Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở đồng bằng sông hồng trên báo điện tử địa phương (khảo sát baobacninh com vn, hanoimoi com vn, baovinhphuc com vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CHU THỊ NGỌC

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ ĐỊA PHƢƠNG
(Khảo sát baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn
từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2018)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CHU THỊ NGỌC

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ ĐỊA PHƢƠNG
(Khảo sát baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn
từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2018)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG THỊ KIÊN


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa được ai
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin trích dẫn trong
luâ ̣n văn đều đươ ̣c ghi rõ nguồ n gố c.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Chu Thị Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Trương Thị Kiên, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô của Trường Đại học Khoa học Xã
hôi và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, HV Báo chí –Tuyên truyền đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất, làm nền tảng vững chắc để
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên Khoa Báo chí đã đồng hành
cùng chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những người bạn
đã ủng hộ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 19tháng 11 năm 2018
Học viên


Chu Thị Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1.Lý do chọn đề tài ....................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................8
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................10
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..............................................................12
7. Cấu trúc của luận văn .........................................................................................12
CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BÁO ĐIỆN TỬ VỚI VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở ĐBSH ...........................................14
1.1. Một số khái niệm cơ bản về làng nghề, làng nghề truyền thống ................. 14
1.2. Thực trạng và yêu cầu của vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở
ĐBSH hiện nay ........................................................................................................16
1.2.1. Vai trò của làng nghề truyền thống đối với đời sống kinh tế - xã hội .........16
1.2.2. Thực trạng vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở ĐBSH hiện nay ...17
1.3. Quan điểm, định hƣớng về phát triển làng nghề truyền thống ở ĐBSH ....21
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống 21
1.3.2. Quan điểm của UBND tỉnh Bắc Ninh, thành phố Hà Nội và tỉnh Vĩnh
Phúc về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống .................................................22
1.4. Vai trò của báo điện tử với vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở
ĐBSH ........................................................................................................................27
1.5. Yêu cầu cơ bản trong thông tin của báo điện tử về vấn đề phát triển làng
nghề truyền thống ở ĐBSH .................................................................................... 31
1.5.1. Yêu cầu về chất lượng thông tin .................................................................... 31

1.5.1.1. Về nội dung thông tin ......................................................................... 31

1.5.1.2. Về hình thức thông tin ........................................................................ 33
1.5.1.3. Yêu cầu về phương thức tổ chức thông tin ......................................... 34
1.5.2. Yêu cầu về trình độ, năng lực của nhà báo, cơ quan báo chí ......................35
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................36

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở ĐBSH TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ BẮC NINH, HÀ NỘI
MỚI, VĨNH PHÚC..................................................................................................37
2.1. Sơ lƣợc về các báo đƣợc khảo sát ................................................................... 37
2.1.1. Báo điện tử Bắc Ninh (baobacninh.com.vn) ................................................ 37
2.1.2. Báo điện tử Hànộimới (hanoimoi.com.vn) ................................................ 38
2.1.3. Báo điện tử Vĩnh Phúc (baovinhphuc.com.vn) ......................................... 40
2.2. Khảo sát thực trạng thông tin về làng nghề truyền thống ........................... 41
2.2.1. Tần suất xuất hiện các bài viết về làng nghề truyền thống....................... 41
2.2.2. Nội dung thông tin về làng nghề truyền thống .......................................... 43

2.2.2.1. Những chủ đề về làng nghề truyền thống .......................................... 43
2.2.2.2. Hàm lượng, chất lượng thông tin trong các tác phẩm....................... 57
2.2.2.2. Bút pháp kể (thuật) là chủ yếu ........................................................... 64
2.2.2.3. Dung lượng ........................................................................................ 65
2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng thông tin về vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống trên các báo ....................................................................................... 66
2.3.1. Thành công .................................................................................................. 66

2.3.1.1. Về nội dung ........................................................................................ 66
2.3.1.2. Về hình thức ....................................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................ 70


2.3.2.1. Hạn chế về tần suất sử dụng .............................................................. 70
2.3.2.2. Hạn chế về nội dung ........................................................................... 71
2.3.2.3. Hạn chế về hình thức ........................................................................ 75
2.3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế ........................................................ 76

2.3.3.1. Nguyên nhân thành công.................................................................... 76
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................... 76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở ĐBSH TRÊN
BÁO ĐIỆN TỬ BẮC NINH, HÀ NỘI MỚI, VĨNH PHÚC ................................79
3.1. Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 79

2


3.1.1. Tăng cường chuyên mục, bài viết trên cả ba báo về đề tài phát triển làng
nghề truyền thống ................................................................................................. 79
3.1.2. Tăng sức hấp dẫn, tăng hiệu quả thông tin ............................................... 81

3.1.2.1. Về nội dung thông tin ......................................................................... 81
3.1.2.2. Về hình thức ....................................................................................... 85
3.1.3. Giải pháp với nhà báo ................................................................................. 87

3.1.3.1. Nâng cao năng lực làm báo về đề tài phát triển làng nghề truyền thống .. 87
3.1.3.2. Ý thức rõ tầm quan trọng và dành tâm huyết cho mảng đề tài về phát
triển làng nghề truyền thống. .......................................................................... 89
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 90
3.2.1. Kiến nghị đối với lãnh đạo báo Bắc Ninh, báo Hànoimoi, báo Vĩnh Phúc .... 90


3.2.1.1 Lãnh đạo báo nhận thức rõ tầm quan trọng của mảng đề tài làng
nghề, quan tâm hơn đến hoạt động tác nghiệp cho mảng đề tài này ............. 90
3.2.1.2. Phân công phóng viên chuyên sâu về đề tài làng nghề truyền thống ...... 92
3.2.1.3. Ban hành quyết định Xây dựng chuyên mục Làng nghề truyền thống ...... 93
3.2.1.4. Thực hiện hoặc phối hợp tổ chức giải báo chí viết về làng nghề
truyền thống .................................................................................................... 94
3.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND TP Hà Nội, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ....................................................................................................................... 94
3.2.3. Đề xuất với chính quyền và người dân làng nghề trong công tác phối hợp
thông tin tuyên truyền ........................................................................................... 95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................104

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

2


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

Nxb

Nhà xuất bản

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tần suất sử dụng tin bài về làng nghề trên 3 báo ........................... 43
Bảng 2.2: Tỉ lệ bài về chủ đề ca ngợi giá trị và sức sống của làng nghề truyền thống ... 46
Bảng 2.3: Tỉ lệ bài về chủ đề các vấn đề phát sinh từ LNTT ......................... 49
Bảng 2.4: Số lượng bài về giải pháp hỗ trợ phát triển và bảo vệ làng nghề ... 52
Bảng 2.5: Bài viết về nhân vật làng nghề ....................................................... 54
Bảng 2.6: Hoạt động của làng nghề truyền thống được đề cập trên 3 báo ..... 56
Bảng 2.7: Các chủ đề được phản ánh trên báo ................................................ 56
Bảng 2.9: Tỉ lệ bài viết đi kèm từ 1-4 ảnh/bài ................................................ 60

Bảng 2.10: Dung lượng các bài viết về vấn đề ............................................... 65
phát triển làng nghề truyền thống ................................................................... 65

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
ĐBSH nói chung, trong đó có các tỉnh, thành phố Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh
Phúc nói riêng là những địa phương nổi tiếng cả nước với các làng nghề truyền
thống như: các làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, sắt thép Đa Hội, giấy Phong Khê, gốm
Phù Lãng, đúc đồng Đại Bái, tre trúc Xuân Lai, tranh Đông Hồ… ở Bắc Ninh; các
làng gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc, đúc đồng Ngũ Xá, kim hoàn Định Công… ở Hà
Nội; các làng mây tre đan Xuân Lan, mộc Văn Giang, rèn Bàn Mạch, gốm Hương
Canh… ở Vĩnh Phúc.
Có thể nói, sự phát triển của các làng nghề truyền thống ở các tỉnh ĐBSH đã
góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định tình hình
chính trị - xã hội và giải quyết hiệu quả bài toán lao động, việc làm cho các địa
phương, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình CNH-HĐH ở
nông thôn. Bên cạnh đó, các làng nghề truyền thống còn là địa điểm du lịch góp
phần thu hút số khách du lịch đến thăm quan, làm cho hoạt động du lịch của các
tỉnh, thành phố ở ĐBSH thêm phong phú, đa dạng. Hơn thế nữa, làng nghề truyền
thống còn là địa chỉ văn hóa gắn liền với sự phát triển giá trị văn hóa địa phương.
Tuy nhiên, những năm gần đây do mặt trái của quá trình CNH-HĐH nông
thôn và hội nhập quốc tế, một số làng nghề truyền thống ở ĐBSH đang gặp không ít
khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, trong đào tạo để giữ nghề và tình
trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng...
Thực trạng trên đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có giải pháp hữu hiệu để
các làng nghề truyền thống tiếp tục đứng vững và phát huy giá trị. Đây là nhiệm vụ
quan trọng đòi hỏi sự tham gia của cả hệ thống chính trị, trong đó các cơ quan báo

chí địa phương có trách nhiệm trong công tác thông tin tuyên truyền.
Bám sát chỉ đạo của UBND các tỉnh, thành phố, trong thời gian qua các cơ
quan báo chí địa phương ở ĐBSH đã tuyên truyền vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống trên cả báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình. Trong số các loại
hình báo chí địa phương đó, có thể nói đến hệ thống báo điện tử địa phương và nổi
bật có thể kể đến baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn.

6


Có thể nói, nhờ những ưu điểm của loại hình báo điện tử so với các loại hình
báo chí khác như: tốc độ phủ sóng và truyền thông tin, tính tương tác, tính lưu trữ,
tính thời sự và phi định kỳ, khả năng truyền thông tin không hạn chế…, công chúng
nói chung và công chúng làng nghề nói riêng dễ dàng tiếp cận bất cứ thời điểm nào
chỉ cần có thiết bị truyền tin được kết nối internet.
Vì vậy, báo chí nói chung, báo điện tử nói riêng phải là công cụ để tuyên
truyền phát triển làng nghề truyền thống, quảng bá các làng nghề, cung cấp cho
người dân làng nghề những thông tin thị trường hữu ích nhằm phát triển làng nghề
ngày càng đi lên… đồng thời, phản ánh kịp thời những vấn đề cấp bách mà các làng
nghề đang phải đối mặt để tác động đến các cơ quan chức năng và chính quyền địa
phương đưa ra phương án tháo gỡ khó khăn, góp phần trở thành động lực với sự
phát triển của các làng nghề truyền thống.
Những năm qua,bên cạnh Tạp chí Làng Việt,phát triển làng nghề truyền
thống là mảng đề tài được các cơ quan báo điện tử Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc
khai thác dưới nhiều góc độ, trên nhiều bình diện. Các tin, bài về phát triển làng
nghề xuất hiện trên các chuyên trang, chuyên mục với nội dung và hình thức ngày
càng tiến bộ, nhờ đó đã tác động tới các cơ quan có chức năng của các tỉnh, thành
phố trên trong việc đề ra giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống,
đồng thời cũng làm các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người dân ở các làng nghề
truyền thống hiểu về giá trị văn hóa lịch sử và lợi ích thiết thực của làng nghề, từ đó

tác động tới ý thức, trách nhiệm giữ gìn nghề truyền thống.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống ở ĐBSH trên báo điện tử địa phương nói chung và các báo
baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn nói riêng thời gian qua
cũng bộc lộ một số hạn chế như: nội dung một số bài viết còn chưa đặc sắc, thiếu
hấp dẫn, đôi khi còn dập khuôn, số lượng tin, bài còn hạn chế, chưa có chuyên mục,
chuyên trang chuyên sâu về vấn đề làng nghề truyền thống… Những hạn chế trên
đã ảnh hưởng đến hiệu quả tuyên truyền phát triển các làng nghề truyền thống của
địa phương. Vì vậy, việc khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng thông tin, tìm ra
thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó, từ đó đề

7


xuất giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về vấn đề phát triển làng nghề truyền
thống ở ĐBSH là yêu cầu cấp thiết.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Vấn đề phát triển làng
nghề truyền thống ở ĐBSH trên báo điện tử địa phương (khảo sát
baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn từ tháng 1/2017 đến
tháng 5/2018).
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến thời điểm này, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở
nhiều thể loại dạng thức khác nhau như: sách, báo, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ,
khóa luận tốt nghiệp… nghiên cứu về vấn đề làng nghề truyền thống và phát triển
làng nghề truyền thống ở những khía cạnh, những góc độ khác nhau.
Về những vấn đề chung của làng nghề truyền thống và phát triển làng nghề
truyền thống Việt Nam, có thể kể đến các tác phẩm tiêu biểu như:
“Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa” của tác
giả Dương Bá Phượng, Nxb Khoa học – xã hội Hà Nội, năm 2001. Trong sách, tác
giả tập trung làm rõ và trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản

về bảo tồn và phát triển làng nghề trong tiến trình CNH, HĐH ở nước ta; phân tích
và đánh giá sâu về thực trạng phát triển các làng nghề; tiềm năng, hạn chế và xu
hướng vận động của các làng nghề; đưa ra quan điểm, phương hướng đồng thời
luận giải thuyết phục về các giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá
trình CNH- HĐH nông thôn, đặc biệt là về cơ chế chính sách. Tác phẩm “Làng
nghề thủ công truyền thống Việt Nam”, tác giả Bùi Văn Vượng, Nxb Văn hóa Thông tin Hà Nội, năm 2002. Cuốn sách mang lại cho độc giả cái nhìn khá toàn
diện về các làng nghề thủ công truyền thống nước ta trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng
về đặc điểm làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam. “Phát triển làng nghề
truyền thống trong quá trình CNH-HĐH”, tác giả Mai Thế Hờn, Nxb Chính trị quốc
gia, năm 2003. Cuốn sách nghiên cứu về quá trình phát triển làng nghề trong thời kỳ
CNH-HĐH, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát huy
các giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội của làng nghề.

8


Về vai trò, năng lực của báo chí nói chung trong vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống, có thể kể đến các công trình nghiên cứu như:
Luận văn thạc sỹ “Hiệu quả tuyên truyền việc bảo tồn và phát triển làng
nghề qua hệ thống phát thanh của huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình hiện nay” của
tác giả Bùi Thị Thủy, chuyên ngành Công tác tư tưởng, Học viện Báo chí – tuyên
truyền, năm 2011. Luận văn thạc sỹ “Công tác tuyên truyền bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định hiện nay”, tác giả Vũ
Thanh Thảo, chuyên ngành Công tác tư tưởng, Học viện Báo chí – Tuyên truyền,
năm 2015.
Về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc
đã có những luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu trực tiếp, tiêu biểu như:
Luận án tiến sỹ “Phát triển làng nghề ở Bắc Ninh theo hướng công nghiệp
hóa nông thôn”, tác giả Lê Văn Hương, chuyên ngành Văn hóa học, Đại học Văn
hóa Hà Nội, năm 2010. Luận văn thạc sỹ “Phát triển làng nghề truyền thống gắn

với phát triển du lịch ở Hà Nội” của tác giả Đỗ Việt Hùng, chuyên ngành Kinh tế
chính trị, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012. Luận văn thạc sỹ
“Phát triển làng nghề Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Phan Thị
Lan, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2014.
Đặc biệt, xung quanh vấn đề phát triển làng nghề truyền thống, đặc biệt là
những vấn đề khó khăn, mang tính cấp bách cần sự vào cuộc của các cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương nhận được sự quan tâm khai thác của đông đảo các
nhà báo, các quan báo chí lớn trên cả nước, đặc biệt là hệ thống báo điện tử từ
Trung ương đến địa phương. Có thể kể đến các tác phẩm trên báo Nhân dân điện tử
như: Khó khăn giữ nghề truyền thống của cây bút Nguyễn Hồng, Làng nghề trước
thách thức hội nhập của cây bút Lưu Duy Dần. Tháo gỡ khó khăn cho làng nghề
của nhà báo Nguyễn Mai trên báo điện tử Hà Nội Mới, Làng nghề trong cơn lốc thị
trường của bộ ba tác giả Vân Anh –Mỹ Linh – Đặng Ngân đăng trên báo điện tử
Quân đội nhân dân, Làng nghề- Thách thức và cơ hội mới của hai cây bút Quỳnh

9


Lan –Thanh Quỳnh trên báo điện tử Nghệ An, Khó khăn của làng nghề trong kỉ
nguyên số của hai cây bút Hoàng Lâm – Hạnh Lê trên báo điện tử Pháp luật…
Nhìn chung, qua nghiên cứu các công trình trong nước, tác giả nhận thấy
không có công trình nào nghiên cứu về Vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở
ĐBSH trên báo điện tử địa phương. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu của các
học giả, các nhà báo đi trước là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả nghiên cứu đề
tài này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết cơ bản về báo chí và vấn đề phát triển làng nghề truyền
thống trên báo chí, đề tài nhằm mục đích khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng

thông tin về phát triển làng nghề truyền thống trên các báo điện tử ở ĐBSH, từ đó,
chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của thành công, hạn chế và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin về vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống trên báo chí.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết ba nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về báo chí với vấn đề phát triển
làng nghề truyền thống.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thông tin về vấn đề phát triển làng
nghề truyền thống ở ĐBSH trên báo mạng điện tử địa phương.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng
thông tin vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở ĐBSH trên báo mạng điện tử
địa phương.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát triển làng nghề truyền
thống ở ĐBSH trên báo điện tử địa phương.

10


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các tin, bài, các chuyên trang, chuyên mục trên ba báo
mạng điện tử baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn trong
khoảng thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2018.
Lý do tác giả lựa chọn ba báo của ba địa phương Bắc Ninh, Hà Nội và Vĩnh
Phúc là do các địa phương trên đều ở ĐBSH và đều nổi tiếng với các làng nghề
truyền thống, vì vậy khảo sát các báo này có thể giúp nhận diện được thực trạng
thông tin về vấn đề này trên các báo địa phương khác ở ĐBSH.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập, nghiên cứu, khảo sát những tài
liệu báo chí phản ánh về các làng nghề truyền thống, những tài liệu thứ cấp khác về
làng nghề truyền thống và quan điểm của Đảng, Nhà nước trong phát triển làng
nghề truyền thống.
- Phương pháp phân tích nội dung thông điệp
Phân tích nội dung, hình thức các tác phẩm báo chí cụ thể trên các báo mạng
điện tử là baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn phản ánh về
vấn đề phát triển làng nghề truyền thống của tỉnh để đánh giá chính xác về chất
lượng nội dung, hình thức thông tin về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Chúng tôi phát 300 phiếu điều tra cho đối tượng là người dân trong 9 làng
nghề truyền thống của ba tỉnh ĐBSH vốn nổi tiếng với các làng nghề truyền thống
là Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc nhằm thu thập ý kiến về chất lượng thông tin, hiệu
quả thông tin về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống trên báo điện tử các địa
phương trên.Cụ thể, tỉnh Bắc Ninh: Làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (thị xã Từ Sơn) – 30
mẫu, làng đúc đồng Đại Bái (huyện Gia Bình) - 40 mẫu và làng bánh đa nem Yên
Phụ (huyện Yên Phong) – 30 mẫu. Hà Nội: Làng gốm Bát Tràng (huyện Gia Lâm) –
40 mẫu, làng Lụa Vạn Phúc (quận Hà Đông) – 30 mẫu, làng điêu khắc tượng gỗ Dư

11


Dụ (huyện Thanh Oai) – 30 mẫu. Tỉnh Vĩnh Phúc:Làng nuôi rắn Vĩnh Sơn (huyện
Vĩnh Tường) – 34 mẫu, làng mộc Thanh Lãng (huyện Bình Xuyên) – 42 mẫu, làng
mây tre đan Cao Phong (huyện Sông Lô) – 24 mẫu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được thực hiện với một số lãnh đạo và phóng viên viết về đề
tài phát triển làng nghề truyền thống ở ba cơ quan báo mạng điện tử:

baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn, baovinhphuc.com.vn. Phương pháp này nhằm
thu được ý kiến của các đối tượng đánh giá về ưu, khuyết điểm của các tin bài có nội
dung về vấn đề phát triển các làng nghề truyền thống; gợi ý các giải pháp, kiến nghị,
đề xuất để giúp nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả thông tin về đề tài này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn cung cấp một số lý thuyết về vấn đề phát triển làng nghề truyền
thống trên báo chí, cụ thể là định hình vai trò, chức năng của báo chí trong thông tin
về phát triển làng nghề truyền thống, chỉ ra cách thức tổ chức tin bài, biện pháp
thông tin trên báo chí đạt hiệu quả.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần để lãnh đạo baobacninh.com.vn, hanoimoi.com.vn,
baovinhphuc.com.vn và các phòng, ban chuyên môn của các cơ quan báo chí này có
thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất tin bài, qua đó cải tiến, nâng cao chất lượng các
tin bài, chuyên mục, chuyên trang có nội dung thông tin vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống.
Đề tài cũng là tài liệu cho phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo mạng
điện tử ở các tỉnh ĐBSH có thể tham khảo, làm tài liệu nghiên cứu.
Đề tài cũng có thể làm tài liệu nghiên cứu cho các cán bộ giảng viên, học
viên báo chí tại các cơ sở đào tạo báo chí.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương:

12


Chương 1: Lý thuyết cơ bản về báo điện tử với vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống ở ĐBSH
Chương 2: Thực trạng vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở ĐBSH

trên báo điện tử Bắc Ninh, Hà Nội mới, Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin vấn đề phát triển làng
nghề truyền thống ở ĐBSH trên các báo điện tử Bắc Ninh, Hà Nội mới, Vĩnh Phúc

13


CHƢƠNG 1:LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BÁO ĐIỆN TỬ VỚI VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở ĐBSH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về làng nghề, làng nghề truyền thống
- Làng nghề
Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần
cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những
người cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững
chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn
bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương.[23,6]
Làng nghề là một không gian lãnh thổ nông thôn, ở đó tồn tại một hoặc một số
nghề thủ công đóng vai trò quan trọng đối với đời sống vật chất, tinh thần của người
dân địa phương. [23,10]
Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một hay một
số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập từ
các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng. [9, 13]
Làng nghề cần được hiểu là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi
nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông
[18, 16]
Như vậy, từ những khái niệm trên có thể thấy làng được gọi là làng nghề khi
hội tụ hai điều kiện sau: Có một số lượng tương đối các hộ cũng sản xuất nghề; Thu
nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập cho
làng.

- Làng nghề truyền thống
Cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm nào về làng nghề truyền thống được
đưa ra. Song, quan niệm về làng nghề của Giáo sư trần Quốc Vượng tròn cuốn Văn
hoá Việt Nam tìm tòi và suy ngẫmđược cho là đầy đủ nhất vàsát với đặc điểm các
làng nghề truyền thống nước ta nhất, đã được đưa vàoKỷ yếu Hội thảo quốc tế “Bảo

14


tồn và phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam” tháng 8/1996: “Là một làng tuy
vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ
khác như đan lát, gốm sứ, làm tương... song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh
xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có
phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ
tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt
hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm
hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng rộng xung quanh và với thị
trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra cả nước
ngoài”.[13,38]
Nhiều nghề và làng nghề truyền thống đã nổi bật lên trong lịch sử Việt Nam.
Ở đó không chỉ tập trung một hay nhiều nghề thủ công, trở thành một trung tâm sản
xuất lớn hoặc khá lớn, mà còn là nơi hội tụ các thợ và nghệ nhân tài khéo, tạo ra
những sản phẩm có bản sắc riêng. Làng nghề truyền thống còn có lễ hội làng hàng
năm, những thế hệ nghệ nhân tiêu biểu, được nhân dân tự phong để ghi nhận công
lao của họ. Những sản phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là những sản phẩm sinh
hoạt bình thường hàng ngày mà một số còn là những tác phẩm nghệ thuật biểu
trưng của nền văn hóa xã hội, mức phát triển kinh tế, trình độ dân trí, đặc điểm nhân
văn của dân tộc.
Sự hình thành và phát triển của làng nghề truyền thống Việt Nam luôn gắn

liền với sự phát triển của nền văn hóa và văn minh vùng châu thổ Bắc Bộ.
Đặc điểm chung của các làng nghề phía Bắc thường nằm ở gần trung tâm
hoặc gần các đô thị lớn, các trục giao thông đường bộ, đường sông. Các làng nghề
của vùng ĐBSH thuộc các tỉnh đồng bằng Bắc bộ tập trung chủ yếu ở ven hệ thống
sông Hồng, sông Nhuệ và sông Thái Bình.
Các làng nghề truyền thống được chia thành 6 nhóm ngành chính gồm: thủ
công mỹ nghệ; chế biến lương thực thực phẩm; chăn nuôi, giết mổ; dệt nhuộm; ươm
tơ; vật liệu xây dựng, khai thác đá; tái chế phế liệu và các ngành nghề khác.

15


1.2. Thực trạng và yêu cầu của vấn đề phát triển làng nghề truyền thống
ở ĐBSHhiện nay
1.2.1. Vai trò của làng nghề truyền thống đối với đời sống kinh tế - xã hội
Có thể nói, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam là nước
có nhiều làng nghề truyền thống bậc nhất, đặc biệt là ở ĐBSH. Với đặc điểm lao
động khéo tay, tỉ mỉ, cần cù nên sản phẩm rất đa dạng về chủng loại, như: Gốm sứ,
mây tre đan, dệt thủ công, thêu đan, điêu khắc… Nhiều mặt hàng xuất khẩu ra nước
ngoài được khách hàng đánh giá cao. Từ đó, làng nghề đã góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, góp phần giảm nghèo bền
vững.
Bên cạnh việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở khu vực này, phát
triển ngành nghề sẽ tạo thêm việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn; đặc biệt
với lao động phụ như: người già, trẻ em, khuyết tật… Do đó, làng nghề góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, đa dạng hóa kinh tế nông thôn thúc đẩy quá
trình đô thị hóa. Bảo tồn và phát triển làng nghề có tác dụng rõ rệt đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Nhờ có thu nhập cao,
các làng nghề đã đầu tư xây dựng được nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục
vụ sản xuất và đời sống. Các công trình chung của xã như: điện, đường, trường,

học, trạm xá, trụ sở UBND đều khang trang hơn, trong đó có sự đóng góp chung
sức ủng hộ chương trình xây dựng nông thôn mới của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất trong làng nghề.
Cùng với kết cấu hạ tầng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Ở các làng nghề phát triển mạnh không có hộ thuộc diện đói, nghèo, tỷ
lệ hộ có nhà kiên cố cao tầng, có đồ dùng và các phương tiện sinh hoạt đắt tiền ngày
càng gia tăng. Các làng nghề ở nông thôn phát triển còn góp phần xóa bỏ các tập tục
lạc hậu, lối làm ăn nhỏ còn tồn đọng ở nông thôn, tạo ra nếp nghĩ, cách làm ăn mới
theo tác phong của nền sản xuất công nghiệp, mở rộng giao lưu hàng hóa. Trong các
làng nghề các tệ nạn xã hội cũng giảm đáng kể.

16


Bên cạnh đó, làng nghề truyền thống góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc.
Do hầu hết các làng nghề có khởi nguồn từ sáng tạo của dân cư địa phương nên
trong sản phẩm làng nghề từ kiểu dáng, mẫu mã đều có những dấu ấn riêng về bản
sắc văn hoá của từng địa phương. Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống
gắn với lịch sử phát triển văn hóa dân tộc. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính
nghệ thuật cao, trong đó thể hiện những sắc thái riêng của mỗi làng nghề. Bảo tồn
và phát triển các làng nghề truyền thống chính là sự kế thừa và phát huy đội ngũ
nghệ nhân có bàn tay khéo léo cùng những bí quyết nghề quý giá và thông qua đó
bảo tồn những nét độc đáo của bản sắc dân tộc Việt Nam.
1.2.2. Thực trạng vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở ĐBSH hiện
nay
Theo số liệu của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam thì tính đến cuối năm 2017, cả
nước có 5.407 làng nghề đang hoạt động, trong đó số làng nghề được công nhận
theo tiêu chí làng nghề hiện nay của Chính phủ là 1.748, thu hút hơn 10 triệu lao
động và mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,7 tỷ USD/năm.Các làng
nghề có đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giúp nâng cao thu

nhập, cải thiện đời sống cho người dân địa phương...Trong đó, số lượng làng nghề
miền Bắc chiếm gần 70% số lượng các làng nghề trong cả nước (2.200 làng nghề),
tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng ĐBSH, miền Trung có khoảng 200
làng nghề, còn lại ở miền Nam hơn 4000 làng nghề.
Tuy nhiên, bước vào thời kỳ CNH-HĐH nông thôn và hội nhập quốc tế, trong
vòng xoáy kinh tế thị trường, bên cạnh những cơ hội, những thuận lợi, các làng
nghề truyền thống ở Việt Nam nói chung, các làng nghề truyền thống ở ĐBSH nói
riêng cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách cần giải quyết, điển hình nhất là:
-

Sống chung với ô nhiễm môi trường:

Đây là vấn đề nan giải của hầu hết các làng nghề nói chung và làng nghề
truyền thống ĐBSH nói riêng. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề hiện
đã đến mức báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của

17


người dân. Hầu hết các làng nghề hiện nay đã và đang bị ô nhiễm ở cả ba dạng: Ô
nhiễm nước, ô nhiễm rác thải và khí thải. Một trong những nguyên nhân của tình
trạng trên là do cách thức tổ chức quản lý sản xuất của các làng nghề hiện nay chưa
thật sự hiệu quả. Đa số làng nghề sản xuất với hình thức nhỏ lẻ, thiếu sự hỗ trợ về
vốn, công nghệ, cũng như thông tin thị trường…
-

Bị động với thị trường:

Có thể nói, khó khăn nhất của các làng nghề hiện nay là tìm thị trường tiêu
thụ. Bởi lẽ, sản phẩm của làng nghề truyền thống có giá thành cao, mẫu mã sản

phẩm chưa đa dạng, chưa theo kịp thị hiếu người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
Đây là một thực tế khiến cho hàng Việt truyền thống chưa thể tiếp cận nhiều với
những thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như: Anh, Mỹ, Pháp và Đức. Hầu
hết các làng nghề truyền thống hiện nay vẫn phát triển manh mún, nhỏ lẻ, khó cạnh
tranh với những sản phẩm cùng loại được sản xuất bằng công nghệ hiện đại từ các
nước trong khu vực. Bên cạnh đó, do thiếu thông tin nên việc mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ còn chậm. Đa số sản phẩm thủ công mỹ nghệ vẫn
sản xuất theo mẫu cũ, ít được cải tiến, sáng tạo mới. Một số làng nghề chuyên sản
xuất theo mẫu đặt hàng của khách. Việc đăng ký thương hiệu hàng hóa và kiểu dáng
sản phẩm chưa được quan tâm đầu tư, hỗ trợ.
- Truyền nghề, “hồi sinh” và phát triển nghề:
Trong các làng nghề truyền thống, vai trò của các nghệ nhân là hết sức quan
trọng, được coi là nòng cốt của quá trình sản xuất và sáng tạo ra nghệ thuật. Thực tế
những thợ cả nghệ nhân đã truyền nghề cho những lao động trong gia đình, họ
hàng, người yêu nghề. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, theo đánh
giá của ông Trịnh Quốc Đạt -Phó Chủ tịch Hiệp hội Làng nghề Việt Nam trong bài
phỏng vấn có nhan đề Khó khăn trong giữ gìn, phát triển làng nghề truyền thống
đăng trên Cổng thông tin điện tử Hội Nông dân Việt Nam thì: Công tác dạy nghề
truyền thống chưa phát huy hiệu quả tại các làng nghề; các mô hình đào tạo nghề
vẫn chưa thu hút được đông đảo lao động nông thôn tham gia, chất lượng đào tạo

18


còn hạn chế và thiếu tính bền vững. Chính điều này đã làm hạn chế sự phát triển của
làng nghề truyền thống. Nguyên nhân chính là do đặc thù của nghề truyền thống là
nghề thủ công mỹ nghệ đòi hỏi kỹ thuật tinh xảo, người thợ phải được học làm sản
phẩm từ đơn giản đến phức tạp với thời gian từ vài năm trở lên mới có thể độc lập
gia công sản phẩm có giá trị hàng hóa. Trong khi đó, các lớp dạy nghề thủ công mỹ
nghệ truyền thống với thời gian 3 - 4 tháng mới chỉ dạy cho học viên làm được

những sản phẩm đơn giản hoặc chỉ gia công một công đoạn nào đó của sản phẩm.
Học viên mới tốt nghiệp các lớp thủ công mỹ nghệ ngắn ngày nếu không được các
doanh nghiệp làng nghề hoặc các thợ lành nghề hướng dẫn sản xuất thì không thể tự
mình hành nghề được…
Do đó, cần thay đổi phương thức đào tạo nghề truyền thống hiện nay. Hãy để
các nghệ nhân tự chọn người truyền nghề. Nhiều nghệ nhân tâm huyết đang có sức
khỏe, bỏ vốn kinh doanh phát triển cơ sở sản xuất nghề truyền thống. Đồng hành
với quá trình phát triển kinh doanh nghề truyền thống, họ chọn ra những người tâm
huyết thực sự với nghề để truyền nghề. Tuy manh mún nhỏ lẻ nhưng nhiều nghệ
nhân vẫn cho rằng đây cách bảo tồn phát huy làng nghề tốt, hiệu quả nhất.
1.2.3. Yêu cầu phát triển làng nghề truyền thốngở ĐBSH hiện nay
- Có giải pháp hữu hiệu cho tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề.
Để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề ở ĐBSH thì việc quy
hoạch không gian sản xuất gắn với bảo vệ môi trường là một trong những giải pháp
chính. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng, các địa phương có làng nghề cần tập
trung nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân làng nghề, gắn hoạt động bảo vệ,
quản lý môi trường làng nghề với việc thực hiện các nội dung tiêu chí xây dựng
nông thôn mới. Bên cạnh đó, các địa phương cần nghiên cứu, khuyến khích người
dân làng nghề áp dụng, cải tiến và hiện đại hóa công nghệ, quy trình và nguyên vật
liệu sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng kỹ thuậtsử dụng năng lượng sạch, quy
hoạch bố trí lại sản xuất để giảm chất thải… nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
hiện tại.
- Chú trọng xây dựng thương hiệu cho các làng nghề.

19


Việc xây dựng thương hiệu cho làng nghề nói chung, ĐBSH nói riêng đang là
vấn đề đặt ra cho các cấp các ngành, địa phương và cần có sự quan tâm hơn nữa để
các làng nghề có thể phát triển bền vững, khẳng định chỗ đứng đối với người tiêu

dùng trong nước cũng như quốc tế. Để làm được điều này, trước mắt cần tổ chức
sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, tạo đòn bẩy cho công tác xúc tiến thương mại.
Chính đây là những yếu tố giúp sản phẩm làng nghề khẳng định được chất lượng
sản phẩm, đưa hàng Việt tiếp cận tốt hơn với người tiêu dùng.UBND các tỉnh, thành
phố ĐBSH có làng nghề truyền thống cũng cần xây dựng Đề án về hỗ trợ phát triển
Làng nghề, xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề đặc thù (một số địa phương
đã triển khai đề án này).
- Đào tạo, công nhận, tập hợp, tôn vinh đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, có tay
nghề cao; đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề, truyền nghề, và nâng cao năng lực
quản trị cho chủ cơ sở sản xuất làng nghề.
Theo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện có hai phương pháp dạy nghề cho
lao động tại địa phương. Thứ nhất là trao - truyền (cầm tay chỉ việc) theo kinh
nghiệm từ các nghệ nhân cao tuổi. Thứ hai là tổ chức các lớp dạy nghề có sự tham
gia của các nghệ nhân bên cạnh việc lồng ghép các trang thiết bị khoa học - kỹ
thuật. Thực tế trong những năm vừa qua, Đề án 1956 về Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đã mở nhiều lớp đào tạo nghề truyền thống cho lao động nông thôn tại
địa phương có nghề truyền thống và ít nhiều phát huy hiệu quả. Hệ thống các
trường nghề cũng mở ngành đào tạo về nghề thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên, để các
cơ sở đào tạo này bắt kịp với thị trường lao động, việc đầu tư cơ sở vật chất được
xem là nền tảng, cùng với chính sách hỗ trợ đặc thù của Nhà nước trong thu hút học
viên, cũng như đội ngũ giáo viên tại các trường dạy nghề truyền thống sẽ là môi
trường thuận lợi để trường nghề phát triển. Bên cạnh đó, các giáo trình dạy học ở
các trường dạy nghề truyền thống cần phải được biên soạn mới trên cơ sở những
kiến thức nền có bổ sung những yếu tố mới của khoa học - kỹ thuật. Đây cũng chính
là yếu tố quan trọng để giảm bớt sức lao động thủ công, tăng năng suất lao động.
Bên cạnh việc đào tạo, truyền nghề, chính quyền địa phương, các ban, ngành cũng

20



cần kịp thời công nhận, tôn vinh đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, có tay nghề cao ở các
làng nghề truyền thống.
1.3. Quan điểm, định hƣớng về phát triển làng nghề truyền thống ở ĐBSH
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nướcvề vấn đề phát triển làng nghề
truyền thống
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006, Chính phủ đã giao cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định nội dung và tiêu chuẩn công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Cho đến nay, trên phạm
vi cả nước, vẫn chưa có tiêu chuẩn thống nhất về công nhận làng nghề, làng nghề
truyền thống. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các tỉnh đã ban hành các văn bản quy
định về tiêu chuẩn làng nghề tiểu thủ công nghiệp của riêng mình.
Vấn đề phát triển nghề và làng nghề đã được đề cập trong báo cáo tại Hội
nghịBan Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VII (Khóa VII): “Phát triển các
ngành nghề và làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm cả tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu…”. [1]
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX đã tiếp tục khẳng
định: “Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành đa dạng, chú trọng công nghiệp
chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận quan
trọng lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc
làm mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nông dân và cư
dân ở nông thôn.”[29]
Việc phát triển làng nghề nông thôn đã được nhấn mạnh hơn trong phương
hướng nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2005-2010 của Chính
phủ: “Mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đưa công nghiệp sơ chếvà chế biến về
nông thôn và vùng nguyên liệu; phát triển lĩnh vực dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật,
trao đổi nông sản hàng hóa ở nông thôn…, tăng nhanh việc làm cho khu vực phi
nông nghiệp”.[12]


21


×