Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tiểu luận: chất điều hòa sinh trưởng thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.57 KB, 17 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Các chất điều hoà sinh trưởng thực vật (plant growth regulator) là một nhóm chất
có bản chất hoá học khác nhau nhưng đều có một tác dụng điều hoà quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây và đảm bảo mối liên hệ giữa các cơ quan, bộ phận của cây.
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật được chia ra làm 2 nhóm: Các chất kích thích sinh
trưởng (Stimulator). Các chất ức chế sinh trưởng (Inhibitor). Hai nhóm này có tác dụng
đối kháng với nhau về mặt sinh lý.
Các chất kích thích sinh truởng bao gồm các chất mà ở nồng độ sinh lý có tác
dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây (gồm các nhóm chất auxin, gibberellin
và cytokinin).
Các chất ức chế sinh trưởng gây tác dụng ức chế lên quá trình sinh trưởng của
cây (gồm các chất như abcisic acid (ABA), ethylene; các chất phenol, các chất làm
chậm sinh trưởng, các chất diệt cỏ, …)
Các chất điều hoà sinh trưởng do cây tự tổng hợp gọi là chất tự nhiên, còn các
chất do con người tổng hợp bằng con đường hoá học gọi là chất nhân tạo. [1]
Thuật ngữ chất ức chế (Inhibitor) và chất làm chậm sinh trưởng (retardant) hiện
nay chưa được phân biệt rõ. Abscisic acid và những chất ức chế khác đã ức chế hoặc
làm chậm hay trì hoãn những quá trình sinh lý hoặc sinh hóa. Tuy nhiên, việc ứng dụng
chúng để làm chậm quá trình sinh trưởng thì chưa được áp dụng hoàn toàn vào thực tiễn
vì nhiều lý do.
Ngày nay có nhiều hợp chất hữu cơ tổng hợp được dùng trong nông nghiệp để
làm chậm sự sinh trưởng của thực vật. Chất làm chậm sinh trưởng của thực vật (plant
growth retardant) là một hợp chất hữu cơ làm chậm sự phân chia tế bào và sự vươn dài
tế bào trong mô chồi và như vậy nó điều hoà chiều cao cây mà không gây ra sự biến
dạng của lá và thân. Cây được xử lý với một chất làm chậm sinh trưởng có lá màu xanh
đen điển hình và sự trổ hoa bị ảnh hưởng trực tiếp. Sự phát triển của những cây này thì
không hoàn toàn bị ngăn cản nhưng cho ra một dạng cây cằn cỗi hơn.[1,2]
1
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Abscisic acid
Năm 1961, hai nhà khoa học người Mỹ Liu và Carn đã tách được một chất dưới


dạng tinh thể từ quả bông già và khi xử lý cho cuống lá bông non đã gây ra hiện tượng
rụng và gọi chất đó là Absisic . Năm 1963, Chkuma và Eddicott đã tách được một chất
từ lá già cây đậu ngựa và đặt tên là Absisic II. Vào thời gian này Wareing và các cộng
sự cũng đã tách được một chất ức chế có trong các chồi đang ngủ và đặt tên là
“Ðômin”. Năm 1966, dùng phương pháp quang phổ phân cực đã xác định được bản
chất hoá học của chất ức chế này. Năm 1967, hội nghị khoa học quốc tế đã đặt tên cho
chất ức chế sinh trưởng này là axit absisin (ABA) và có công thức hoá học là
C15H20O4
Axit absisic được tổng hợp ở hầu hết tất cả các bộ phận như rễ, thân, lá, hoa,
quả, hạt, củ...và được tổng hợp nhiều trong các bộ phận già và các bộ phận đang ngủ
nghỉ của cây. Nó được vận chuyển trong cây không phân cực (vận chuyển đi mọi
hướng).
Khi cây gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi hạn hán, úng, đói dinh dưỡng, bị
thương tổn, bị bệnh... thì hàm lượng axit absisic ở trong cây tăng lên làm cho cây
maugià.
1.1 Sinh tổng hợp abscisic acid [1,2,3]
Abscisic acid (ABA) là một sesquiterpenoid 15 carbon của 3 đơn vị isoprene
được sản sinh cục bộ trong lục lạp và những bào quan khác theo con đường chu trình
mevalonic acid. Có hai con đường để tạo thành ABA sau khi mevalonic tạo thành
isopentenyl pyrophosphate. Con đường thứ nhất là sự biến đổi của isopentenyl
pyrophosphate qua nhiều bước để tạo thành farnesyl pyrophosphate mới sinh ra ABA.
Con đường thứ hai là từ isopentenyl pyrophosphate tạo thành carotenoid rồi qua một
loạt biến đổi để sinh ra ABA.
1.2 Sự bất hoạt của abscisic acid [1,2,3]
ABA có thể được chuyển hóa theo hai con đường khác nhau: Nó có thể được biến
đổi thành abscisyl-β-D-glucosepyranoside của một phản ứng thuận nghịch hoặc nó có
2
thể biến đổi không thuận nghịch thành 6’-hydroxymethyl ABA, phaseic acid hoặc 4’-
dihydrophaseic acid. ABA cũng có thể bất hoạt bởi sự kết hợp của glucose với nhóm
carboxyl của ABA để tạo thành một ABA-glucoseester.

Sơ đồ sự chuyển hóa của acid abscisic
1.3 Những ảnh hưởng sinh lý của abscisic acid [1,2]
ABA phân phối rộng trong giới thực vật như thực vật bậc cao, rêu, tảo lục, nấm,
mới đây cũng thấy trong nảo chuột. Tuy nhiên nó chưa được tìm thấy trong vi khuẩn.
Abscisic acid là một sản phẩm tự nhiên liên quan đến nhiều lĩnh vực sinh trưởng và
phát triển của thực vật như ức chế sinh trưởng, kích thích sự phát triển phôi bình
thường, tích lũy proteins trong hột và sự đáp ứng nổi bật với stress. ABA hoạt động như
một tính hiệu cho biết cây trong tình trạng stress, tuy nhiên, nó cũng liên quan với
những quá trình sinh lý thông thường trong cây. Sau đây là những ảnh hưởng sinh lý
của ABA: farnesyl pyrophosphate mới sinh ra ABA. Con đường thứ hai là từ
isopentenyl pyrophosphate tạo thành carotenoid rồi qua một loạt biến đổi để sinh ra
ABA.
3
Sơ đồ sự ảnh hưởng của acid abscisic lên sự đóng mở của khí khổng
- Đóng mở khí khẩu: Vai trò quan trọng của ABA như là một chất cảm ứng với
stress đã được biết trong nhiều năm qua. Xử lý ABA ngoại sinh gây đóng khí khẩu
trong điều kiện sáng và duy trì cho đến khi ABA bị chuyển hóa. Trong điều kiện stress
do thiếu nước ABA có thể gia tăng lên 20 lần. Sự stress do thiếu nước ở rễ cũng sản
sinh ra ABA rồi di chuyển đến lá và toàn cây để làm cho khí khẩu đóng lại. Khi cây
nhận ánh sáng trong điều kiện không bị stress, có một dòng di chuyển của potassium
vào những tế bào bảo vệ nhờ vào bơm ATP-phụ thuộc với K+ nằm trong màng plasma
của tế bào bảo vệ trong khi H+ và các acid hữu cơ như malicacid được vận chuyển ra
ngoài. Khi điều này xảy ra, thế năng thẩm thấu trở nên âm và tế bào giảm thế năng
nước, nước đi vào tế bào và làm cho khẩu mở.
Khi cây bị stress sẽ làm cho K+ đi ra khỏi tế bào bảo vệ trong khi H+ và các acid
hữu cơ đi vào làm cho khẩu đóng lại. ABA ngăn cản sự mở khí khẩu trong điều kiện
sáng bằng cách cản trở quá trình trên cho đến khi bị chuyển hóa hoàn toàn.
- Bảo vệ chống lại stress do mặn và nhiệt độ: Hàm lượng ABA gia tăng khi
cây bị stress do mặn, lạnh và nóng. Những sự biến đổi này là nguyên nhân của sự
4

thiếu nước. Việc xử lý ABA ngoại sinh có thể làm cho một số loài cây chống lại
điều kiện lạnh và mặn.
- Miên trạng: Trong điều kiện ngày ngắn, hàm lượng ABA gia tăng trong lá
và mầm chồi đã dẫn đến sự miên trạng. Tuy nhiên cũng có trường hợp trong điều
kiện ngày ngắn gây ra sự miên trạng trong vài loài lại không có sự gia tăng ABA nội
sinh. Việc xử lý ABA ngoại sinh lên mầm chồi và lên hột đã kích thích miên trạng của
chúng.
- Sự rụng, sự nảy mầm của hột và sự sinh trưởng: Từ khi mới được phát
hiện, ABA được xem là chất gây nên sự rụng lá, trái và hoa. Thật ra điều đó không
hoàn toàn đúng và ABA không trực tiếp ảnh hưởng lên sự rụng. ABA có thể tác
động gián tiếp lên quá trình lão hóa trước trưởng thành và làm gia tăng sự sản sinh
ethylene và ethylene đánh thức một số gene liên quan đến sự rụng.
Ngày nay người ta biết rằng ABA có nhiều ảnh hưởng về mặt sinh lý, sinh
hóa và phân tử trong hột cũng như có mặt phổ biến trong lúc hột phát triển. Tuy
nhiên vai trò trực tiếp của ABA đối với các quá trình này vẫn còn chưa rõ.
5
Chương II: Ethylene
Ethylen là một chất khí đơn giản kích thích sự chín của quả. Năm 1917, khi nghiên
cứu quá trình chín của quả thấy có xuất hiện ethylen. Từ năm 1933-1937 nhiều nghiên
cứu khẳng định nó được sản xuất trong một số nguyên liệu thực vật, đặc biệt là trong
thịt quả. Năm 1935, Crocker và một số cộng sự người Mỹ cho rằng ethylen là hormone
của sự chín. Sau đó bằng các phương pháp phân tích cực nhạy đã được phát hiện ra
ethylen có trong tất cả các mô của cây và là một sản phẩm tự nhiên của quá trình trao
đổi chất ở trong cây.
2.1 Sinh tổng hợp ethylene [1,2,3,4]
Sơ đồ tổng hợp ethylene
Ethylene là chất điều hòa sinh trưởng thực vật ở dạng khí, nó có liên quan nhiều
tới các quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật từ sự nẩy mầm của hột đến lão
hóa và chết. Sự sinh tổng hợp ethylene là một chu trình được thể hiện tốt nhất so với bất
kỳ chất điều hòa sinh trưởng thực vật đã biết. Ethylene được tổng họp từ Methionine.

6

×