Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

VOV1 vối công tác tuyên truyền chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------***-----------

LÊ THỊ THƠM

VOV1 VỚI CÔNG TÁC TUN TRUYỀN “CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI”
(Khảo sát một số chương trình trên hệ Thời sự Chính trị - Tổng hợp (VOV1),
Đài Tiếng nói Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 3/2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

LÊ THỊ THƠM

VOV1 VỚI CÔNG TÁC TUN TRUYỀN “CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI”
(Khảo sát một số chương trình trên hệ Thời sự Chính trị - Tổng hợp
(VOV1), Đài Tiếng nói Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 3/2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Thúy Hằng

Hà Nội - 2015


Lời cam đoan
Luận văn “VOV1 với công tác tuyên truyền “Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thơn mới” là một cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập, có tính kế
thừa những kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học cũng như sách,
báo có liên quan.
Cơng trình được triển khai nghiên cứu từ tháng 1 đến hết tháng 3/2014, do
tác giả Lê Thị Thơm, học viên lớp Cao học báo chí K16, trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện. Đây là sản phẩm nghiên
cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thơm


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đinh Thị Thúy Hằng – người hướng dẫn
đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các nhà quản lý, lãnh đạo các
ngành và các đơn vị có liên quan; sự giúp đỡ của các nhà báo, biên tập viên,
phóng viên, bạn bè đồng nghiệp đã dành thời gian tham gia trả lời phỏng vấn;
các thầy cô ở Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Lê Thị Thơm


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................3
MỞ ĐẦU..................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUN TRUYỀN
“CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THÔN
MỚI”...................................................................................................................... 14
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM..........................................................................................14
1.2 QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI...................................................................................21

1.3 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI......................................24
1.4 VAI TRỊ CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI.......................................................................................................................... 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC TUN TRUYỀN “CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” TRÊN VOV1 30
2.1 VÀI NÉT VỀ VOV1 VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH CĨ NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI...................................................................................30

2.2 NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN NƠNG THƠN MỚI TRÊN VOV1..............................37
2.3 HÌNH THỨC TUN TRUYỀN VỀ NÔNG THÔN MỚI TRÊN VOV1......................53
CHƯƠNG 3: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC TUN TRUYỀN
“CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI” TRÊN VOV1...............................................................................................77
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TRÊN VOV1............................................................................................................77

3.2 PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
THANH CỦA HỆ VOV1.........................................................................................88
3.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYÊN TRUYỀN “CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI” TRÊN VOV1.........................91

KẾT LUẬN..........................................................................................................110
1


PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VOV1: Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp, Đài Tiếng nói Việt Nam
VOV2: Hệ Văn hoá - Đời sống - Khoa giáo
VOV3: Hệ Âm nhạc - Thơng tin - Giải trí
TNVN: Tiếng nói Việt Nam
NXB: Nhà xuất bản
BCĐTW: Ban Chỉ đạo Trung ương
MTQG: Mục tiêu Quốc gia
NTM: Nông thôn mới
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
VH-TT-DL: Văn hóa – Thể thao – Du lịch

3



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ người nghe chương trình VOV1.............................................31
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ tin, bài về NTM qua các chương trình trên VOV1..............32
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nghe những thông tin về nông thôn mới qua các chương
trình trên VOV1....................................................................................................37
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ các nội dung tuyên truyền NTM trên VOV1........................38
Biểu đồ 2.5: Sự quan tâm của thính giả với các nội dung tuyên truyền NTM
trên VOV1..............................................................................................................41
Biểu đồ 2.6: Đồng hồ chương trình thời sự..........................................................55
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ phân chia các thể loại báo chí tuyên truyền NTM trên VOV1
................................................................................................................................. 65
Biểu đồ 3.1: Tính thiết thực của các thơng tin tun truyền về nơng thơn mới
trên VOV1..............................................................................................................80
Biểu đồ 3.2: Hình thức thể hiện các nội dung nông thôn mới trên VOV1.........82
Biểu đồ 3.3: Tiếp tục quan tâm tuyên truyền nông thôn mới trên VOV1.........92
Biểu đồ 3.4: Giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền NTM.......................93

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nông nghiệp và kinh tế nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nông thôn là môi trường sống của đa số người dân, là nơi bảo tồn, phát
huy giá trị truyền thống của dân tộc. Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân là nhiệm vụ chiến
lược để bảo đảm ổn định chính trị, xã hội.
Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp nước ta tiếp tục
phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất,

chất lượng và hiệu quả. Nơng nghiệp có vai trị ngày càng to lớn trong đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chiếm
vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới;
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay
đổi; Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày
càng được cải thiện; Xóa đói, giảm nghèo đạt một số kết quả khả quan; Dân chủ cơ
sở được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững, vị thế
chính trị của giai cấp nơng dân ngày càng được nâng cao. Song vẫn cịn các số liệu
thống kê cho thấy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự bền vững.
Theo tinh thần Nghị quyết 26 của Trung ương Đảng và phân tích Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới đang triển khai, có thể nêu ra
một cách khái quát 5 nội dung cơ bản của chương trình xây dựng nông thôn mới
được Đảng và Nhà nước ta đề ra: Một là, nơng thơn có làng xã văn minh sạch đẹp,
hạ tầng hiện đại; hai là, sản xuất bền vững theo hướng hàng hóa; ba là, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bốn là, bản sắc văn hóa
dân tộc được giữ gìn và phát triển; năm là, xã hội nơng thôn được quản lý tốt và dân chủ.
3 năm qua, phong trào xây dựng nông thôn mới diễn ra sâu rộng trên khắp cả
nước. Khơng một cơ quan báo chí nào không thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động cho chương trình nơng thơn mới. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đánh

5


giá tổng kết những kết quả và kinh nghiệm trong việc tuyên truyền nông thôn mới là
điều rất cần thiết.
Đài Tiếng nói Việt Nam là Đài phát thanh Quốc gia trực thuộc Chính phủ
Việt Nam, với chức năng thơng tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân

bằng các chương trình phát thanh. 69 năm qua, Đài Tiếng nói Việt Nam ln là một
trong những cơ quan báo chí đi đầu trong việc tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp (VOV1) là hệ phát phanh quan trọng nhất
của Đài TNVN, được phát trên tần số AM 675Mhz và FM100Mhz. VOV1 có các
chương trình phát thanh quan trọng như: Chương trình Thời sự, Nơng nghiệp và
nơng thơn, Theo dịng thời sự, Đối thoại cuối tuần, Quốc hội với cử tri, Chính phủ
với người dân; Kinh tế, Alo VOV1… Hệ VOV1 được phát sóng từ 4h45 phút đến
24 giờ hàng ngày. Đối tượng của VOV1 là đông đảo quần chúng nhân dân, những
người ở tuổi trưởng thành, vì thế, mỗi chương trình phát thanh, mỗi sản phẩm phát
thanh trên VOV1 đều thể hiện rõ tính chính trị, thể hiện đường lối, chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước, nguyện vọng của nhân dân. Tin bài trên VOV1 cũng
có nhiệm vụ tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước trong từng
lĩnh vực cụ thể, đồng thời, phổ biến kiến thức, hướng dẫn nhân dân…
Là cơ quan tuyên truyền của Đảng và Nhà nước, Đài TNVN là một trong
những cơ quan báo chí đi đầu về tuyên truyền kịp thời, hấp dẫn các nội dung của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới và đã có những đóng góp
tích cực cho phong trào này. Các chương trình phát thanh tuyên truyền về đề tài
nơng thơn mới đã được phát sóng nhiều trên VOV1. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay, các chuơng trình đó cần được đổi mới và nâng cao chất lượng vì:
Do u cầu của của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn,
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đang được triển khai rộng
khắp trên cả nước. Do đó, cơng tác tun truyền các vấn đề về nông thôn mới phải
được triển khai một cách rộng rãi nhất.

6


Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ, của các loại hình
báo chí và các phương tiện truyền thơng đại chúng địi hỏi phải có sự đổi mới về

cách thức thông tin tuyên truyên, cũng như phải không ngừng nâng cao chất lượng
nội dung các chương trình phát thanh về nơng thơn mới nhằm thu hút đơng đảo
thính giả hơn. Bên cạnh đó, thực tế sinh động của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thôn mới đang diễn ra mạnh mẽ ở các địa phương, địi hỏi phải cập
nhật thơng tin nhanh chóng, kịp thời, góp phần đẩy nhanh tiến độ hồn thành các
mục tiêu của chương trình nơng thơn mới.
Đó chính là lý do chủ yếu để tác giả đã quyết định chọn đề tài cho luận văn
của mình là “VOV1 với cơng tác tuyên truyền “Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng cơng tác tun
truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới nói riêng và các
nội dung tuyên truyền của Đài Tiếng nói Việt Nam nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến thời điểm này, có khá nhiều cuốn sách, cơng trình nghiên cứu khoa
học viết về Hệ VOV1, Đài TNVN; các vấn đề về nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân
và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Trong đó, có thể điểm
một số cơng trình tiêu biểu như:
Về các chương trình phát trên Hệ VOV1:
- Luận văn thạc sĩ “Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình Thời sự của
Đài Tiếng nói Việt Nam” của tác giả Đồng Mạnh Hùng, thực hiện năm 2006. Tác
giả đã khảo sát thực trạng và nêu những giải pháp nâng cao hiệu quả các chương
trình Thời sự của Hệ VOV1. Chương trình Thời sự là chương trình có tầm quan
trọng số 1 của Hệ VOV1, vì thế, những nhận định, giải pháp mà tác giả đã nêu ra là
cơ sở để chúng tôi tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Tuy
nhiên, luận văn mới chỉ đi sâu nghiên cứu chương trình Thời sự mà chưa đề cập đến
các chương trình chuyên đề, chương trình tổng hợp của Hệ VOV1; giải pháp tác giả
đưa ra chưa có tính khái qt.
- Luận văn thạc sĩ “Đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình phát
thanh kinh tế của Đài Tiếng nói Việt Nam” của tác giả Phạm Nguyên Long. Trong

7



luận văn này, tác giả đã nghiên cứu khái quát về q trình phát triển, đổi mới của
Đài TNVN nói chung và các chương trình phát thanh kinh tế nói riêng; nghiên cứu
về thực trạng sản xuất các chương trình phát thanh kinh tế trong thời gian qua và sự
cần thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình. Tuy nhiên, luận văn này
mới chỉ khảo sát, đánh giá sự vận hành chung của các chương trình phát thanh kinh tế
về tất cả các mặt, ở tất cả các chương trình kinh tế chứ chưa đi sâu phân tích các giải
pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền cho một nội dung cụ thể như Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nhiều nhận định hoặc giải pháp mà tác
giả đưa ra đến nay đã cũ, bởi hệ VOV1 đã vận hành chuyên nghiệp và hiện đại hơn.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh của Hệ
Thời sự - Chính trị - Tổng hợp (VOV1)” của tác giả Nguyễn Thị Mai Hồng, thực
hiện năm 2009. Luận văn đã khảo sát, nghiên cứu các chương trình phát thanh trên
Hệ VOV1, chỉ ra những thành công và hạn chế, đề ra những giải pháp để nâng cao
chất lượng thông tin trên Hệ VOV1. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu khoa học này mới
nghiên cứu các chương trình phát trên Hệ VOV1 một cách chung nhất, ở tất cả các
nội dung tuyên truyền, nhân sự, nội dung, kỹ thuật chứ chưa phân tích sâu các giải
pháp nâng cao chất lượng chương trình phát thanh ở một nội dung, khía cạnh cụ thể.
Ngồi ra cịn có luận văn thạc sĩ nghiên cứu về việc “Đổi mới trong cách viết
tin thời sự trên Đài Tiếng nói Việt Nam” của tác giả Lê Huy Nam; Cơng trình nghiên
cứu khoa học “Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp của Đài Tiếng nói Việt Nam” của
tác giả Tạ Toàn (năm 2004); Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng chương trình
phát thanh Giáo dục và đào tạo trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam” của tác giả Trần
Thị Minh Tâm; Luận văn “Nâng cao chất lượng tuyên truyền chương trình về biển
đảo trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hòa; Luận văn thạc
sĩ “Nghiên cứu sự đổi mới và vận hành Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp (Đài
Tiếng nói Việt Nam giai đoạn 2003-2009)” của tác giả Nguyễn Thị Bình…
Nhìn chung các cơng trình khoa học này đã nghiên cứu một cách cơ bản, chi
tiết những thành tựu về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể mà Hệ VOV1 đã đạt

được trong thời gian qua. Đồng thời đặt ra những vấn đề để Hệ VOV1 tiếp tục đổi
mới chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Đài TNVN. Tuy nhiên,

8


đây là những nghiên cứu có tính lý luận chung, mới chỉ là những cái nhìn tổng qt.
Cũng có những đề tài đi sâu nghiên cứu một loại hình, một bộ phận, một chương
trình cụ thể, hoặc nghiên cứu quy trình sản xuất của một loại chương trình… Chưa
có cơng trình nào chun sâu nghiên cứu về cơng tác tun truyền Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên Hệ VOV1.
Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Nông
nghiệp, nông thôn là một đề tài rộng rãi, phong phú, đã có khơng ít cá nhân, tập thể
nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó tiêu biểu là:
Sách “Xây dựng nơng thơn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, chủ biên PGS.TS Vũ Văn Phúc. Nội dung của cuốn sách
trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như quan điểm của Đảng ta về xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời, cuốn sách giới thiệu nhiều bài viết trình bày thực tế xây
dựng nơng thơn mới ở các địa phương về những khó khăn, vướng mắc cũng như
cách làm hay, sáng tạo mà nhiều địa phương đang triển khai áp dụng.
Ngồi ra cịn có một số cuốn sách khác như: Vũ Oanh, “Nông nghiệp và
nông thơn trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ
hóa”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (1998); TS Nguyễn Văn Phúc, “Nông
nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển”, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội (2004); PGS, TS Nguyễn Thị Thơm & Th.S Phí Thị Hằng (đồng
chủ biên), “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đơ thị
hóa”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2009)… Các cuốn sách này đã nêu một
cách khái quát các vấn đề ở nông thôn hiện nay. Đây là cơ sở cho tác giả luận văn
có cái nhìn chung về nông nghiệp, nông thôn, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
Năm 2002 có cơng trình nghiên cứu của tác giả Đinh Quang Hạnh về “Công

tác tuyên truyền vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn trên Đài Truyền hình Việt Nam”;
Luận văn thạc sĩ: “Vấn đề nông nghiệp nông dân, nông thôn trên báo in Việt Nam”.
Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức tác phẩm, thủ pháp
tuyên truyền và hiệu quả tuyên truyền trên một số tờ báo in; Luận văn “Nâng cao
chất lượng chuyên đề Nông nghiệp và xây dựng nông thơn mới trên sóng phát thanh
Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Nội (năm 2007)”…

9


Bên cạnh đó cịn có một số khóa luận về vấn đề báo chí với sự nghiệp hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn; báo chí với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng thơn (khảo sát báo Nhân dân)… Nhìn chung, các tư liệu này đã đề cập đến
vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân ở các khía cạnh khác nhau, cũng như chỉ
ra được cách thức tuyên truyền về vấn đề tam nông trên báo in, đài truyền hình hay
trong một chương trình chuyên đề cụ thể ở một giai đoạn nhất định ở một cơ quan
báo chí cụ thể.
Kết quả nghiên cứu của các cơng trình và tài liệu nghiên cứu, tài liệu tổng
kết... đã công bố có giá trị tham khảo rất tốt cho tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập một cách
cụ thể về tính cấp thiết cũng như những giải pháp trong việc tuyên truyền Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên Hệ VOV1. Vì vậy, Luận văn
“VOV1 với cơng tác tun truyền “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới” là một cơng trình khoa học mới, độc lập, có tính kế thừa những kết quả
nghiên cứu của các đề tài và cơng trình khoa học cũng như sách, báo, tạp chí… có
liên quan đã được thực hiện trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tìm hiểu thực trạng, những ưu, khuyết
điểm trong quá trình tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên VOV1 của Đài TNVN. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những giải

pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về xây dựng nơng
thơn mới trên VOV1.
Để có thể đạt được mục đích ấy, tác giả xác định cần phải hồn thành những
nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu dưới đây:
- Thứ nhất, hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến nông thôn mới, tuyên
truyền xây dựng nông thôn mới, các chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước về
nông thôn mới; Làm rõ vai trị của báo chí trong cơng tác tuyên truyền “Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”.

10


- Thứ hai, nghiên cứu về thực trạng công tác tun truyền “Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới” qua các chương trình phát sóng trên Hệ
VOV1.
- Thứ ba, đề xuất các phương hướng cơ bản, một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng tuyên truyền “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới” trên Hệ VOV1 nói riêng và các chương trình phát thanh nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác tuyên truyền “Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới” trên VOV1.
Phạm vi nghiên cứu: Các chương trình phát sóng trên Hệ Thời sự - Chính trị
- Tổng hợp (VOV1) có nội dung tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới từ tháng 1/2014 đến hết tháng 3/2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiê ên đề tài, chúng tôi sử dụng mô êt số phương pháp
nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu lý
luận báo chí nói chung và tài liệu về báo chí phát thanh, hệ phát thanh, chương trình
phát thanh, tác phẩm phát thanh để tìm kiếm những kiến thức lý thuyết phục vụ cho

việc nghiên cứu đề tài. Ngoài ra, chúng tôi cũng tham khảo một số sách báo, tạp chí,
internet, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương
pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 1 là chương xây dựng cơ sở lý luận
làm điểm tựa cho việc khảo sát, phân tích trong các chương 2 và chương 3.
- Phương pháp phân tích nội dung các chương trình được sử dụng để nghiên
cứu các chương trình phát thanh trên VOV1 có tun truyền về nội dung Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ tháng 1/2014 đến hết tháng
3/2014. Chúng tơi sẽ thu thập các chương trình cần nghiên cứu được phát sóng trên
hệ VOV1 để làm tư liệu nghiên cứu và phân tích.
Do các chương trình của Hệ VOV1 khá lớn (với hơn 30 chương trình khác
nhau), các chương trình lại do nhiều đơn vị khác nhau thực hiện (hệ VOV1, VOV2,
VOV3, Trung tâm quảng cáo…) nên đề tài không thể khảo sát hết tất cả các chương

11


trình phát trên Hệ VOV1 mà chỉ tập trung khảo sát một số chương trình quan trọng,
tuyên truyền nhiều về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới
như: Chương trình Nơng nghiệp và nơng thơn, chương trình Thời sự, Theo dịng
thời sự, Chính phủ với người dân, Pháp luật và đời sống.
- Phương pháp điều tra xã hô ôi học: được sử dụng để thấy được tâm lý tiếp
nhận thông tin của công chúng, thái độ và chất lượng của hoạt động tuyên truyền
xây dựng nông thôn mới. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tuyên truyền của Đài.
Đối tượng điều tra xã hô êi học: là người dân đang sinh sống tại 3 xã thuộc các
tỉnh đồng bằng sông Hồng, đạt được kết quả cao trong q trình xây dựng nơng
thơn mới là: Xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; xã Minh Quang,
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình; xã Đơng Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Tổng số phiếu điều tra phát ra là 150 phiếu (mỗi xã 50 phiếu), số phiếu thu về là
150 phiếu. Trong số 150 người tham gia điều tra, có 98 người là nam giới. Nữ giới

ít hơn với số lượng là 52 người; Những người tham gia điều tra chủ yếu ở đô ê tuổi
trung niên: Số người trong đô ê tuổi từ 40-60 là 90 người (chiếm 70%), số người trên
60 tuổi là 40 người, số người dưới 40 tuổi là 20 người. Số người tham gia điều tra
làm nghề nông nghiê pê là 120 người và không làm nông nghiê pê là 30 người.
- Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với một số phóng viên, biên
tập viên đang trực tiếp làm việc tại VOV và các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh
vực nơng nghiệp và thính giả nghe đài về những ưu, khuyết điểm của các chương
trình tuyên truyền về nông thôn mới và kiến nghị, đề xuất để chương trình ngày
càng hay, hấp dẫn, đạt hiệu quả tuyên truyền cao hơn.
Trên cơ sở sử dụng tổng thể các phương pháp trên, tác giả đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên VOV1.

12


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu vận dụng lý luận báo chí học để giải
quyết một vấn đề của thực tiễn. Kết quả của đề tài này sẽ góp phần bổ sung cho lý
luận báo chí học về cơng tác tun truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới cho người dân. Đây có thể được coi là tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác giảng dạy cho sinh viên, học viên sau đại học. Thực hiện luận văn, tác
giả cũng mong muốn những cán bộ, phóng viên, biên tập viên và những người làm
cơng tác tun truyền của VOV1 nói riêng và VOV nói chung có thêm góc nhìn về
lý luận và có thể áp dụng vào thực tiễn cho chương trình của mình.
Trên thực tế, đã có một số luận văn nghiên cứu xung quanh vấn đề tuyên
truyền xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, chưa có luận văn nào nghiên cứu với
tên cụ thể là: VOV1 với công tác tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới. Vì thế, luận văn sẽ đóng góp hiệu quả cho vấn đề lý luận và
thực tiễn trong vấn đề này. Qua đó, khơng chỉ cho thấy được thực trạng về công tác

tuyên truyền xây dựng nông thôn mới trong các chương trình được khảo sát mà cịn
đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về nơng thơn mới
cho VOV1 và các đài phát thanh nói chung.
Bên cạnh đó, luận văn cũng cung cấp cái nhìn khái quát về công tác tuyên
truyền xây dựng nông thôn mới trên VOV1, từ đó những người thực hiện các
chương trình trên VOV1 có thể nhìn nhận được những mặt được và những mặt cịn
hạn chế trong cơng tác tun truyền nơng thơn mới trên VOV1 để có hướng điều
chỉnh cho phù hợp. Và những người làm phát thanh nói chung cũng sẽ có những bài
học cụ thể từ luận văn để thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền về đề tài nông
thôn mới.
Trong thời điểm hiện nay, luận văn có tính thời sự cấp bách vì nó ra đời trong
khi cả nước ta đang tập trung xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh những xã đã cán
đích, hồn thành 19 tiêu chí nơng thơn mới thì vẫn cịn những xã đang rất khó khăn
để hồn thành những tiêu chí cịn lại. VOV1 với tư cách là kênh thơng tin hữu hiệu,
người bạn của nông dân, làm tốt công tác tuyên truyền sẽ góp phần thực hiện tốt các
mục tiêu đề ra của chương trình xây dựng nơng thơn mới.

13


Riêng với bản thân tác giả, quá trình nghiên cứu đề tài “VOV1 với cơng tác
tun truyền “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” là cơ hội
để tích lũy kiến thức, nâng cao hiểu biết cũng như năng lực chuyên môn, thực hiện
một cách tốt nhất nhiệm vụ của mình với tư cách là một phóng viên, biên tập viên.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác tun truyền “Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới”.
Chương 2: Thực trạng về cơng tác tun truyền “Chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới” trên VOV1.
Chương 3: Nâng cao chất lượng cơng tác tun truyền “Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” trên VOV1.

14


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN “CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI”
1.1 Một số khái niệm :
1.1.1 Tuyên truyền và công tác tuyên truyền
1.1.1.1 Tuyên truyền
Tuyên truyền là thuật ngữ quen thuộc được sử dụng khá nhiều trong cuộc
sống hàng ngày, đặc biệt là trong quá trình hoạt động nghiệp vụ của nhà báo. Thuật
ngữ tuyên truyền được nhiều nhà khoa học giải thích khác nhau. Theo Đại từ điển
Tiếng Việt, tuyên truyền là giải thích rộng rãi để thuyết phục, vận động mọi người
làm theo. [48, tr 840].
Với cuốn “Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ”, thuật ngữ tun truyền được
hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, tuyên truyền là sự truyền bá những quan
điểm, tư tưởng về chính trị, triết học, khoa học, nghệ thuật... nhằm biến quan điểm,
tư tưởng ấy thành ý thức xã hội, thành hành động cụ thể của quần chúng. Theo
nghĩa hẹp, tuyên truyền là sự truyền bá những quan điểm lý luận nhằm xây dựng
cho quần chúng thế giới quan nhất định, phù hợp với lợi ích thế giới quan ấy. [23,
tr.95-96]. Với cách hiểu này, tuyên truyền theo nghĩa hẹp là tuyên truyền chính trị,
tun truyền tư tưởng mà mục đích của nó là hình thành ở đối tượng được tuyên
truyền một thế giới quan nhất định, một kiểu ý thức xã hội nhất định và cổ vũ tích
cực xã hội của con người.
Tuyên truyền là một dạng hoạt động đặc biệt, có tính lịch sử cụ thể và mang
bản chất giai cấp. Bởi lẽ, hoạt động tuyên truyền nhằm giải thích, phổ biến, vận
dụng những giá trị mà lý luận đã đúc kết và khái quát từ hoạt động thực tiễn và

thông qua hoạt động thực tiễn.
Theo “Cơ sở lý luận báo chí” thì: “Tun trùn là hoạt động, nhằm trùn
bá trong quần chúng nhân dân những tư tưởng nền tảng, những quan điểm chính
yếu của hệ tư tưởng, của chế độ, nhằm hình thành một bức tranh đặc trưng về thế
giới và lịch sử vận động của xã hội” [47, tr.103].
TS Nguyễn Quốc Bảo, tác giả cuốn “Học tập phương pháp tun trùn
cách mạng Hồ Chí Minh” có cách lý giải khác về thuật ngữ tuyên truyền như sau:

15


“Tuyên truyền là phổ biến, giải thích một tư tưởng, một học thuyết, một quan điểm
nào đó, nhằm hình thành hoặc củng cố ở đối tượng tuyên truyền một thế giới quan,
nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống... thơng qua đó mà ảnh hưởng tới thái
độ và tính tích cực của con người trong thực tiễn xã hội”. [5, tr.15]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Tun trùn là đem một việc gì nói cho dân
hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục tiêu đó, là tuyên truyền thất
bại” [27, tr.162]. Người cũng đã nhiều lần nhắc nhở những người làm báo “Nhiệm vụ
của tờ báo là tuyên truyền, cổ động, huấn luyện, giáo dục và tổ chức dân chúng để đưa
dân chúng đến mục đích chung”. [28, tr 99]
Trong Sổ tay báo cáo viên 1999-2000 của Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung
ương có viết: “Tuyên truyền là truyền bá, giáo dục, giải thích nhằm chuyển biến và
nâng cao về nhận thức; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng thành niềm tin;
thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi những
mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra”. [4, tr.110-111]
Tuyên truyền có nhiều cách hiểu và cách phân chia, tùy theo góc độ nghiên
cứu. Nếu theo tính chất hệ tư tưởng thì có tun truyền tư sản và tuyên truyền vô
sản. Nếu phân theo nội dung thì có tun truyền kinh tế, tun truyền chính trị,
tun truyền văn hóa.... Nếu phân theo phạm vi tác động đến đối tượng thì có tun
truyền cá biệt (cho một người), tuyên truyền nhóm và tuyên truyền đại chúng (cho

nhiều người). Nếu phân theo phương thức tác động thì có tuyên truyền miệng, tuyên
truyền trực quan, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng hay tuyên
truyền trực tiếp và tun truyền gián tiếp. Ngồi ra, chúng ta có thể phân tuyên
truyền thành tuyên truyền đối nội và tuyên truyền đối ngoại...
Tuy có những cách giải thích khác nhau về thuật ngữ tuyên truyền, nhưng
các khái niệm của các nhà khoa học, các nhà triết học, các nhà tư tưởng đã nêu lên
những đặc điểm chung, đó là:
Tuyên truyền là hoạt động truyền bá, giáo dục, giải thích nhằm chuyển biến
và nâng cao nhận thức của đối tượng tuyên truyền.
Tuyên truyền là bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, từ đó xây dựng thành niềm tin
cho đối tượng tuyên truyền.
16


Những kết quả của hai nội dung trên sẽ thúc đẩy mọi người (đối tượng tuyên
truyền) hành động một cách tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi mọi mục tiêu, nhiệm
vụ mà hoạt động tuyên truyền đặt ra.
Tóm lại, hoạt động tun truyền là q trình nhóm người này thơng báo cho
nhóm người kia một số thơng tin, một số kiến thức về các luận điểm lý luận, đường
lối, chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nước và trên thế giới. Đó là
q trình tác động nhằm cho đối tượng hiểu, nắm vững thông tin, trên cơ sở đó có
thái độ rõ ràng, có niềm tin và đi đến hành động phù hợp với mục đích của chủ thể
tuyên truyền.
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa quan điểm của các nhà khoa học đã trình bày
như trên, tác giả mạnh dạn nêu quan điểm của mình về thuật ngữ tuyên truyền như sau:
“Tuyên truyền là hoạt động truyền bá có hệ thống, có chủ ý tác động đến
cảm xúc, thái độ, ý thức và hành động của đối tượng, làm chuyển biến nâng cao
nhận thức, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, thúc đẩy họ làm theo một cách tự giác
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra”.
1.1.1.2 Công tác tuyên truyền

Trong cuốn “Về công tác tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam”, PGS. TS
Đào Duy Quát cho rằng công tác tuyên truyền (trước ta thường gọi là công tác huấn
học) là hoạt động truyền bá hệ tư tưởng, cương lĩnh, đường lối của Đảng trong cán
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Cụ thể: “Công tác tuyên truyền là hoạt
động truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, cương lĩnh, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhận
thức có cơ sở khoa học thực tiễn quy luật xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản, niềm tin vững chắc vào sự
đổi mới toàn diện của đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, hành động tự
giác, sáng tạo trong sự nghiệp bảo vệ độc lập, chủ quyền lãnh thổ quốc gia, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước lên xã hội chủ nghĩa”. [43, tr 21]
Trong công tác tuyên truyền phải mang tính đại chúng, tính nghệ thuật và
diễn đạt ngắn gọn nhưng sâu sắc, giản dị, dễ hiểu... Đối với công tác tuyên truyền

17


trên mặt trận báo chí, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện rõ quan điểm tư tưởng của
mình. Đó là cách viết: Vì ai mà viết? Mục đích viết để làm gì? Viết cho ai? Viết cái
gì? Cách viết như thế nào? [27, tr 1094-1095].
Chủ thể của công tác tuyên truyền là những cá nhân, tổ chức đại diện cho
Đảng phái chính trị, nhà nước, giai cấp, đồn thể, các nhóm xã hội mà lợi ích của họ
gắn liền với mục đích của tuyên truyền. Dưới Chủ nghĩa xã hội, chủ thể tuyên
truyền là toàn Đảng, toàn thể cán bộ, đảng viên, tổ chức nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội khác trong hệ thống chính trị.
Đối tượng của công tác tuyên truyền là những cá nhân, tập thể, tầng lớp, giai
cấp, nhóm xã hội, những cộng đồng người (ở trong và ngồi nước).
Nội dung của cơng tác tuyên truyền là nội dung các loại hoạt động mà chủ
thể tuyên truyền đã xác định để chuyển tải đến đối tượng nhằm thực hiện mục đích

đề ra. Nội dung tuyên truyền được quy định bởi mục đích, đối tượng, điều kiện tiến
hành tuyên truyền cụ thể của mỗi giai đoạn cách mạng. Nội dung tun truyền phải
tồn diện, có cơ cấu hợp lý, cân đối, tập trung ở những trọng tâm, trọng điểm nhằm
đạt được mục đích xác định. Nội dung tuyên truyền có mối quan hệ biện chứng với
hình thức và phương pháp tuyên truyền. Nội dung quyết định hình thức; hình thức,
phương pháp bảo đảm chuyển tải nội dung tuyên truyền đã xác định đến đối tượng.
Công tác tun truyền có vai trị quan trọng trong sự nghiệp cách mạng cũng
như tiến trình phát triển của xã hội lồi người. Nó truyền bá, phổ biến hệ tư tưởng
cách mạng trong xã hội mà trước hết là trong các lực lượng tiên tiến, khơi dậy tính
sáng tạo của quần chúng, động viên quần chúng tham gia vào sự nghiệp cách mạng,
góp phần tổ chức các phong trào cách mạng, chuẩn bị về mặt tư tưởng và con người
cho các cuộc cách mạng. Công tác tuyên truyền là công tác cách mạng đầu tiên của
bất kỳ giai cấp cách mạng, tổ chức cách mạng nào. Tư tưởng cách mạng chỉ trở
thành sức mạnh cải tạo xã hội khi quần chúng lĩnh hội được nó, chuyển hóa nó
thành những yếu tố của ý thức quần chúng, quyết định lập trường sống và thế giới
quan của họ.
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa quan điểm của các nhà khoa học nghiên cứu
về vấn đề này, có thể hiểu cơng tác tun truyền là hoạt động có mục đích của

18


Đảng, Nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội... nhằm truyền bá chủ nghĩa Mac - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đến đối tượng tuyên truyền. Từ đó, hình thành cho đối tượng tun truyền
có niềm tin vững chắc vào sự nghiệp cách mạng và tự giác, sáng tạo trong thực tiễn,
nhằm góp phần đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước
tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
1.1.2 Xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1 Nông thôn: Theo cách hiểu chung nhất, nông thôn là một hệ thống xã

hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt như một xã hội thu nhỏ,
trong đó có đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được
xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm
trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Thông tư số 54/2009/TT-NNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực thiện Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
có quy định: Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Như vậy, có thể khẳng định, nông thôn là địa bàn sinh sống của người nơng dân, là
nơi có các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù so với thành thị.
1.1.2.2 Nông thôn mới:
Nông thôn mới theo Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn là:
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ theo quy hoạch
- Xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc
- Dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ
- Hệ thống chính trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường.
Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 28/1/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định: Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử của nông

19


thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nơng nghiệp,
vừa có những thuộc tính khác với nơng thơn truyền thống. Đó là: làng xã văn minh
sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng
hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân ngày càng được nâng cao;

giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt,
quản lý dân chủ.
1.1.2.3 Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện; có nếp sống văn hóa, mơi trường và
an ninh nơng thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người
dân được nâng cao.
Có thể nói, xây dựng nơng thơn đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời
điểm chúng ta xây dựng mơ hình nơng thơn mới cấp huyện, cấp thơn, nay chúng ta
xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở cấp xã. Giữa nơng thơn mới và nơng thơn trước
đây có những điểm khác biệt:
- Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã trên phạm vi toàn quốc
- Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo bộ 19 tiêu chí chung
- Cộng đồng dân cư chính là chủ thể của q trình xây dựng nơng thơn mới.
Theo từ điển Tiếng Việt, xây dựng có nhiều nghĩa như: 1: Làm nên một cơng
trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định; 2: Làm cho hình thành một tổ chức hay
một chỉnh thể về xã hội; 3: Tạo ra cái có giá trị tinh thần; 4: Thái độ, ý kiến có thiện
ý, nhằm mục đích làm cho tốt hơn…
Dưới góc độ nghiên cứu của đề tài, xây dựng được hiểu theo nghĩa là làm
cho hình thành một thể chế kinh tế - chính trị - xã hội theo một phương hướng nhất
định. Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Trong xây dựng nông thôn mới
phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Thứ nhất, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,

20



đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn mới dựa trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình,
dự án khác đang triển khai ở địa bàn nông thôn.
- Thứ ba, xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện quy hoạch xây
dựng nơng thơn mới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thứ tư, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,
dự án của chương trình xây dựng nơng thơn mới. Phát huy vai trị làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Thứ năm, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội. Cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể của
mình trong xây dựng nơng thơn mới.
1.1.3 Tuyên truyền xây dựng nông thôn mới
Từ các khái niệm “tuyên truyền và công tác tuyên truyền”, “nông thôn mới”
và “xây dựng nơng thơn mới” có thể hiểu “Tun truyền xây dựng nông thôn mới”
là tuyên truyền nhằm giới thiệu nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thôn mới tới người dân, chủ yếu là người dân sống ở vùng nơng thơn; giúp họ
có cái nhìn đúng đắn, tổng thể, sâu sắc về tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, các
tiêu chí cũng như giải pháp thực hiện phong trào này. Từ đó, người dân có ý thức
chủ động, tự giác làm theo và tiến tới làm chủ công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Theo kế hoạch 30/KH-BCĐTW-VPVĐ ngày 20/5/2011 về tuyên truyền
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 đã
nêu rõ mục đích của cơng tác tun truyền là: Làm cho mọi cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, các đối tác phát triển quốc tế hiểu


21


×