kết quả dơng vËt c¬ng cøng, gia


16


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

tăng đờng kính và độ dài (do đoạn cong hình chữ Nghiên cứu một số tính trạng sinh trS duỗi thẳng ra) để đa vào
âm đạo của con cái.
Phản xạ cơng cứng có thể đợc tăng cờng hoặc ức chế bởi nhiều nhân tố
khác nhau (hình dáng mùi vị của con cái...)
2.4.3.3. Phản xạ nhảy
Phản xạ này thể hiện bằng con đực nhảy lên lng con cái và ghì chặt
bằng hai chân trớc. Đối với những đực giống chỉ sử dụng cho giao phối trực
tiếp trong thời gian dài thì chúng chỉ nhảy khi con cái động dục. Khi chuyển
con đực này sang huấn luyện để khai thác tinh thì rất khó khăn. Do vậy, việc
huấn luyện đực giống nhảy giá để khai thác tinh dịch thì phải tiến hành ngay
từ đầu, khi đực giống mới bắt đầu đa vào sử dụng.
2.4.3.4.Phản xạ giao phối
Phản xạ này biểu hiện bằng việc con đực đa dơng vật vào âm đạo của
con cái và một loạt các động tác tiếp nhằm chuẩn bị cho việc phóng tinh. Cờng độ phản xạ này phụ thuộc vào các kích thích do tiếp xúc, cảm giác và
nhiệt độ. Do vậy, khi khai thác tinh dịch âm đạo giả cần chuẩn bị chu đáo,
đảm bảo áp suất, nhiệt độ và độ tròn cần thiết.
bò đực, khi dơng vật thò ra, do sự sắp xếp của cẩu trúc màng bọc quy
đầu nên khi màng bọc duỗi ra sẽ làm cho dơng vật xoay lỗ niệu sinh dục sẽ
quay theo chiỊu kim ®ång hå mét gãc 300o khi xt tinh. Trong giao phối tự
nhiên, hiện tợng này sảy ra khi dơng vật cho vào âm đạo.
Thời gian giao cấu là khoảng 1-2 giây. Khi con đực đợc dơng vật vào
âm đạo, nó sẽ thúc mạnh tới trớc và xuất tinh ngay.


2.4.3.5. Phản xạ phóng tinh
Đây là phản xạ cuối cùng trong một chuỗi các phản xạ sinh dục phức
tạp, không điều kiện. Nó đợc biểu hiện bằng việc tinh dịch ®ỵc phãng ra tõ ®êng sinh dơc cđa con ®ùc. Phản xạ này đợc thực hiện nhờ sự co các cơ ở phụ
dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và đơng niệu sinh dục dới tác
động của oxytoxin do tuyến yên tiết ra. Cờng độ của phản xạ phóng tinh quyết
định số lợng và chất lợng tinh dÞch phãng ra.

17


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

2.5. Những nhân tè ¶nh hëng tíi søc s¶n st tinh
2.5.1. Gièng
T tõng giống tầm vóc to hay nhỏ, cờng độ trao đổi chất mạnh hay
yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lợng và
chất lợng sản xuất tinh dịch khác nhau. Ví dụ, bò đực giống ôn đới (800-1000
kg) mỗi lần lấy tinh có thĨ cho 8-9 ml hay thËm chÝ 10-15 ml, cßn bò nội của
ta chỉ cho đợc 3-5 ml. Bò ôn ®íi nhËp vµo níc ta do thÝch nghi víi khÝ hậu
mùa hè kém nên lợng tính dịch giảm và tính hăng cũng kém.
2.5.2. Thức ăn
Thức ăn là một trong những nhân tố cơ bản có ảnh hởng trực tiếp và
gián tiếp đến số lợng và chất lợng tinh dịch. Trao đổi chất của bò đực giống
cao hơn bò thờng 10-12%, thành phần tinh dịch cũng đặc biệt hơn các sản
phẩm khác. Vì vậy nhu cầu thức ăn cho đực giống đòi hỏi đầy đủ cả về số lợng và chất lợng.
Tiêu chuẩn ăn hợp lý, khẩu phần cân bằng thì chất lợng tinh dịch sẽ tốt.
Nếu ăn quá nhiều con vật sẽ quá béo và phản xạ tính sẽ kém nên cho tinh
không tốt.

Giá trị sinh vật học của đạm và lợng đạm trong khẩu phần có ảnh hởng
rõ rệt tới chất lợng tinh dịch.
Tỷ lệ protein/bột đờng ảnh hởng tới tới tiêu hoá nên có ảnh hởng tới
tinh dịch. Đối với bò đực giống tỷ lệ này 1/1,2-1,5.
Khẩu phần thiếu vitamin đặc biệt là thiếu vitamin A có ảnh hởng nhiều
đến phẩm chất tinh dịch. Thí nghiệm với khẩu phần chứa 120-130 mg caroten/
đơn vị thức ăn (ĐVTA) cho tinh trùng yếu và ít, dịch hoàn thoái hoá, con vật
kém hăng khi nâng lên 640-774 mg/ĐVTA thì sau 21 ngày phẩm chất tinh
dịch đợc phục hồi.
Vitamin C cũng có ¶nh hëng trùc tiÕp tíi phÈm chÊt tinh dÞch. Tinh
dÞch tèt cã 3-8 mg vitamin C/100ml. NÕu chØ cã 2 mg/100ml thì nhiều chỉ tiêu
tinh dịch có biểu hiện xấu.
Các chất khoáng đặc biệt là P, có ảnh hởng nhiều tới tinh dịch, bởi vì P
cần cho sự trao đổi đờng. Mặt khác nó còn là thành phần axit nucleic và
photphatit hay lypôphotphatit là những chất có nhiều trong tinh trùng. Vì vậy,
thiếu P thì quá trình hình thành tinh trïng sÏ gi¶m tû lƯ thơ thai thÊp.
CÊu tróc khÈu phần và loại hình thức ăn cũng có ảnh hởng rất rõ rệt tới
chất lợng tinh dịch. Nên cho đực giống ăn các loại thức ăn toan tính và dung

18


Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

tích nhỏ nh thức ăn hạt, cám, khô dầu, bà đậu và các thức ăn có nguồn gốc
động vật.
2.5.3. Chăm sóc
Cách cho ăn tắm chải vận động thái độ của ngời chăm sóc và lấy tinh

có ảnh hởng rất lớn tới số lợng và chất lợng tinh khai thác. Có thể không lấy
đợc mét sè tinh nµo trong mét thêi gian dµi vµ có thể làm hỏng bò đực giống
nếu chăm sóc quản lý không tốt.
2.5.4. Chế độ lấy tinh
Quá trình hình thành tinh trùng là quá trình liên tục. Nếu khai thác tha
quá thì tinh trùng không đợc lấy ra kịp thời nên phẩm chất giảm và có thể làm
cho con đực th dâm. Ngợc lại nếu khai thác quá nặng thì tinh trùng non trong
tinh dịch sẽ nhiều và có chất lợng kém. Qua thí nghiệm ngời ta thấy rằng khai
thác tinh 1 lần/ngày không ảnh hởng xấu tới sự hình thành tinh trùng và khả
năng thụ thai. Một số tài liệu cho rằng lấy tinh cách nhau 2-3 ngày nhng khai
thác 2-3 lần trong một ngày lấy tinh thì số lợng tinh trùng cũng không kém so
với lấy một lần một ngày.
2.5.5. Thời tiết khí hậu
các nớc ôn đới chất lợng tinh dịch kém nhất là vào mùa đông, tốt
nhất là vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là đo ánh sáng. Nhng ở
nớc ta tinh dịch thờng kém nhất là mùa hè do quá nắng nóng. Bò đực dới 4
tuổi chịu ảnh hởng của ngoại cảnh rõ rệt hơn so với bò lớn tuổi, nhất là nhiệt
độ. Lợng tinh dịch tốt nhất là vụ đông xuân, mùa hè giảm nhiều mùa thu lại
tăng lên.
2.5.6. Tuổi
Tuổi thọ của bò đực giống có thể đạt 18-20 năm, nhng do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên thờng sử dụng 5-8 năm. Càng già phẩm chất tinh dịch
càng kém. Tuy vậy dới 15 tuổi, ảnh hởng của tuổi không lớn mà chủ yếu là do
những nhân tố khác.
2.6. Nuôi dỡng đực giống
2.6.1. Tiêu chuẩn thức ăn và mức ăn

19



Vũ Hoàng Hà KN 901

Đồ án tốt nghiệp

Thức ăn không đầy đủ hoặc không cân bằng cũng nh quá thừa sẽ làm
giảm hoạt tính sinh dục, chất lợng tinh dịch và rút ngắn thời gian sử dụng bò
đực. Trao đổi cơ bản của đực giống cao hơn bò đực thiến 15-20%. Do đó khi
nuôi dỡng bò đực giống phải căn cứ vào cờng độ sử dụng, mức nuôi dỡng phải
đảm bảo cho bò đực khoẻ mạnh nhng không đợc tính mỡ quá nhiều phải có
tính hăng cao và chất lợng tinh dịch tốt. Nếu chất lợng tinh dịch giảm suốt cần
phải kiểm tra lại chể độ nuôi dỡng.
2.6.2. Nhu cầu năng lợng và protein
Theo phơng pháp tính hiện hành ở nớc ta, nhu cầu năng lợng cho bò
đực giống theo bảng trên. Bò đực tơ hoặc bò gầy mỗi ngày tăng 0,5-1/ĐVTA.
Nếu mỗi ngày bò đực lao tác 2-3h thì phải cho ăn thêm 0,5-1 ĐVTA nữa.
2.6.2.1. Nhu cầu khoáng
Ca: 7-8g, P:6-7 g/ĐVTA, NaCl: 7-8 g/100kg P.
Các khoáng vi lợng cũng có vai trò lớn đối với bò đực giống: Co, Zn, I,
Mn. Hàm lợng các loại khoáng này trong thức ăn phụ thuộc vào mùa, đất,
phân bón.
Cần chú ý đảm bảo nhu cầu đực giống về vitamin A và D:
100mg/caroten/100kg P. Khi khẩu phần thiếu caroten thì bổ sung chÕ phÈm
vitamin A (1mg caroten = 500 UI vitamin A). Chú ý cung cấp vitamin D trong
mùa đông. Có thể bổ sung men chiếu xạ cũng nh các chế phẩm vitamin D2
hoặc D3.
Nhu cầu năng lợng và protein của đực giống
Mức độ khai thác
Khối lợng
Nghỉ phối
Trung bình

Phối nhiều
Nhu cầu năng lợng (ĐVTA)
400
4,8-5,3
5,2-5,8
5,6-6,1
500
5,4-6,1
6,0-6,6
6,4-7,0
600
6,1-6,7
6,7-7,5
7,2-8,0
700
6,7-7,6
7,3-8,2
7,9-8,7
800
7,3-8,3
7,8-8,9
8,5-9,5
900
7,9-8,9
8,6-9,5
9,2-10,2
1000
`8,4-9,4
9,1-10,0
9,8-10,8

2.6.3. Thức ăn và khẩu phần
2.6.3.1. Nguyên tắc phối hợp khẩu phần thức ăn cho bò đực giống
Khẩu phần ăn của bò đực giống cần phối hợp từ nhiều loại thức ăn khác
nhau để đảm bảo tính ngon miệng.

20



×