Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Công tác quản lý chi ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 151 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG THỊ HỒNG ANH

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG THỊ HỒNG ANH

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI ĐỨC HÙNG



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Quản lý kinh tế và trong việc hoàn
thành Luận văn bản thân đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được
gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các thầy, cô giảng viên, cán bộ các phòng, ban
chức năng của Học viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiệp cứu. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến
PGS. TS. Bùi Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm
tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Công tác quản lý chi
ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Quảng Nam” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Bùi Đức Hùng. Những thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc
rõ ràng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên


Dương Thị Hồng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................................................8
1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước ......................................................................8
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................................................10
1.3. Quản lý chi ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới ....................................................................................................................15
1.4. Quy định định mức của tỉnh Quảng Nam về phân bổ vốn ngân sách cho
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................17
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .......................................19
1.6. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xây dựng nông thôn mới của một số
nước trên thế giới ......................................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO
CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2017 ................................................................29
2.1. Giới thiệu tổng quan về Quảng Nam .................................................................29
2.2. Tình hình phát triển KT - XH tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2017 ..............31
2.3. Tổng quan phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2011-2017 .........................................................................................35
2.4. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách địa phương cho chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam ..............................................38
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN

LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .............................60


3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Nam đến năm 2020 ...................................................................................................60
3.2. Quan điểm, định hướng quản lý chi ngân sách Nhà nước cho chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam ..................................62
3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi cho chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam .................................................63
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MTQG


: Mục tiêu quốc gia

NSNN

: Ngân sách nhà nước

N-L-TS

: Nông - Lâm - Thủy sản

NTM

: Nông thôn mới

PTSX

: Phát triển sản xuất

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

%

: Tỷ lệ phần trăm



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô nền kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015.....................31
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá về tầm quan trọng của Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam...........................................................35
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu ngành nông nghiệp Quảng Nam giai đoạn 2010-2017 ....36
Bảng 2.4. Tình hình giải ngân vốn NSNN giai đoạn 2011-2017 ..............................39
Bảng 2.5.Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của Chương trình 2011-2015 ..........41
Bảng 2.6. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của Chương trình 2016-2017 .........42
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về vai trò của Ban điều phối Chương trình Nông thôn
mới đối với những thành quả đạt được của Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới của tỉnh Quảng Nam ..................................................................................47
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về kết quả triển khai các nhóm tiêu chí trong Bộ tiêu
chí Chương trình của tỉnh Quảng Nam .....................................................................48
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về trách nhiệm quản lý của một số Sở, ngành trong
việc tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình được kịp thời ................49
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về công tác phân cấp, phối hợp trong quản lý, phân
bổ các nguồn vốn thuộc Chương trình giữa Ban điều phối Chương trình các cấp
với các cơ quan chuyên môn cùng cấp như hiện nay................................................50
Biểu 2.11. Kết quả khảo sát về tính kịp thời khi phân bổ nguồn lực cho Chương
trình tại các địa phương .............................................................................................51
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về tình hình tham dự tập huấn liên quan đến quản lý
vốn Chương trình (bao gồm Hội thảo, Hội nghị chuyên đề) ....................................53


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nền kinh tế tỉnh Quảng Nam ....................................................32
Biểu đồ 2.2. Tình hình thu nội địa tỉnh Quảng Nam .................................................33
Biểu đồ 2.3. So sánh tình hình nợ đọng XDCB của Chương trình ...........................43



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, là điều kiện
vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước do Hiến
pháp quy định. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều chỉnh
vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia. Trong
quá trình từng bước dịch chuyển nền kinh tế Việt Nam sang nền Kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa, hội nhập với kinh tế bên ngoài thì đòi hỏi Nhà nước
ta phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc
biệt là chính sách thu, chi NSNN để điều tiết nền kinh tế có hiệu quả.
Là đất nước đi lên từ nông nghiệp, đời sống nhân dân rất nhiều khó khăn,
trong điều hành quản lý ngân sách quốc gia Nhà nước ta đã ban hành nhiều Chương
trình mục tiêu quốc gia nhằm đảm bảo, hỗ trợ đời sống nhân dân, hỗ trợ đầu tư cơ
sở vật chất hạ tầng nông thôn để từng bước ổn định và đổi mới đất nước.
Nhà nước ta xác định nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Với đa số người
dân Việt Nam vẫn sinh sống bằng nghề nông nghiệp, thì chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn là cơ sở để người dân yên tâm sinh sống, phát triển kinh tế xã hội
bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó, từ
khi chính thức gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam tham gia vào các diễn đàn hợp
tác kinh tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển đã đặt ra
yêu cầu với nền kinh tế nước ta ngày một lớn, trong đó lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh
vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Để giải quyết vấn đề này, tại Hội nghị
lần thứ 7 khóa X Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 đã xác định rõ mục tiêu: “Giải quyết vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên
của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống

văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
1


nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân;” Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 Phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 như một chương trình
khung toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng nông thôn mới.
Những năm gần đây, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đã có tiến bộ vượt bậc.
Từ năm 2017 trở đi, Quảng Nam từ tỉnh trực thuộc Trung ương nhận trợ cấp cân đối
đã chuyển sang tự đảm bảo cân đối ngân sách và điều tiết một phần về ngân sách
Trung ương. Tuy nhiên, để đảm bảo cân đối ngân sách đáp ứng nhu cầu phát triển
của tỉnh nhà thì bên cạnh việc tiếp tục nuôi dưỡng, phát huy các nguồn thu tốt của
tỉnh và có biện pháp xây dựng nguồn thu mới, tỉnh Quảng Nam còn phải quản lý
công tác chi ngân sách hiệu quả, tiết kiệm trong tình hình chi NSNN hiện nay tăng
cao từ áp lực thực hiện chế độ chính sách của Trung ương, địa phương ban hành về
an sinh xã hội trên địa bàn, xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng tại địa
phương, đối ứng ngân sách cho các Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính
phủ....là một thách thức không nhỏ đối với tỉnh Quảng Nam.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ trong việc phấn đấu hoàn thành Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, là cán bộ đang công
tác trong ngành tài chính tại tỉnh Quảng Nam, bản thân nhận thấy vấn đề quản lý chi
ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là vấn đề
cấp thiết đã và đang được Lãnh đạo địa phương quan tâm, tích cực triển khai rộng
khắp. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Công tác quản lý chi ngân sách cho
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài liên quan
đến Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trong phạm vi toàn quốc như:
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: “Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn

mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, năm 2017 của tác giả Lê Nho Tuấn. Luận văn đã
tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về các chính sách xây dựng nông thôn
mới, phân tích những khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện chính sách xây dựng
2


nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam qua đó đề xuất những giải pháp giải quyết
những vấn đề về chính sách khi thực hiện Chương trình tại tỉnh Quảng Nam.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên”, năm 2016 của tác giả Phạm Văn Lâm. Luận văn đánh giá tính khả
thi của Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020 nói
chung và khả năng triển khai việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên nói riêng. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
2016-2020 ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, năm 2015 của tác giả Nguyễn Quỳnh
Hoa. Luận văn tập trung đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện
Đồng Hỷ theo các tiêu chí nông thôn mới, từ đó đề ra các giải pháp đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới theo hướng hoàn thiện các tiêu chí của Chương trình.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang hiện nay”, năm 2015 của tác giả Vương Đình Thắng. Luận văn
đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Yên Minh và các giải pháp
đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới của địa phương.
Bài viết “Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp” (2014) của tác giả Dương Thị Bích Diệp được đăng trên Tạp chí Khoa
học xã hội Việt Nam, số 8(81) - 2014. Bài viết tập trung phân tích thực trạng triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm do Trung ương chỉ đạo;
nguyên nhân dẫn tới hạn chế, bất cập; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục
thực hiện hiệu quả chủ trương xây dựng nông thôn mới trên cả nước.

Như vậy đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, các nghiên cứu hầu hết tập trung các chính sách, các giải
pháp để hoàn thành các tiêu chí Chương trình. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi
sâu phân tích, đánh giá về tình hình chi các nguồn lực cho Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3


Tính đến thời điểm tháng 10 năm 2018, tại tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài
nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam, do đó có thể nói đề tài mà học viên đang
thực hiện còn là khoảng trống tri thức còn bỏ ngõ, chưa được nghiên cứu sâu rộng.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình, học viên có kế thừa một số cơ sở lý
luận về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đồng thời nghiên
cứu đề tài dựa trên sự phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện Chương trình của
tỉnh Quảng Nam từ năm 2011-2017 thông qua các báo cáo, số liệu của cơ quan nhà
nước và điều tra khảo sát, phỏng vấn một số cán bộ, người dân là những thành phần
trực tiếp thực hiện Chương trình trong giai đoạn vừa qua để đưa ra các nhận định,
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình, tìm ra được các nguyên nhân,
nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
của tỉnh Quảng Nam giai đoạn tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm kiếm quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: ngân sách nhà nước,
phân cấp quản lý ngân sách, công tác quản lý chi ngân sách, chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới, công tác chi cho chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục, tăng cường công tác quản lý chi chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, đặc điểm, yêu cầu của công tác quản lý chi ngân sách cho chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2011
đến năm 2017.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công tác quản lý chi ngân sách cho chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới.
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Thực trạng nghiên cứu từ năm 2011-2017. Quan điểm, định
hướng và giải pháp có ý nghĩa đến hết chương trình.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu quản lý kinh tế tập trung vào
phân tích trên cơ sở số liệu thu thập. Phương pháp nghiên cứu này sẽ làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý chi ngân sách cho Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn, lấy ý kiến lãnh đạo
Sở, ngành, địa phương, chuyên viên theo dõi, tham mưu trực tiếp trong lĩnh vực

quản lý nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới như Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban điều phối chương trình các cấp và một số cán bộ cấp
xã để làm rõ thêm thực trạng, các vấn đề vướng mắc trong thực hiện Chương trình
và đề xuất các giải pháp cần thiết. Do thời gian có phần hạn chế, người thực hiện số
lượng phỏng vấn là 60 người. Bảng điều tra được thiết kế tổng cộng 9 câu hỏi, trong
đó có 7 câu hỏi đóng và 2 câu hỏi mở, tập trung hỏi về hiệu quả triển khai thực hiện
Chương trình và sự hài lòng về kết quả đạt được của Chương trình qua các năm.
Thang câu hỏi đóng được thiết kế từ 4 đến 5 mức, tùy theo nội dung cần thu thập dữ
liệu để phân tích, đánh giá.
5


Công tác khảo sát được thực hiện thông qua việc tác giả trao đổi, phỏng vấn
trực tiếp với người được khảo sát để giải thích cụ thể về bảng câu hỏi và cam kết
với người được khảo sát là kết quả điều tra chỉ được dùng để phục vụ nghiên cứu
khoa học, không ảnh hưởng đến công việc đang thực hiện, không công bố công khai
danh tính, nội dung điều tra của từng người. Đối tượng được phỏng vấn đều là
những người có liên quan đến việc quản lý các nguồn vốn thực hiện Chương trình
nên mẫu được lựa chọn là phù hợp, kết quả trả lời sát với thực tiễn thực hiện
Chương trình của tỉnh, có tính tin cậy cao. Nội dung kết quả phỏng vấn sẽ được
phân tích, đánh giá trong Chương 2 của Luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp định tính: thông qua thống kê, thu thập số liệu thứ cấp và sơ
cấp, phỏng vấn, tác giả tiến hành rà soát, thống kê theo các tiêu chí đánh giá.
Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt trong Chương 2 để hệ thống hóa
các dữ liệu, giúp cho phân tích, làm rõ thực trạng công tác chi các nguồn vốn cho
Chương trình được hiệu quả, chính xác hơn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các số
liệu cần thiết thì sẽ sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các nội dung liên
quan đến công tác chi các nguồn vốn cho Chương trình trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, đồng thời sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu và phân tích, đánh giá.

Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh, minh họa rút ra những
kết luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội dung cơ
bản của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp,
diễn dịch để đưa ra những đánh giá về thực trạng thực hiện Chương trình nông thôn
mới các năm qua của tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp liên quan.
- Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn từ các
nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo của UBND tỉnh, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, ngoài ra có sử dụng dữ liệu phân tích từ nguồn thu thập qua
phỏng vấn của tác giả.
6


Các số liệu về thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, số liệu thu - chi NSNN
cho chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trong phạm vi từ năm 2011 đến
năm 2017 là các số liệu thống kê, dự toán và quyết toán ngân sách đã được cấp
thẩm quyền phê chuẩn và công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN cho Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, các nguồn lực chi cho Chương trình theo bộ
tiêu chí hoàn thành Chương trình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách cho Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nguồn lực cho
Chương trình để đạt lộ trình xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam đề ra.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 03 Chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác quản lý chi ngân sách cho
Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách cho chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ 2011-2017.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm
Tại Điều 4, Luật số: 83/2015/QH13 Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25 tháng 06 năm 2015,
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [11]
1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước
NSNN là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân
phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời
kỳ nhất định, thường là một năm. [11]
Quản lý NSNN chính là quá trình tác động vào các mối quan hệ trên để đạt

được mục tiêu nhất định. Nhà nước quản lý, điều hành NSNN đúng thì sẽ kích thích
kinh tế phát triển, tạo ra công bằng xã hội. Ngược lại, Nhà nước quản lý, điều hành
NSNN không đúng sẽ kìm hãm sản xuất, tạo ra bất công xã hội, khoét sâu mâu
thuẩn xã hội, kìm hãm sự phát triển. Như vậy quản lý NSNN tốt không đơn thuần là
tạo ra qui mô lớn, mà quan trọng nhất là phục vụ thiết thực, có hiệu quả các nhu cầu
của nhân dân.
1.1.3. Chức năng của ngân sách Nhà nước
NSNN là công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính
trong xã hội; đằng sau hoạt động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình
phân bổ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.

8


1.1.4. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, NSNN có vai trò khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo
nhu cầu chi của Nhà nước theo mục tiêu của từng giai đoạn;
Thứ hai, NSNN có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai
đoạn cho tăng trưởng kinh tế và bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, gồm:
- Phân bổ các nguồn tài chính quốc gia;
- Kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế;
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát;
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái.
1.1.5. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách ở nước ta bao gồm 4 cấp: Ngân sách Trung ương và Ngân
sách địa phương; Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách
cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Hệ thống ngân sách ở nước ta có thể được khái quát hóa bằng sơ đồ sau:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP
TỈNH
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN

NGÂN SÁCH
CẤP XÃ

9


Ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
+ Ngân sách Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
cấp tỉnh)
+ Ngân sách Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện)
+ Ngân sách Xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
Theo tinh thần của Luật NSNN 2015 mới, NSNN gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm

Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có
hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật. Chi NSNN mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu
quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ
ràng, quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện
các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các
nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng NSNN đó
nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế
đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KTXH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
10


- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.2.2. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước

Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm,có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống
KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội
như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,các hoạt động mang tính cộng đồng.
Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị
giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát
triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của
thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng
gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc
phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường. Vai trò của quản lý chi ngân sách
trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện
rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở chổ thông qua đầu tư và quản lý vốn
đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị,giữa đồng
bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả
11


là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này.Sự mất cân đối giữa cung cầu sẽ tác
động đến giá cả giá cả tăng hoăc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà
nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình
thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy

QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá
trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến việc
chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà
nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu,
hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi
nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng
cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN bao gồm chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả các
khoản nợ do Nhà nước vay, chi bổ sung vào quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước.
Trong đó, đầu tư phát triển và chi thường xuyên là 02 nội dung chi quan trọng và
chủ yếu của chi NSNN.
1.2.3.1. Quản lý chi đầu tư phát triển
a. Khái niệm
Chi đầu tư phát triển của NSNN là khoản chi mà giá trị của nó được bảo tồn
và phát triển, trực tiếp làm tăng sản phẩm trong nước (GDP), bao gồm: chi cho đầu
12


tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đầu tư vốn sản xuất kinh doanh vào
các doanh nghiệp và chi dự trữ hàng hoá vật tư thiết yếu.
b. Nội dung
Quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư thuộc NSNN gồm các nội dung sau:
- Lập, thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm.

- Thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm.
- Quyết toán vốn đầu tư XDCB: Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN
đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng. Vốn đầu tư được quyết toán
là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án
vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí thực hiện đúng với thiết kế, dự
toán được duyệt, đảm bảo đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp
đồng kinh tế kỹ thuật được ký kết và các quy định của nhà nước có liên quan. Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã
thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép không tính vào
giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự
án, tài sản cố định, tài sản lưu động; Đồng thời phải bảo đảm đúng nội dung, thời
gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
1.2.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên
a. Khái niệm
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, là các khoản chi để duy trì
hoạt động thường xuyên của các cơ quan Nhà nước và thực hiện các chính sách của
Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và đối
ngoại. Chi thường xuyên bao gồm: chi cho các sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo,
y tế, văn hoá, xã hội, quản lý hành chính, an ninh, quốc phòng .... Chi thường xuyên
của NSNN không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất, song đây là khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn của NSNN và có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội
trong thời đại kinh tế tri thức ngày nay.

13


b. Nội dung
Quản lý chi thường xuyên bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống định mức chi ngân sách. Đây là công cụ rất quan

trọng để cơ quan tài chính các cấp có căn cứ để lập phương án phân bổ ngân sách,
kiểm tra quá trình chấp hành ngân sách và thẩm tra xét duyệt quyết toán của các
đơn vị sử dụng ngân sách. Bên cạnh đó định mức chi cũng là cơ sở pháp lý để các
đơn vị sử dụng ngân sách triển khai thực hiện dự toán ngân sách được giao theo
đúng chế độ quy định.
Thứ hai, lập dự toán chi thường xuyên.
Khi lập dự toán chi thường xuyên phải dựa trên các căn cứ sau:
- Các chỉ tiêu phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng …liên quan
đến chi thường xuyên.
- Chính sách của Nhà nước về hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các
hoạt động sự nghiệp, an ninh quốc phòng và các hoạt động khác trong từng giai
đoạn nhất định.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; định
mức phân bổ dự toán ngân sách do Thủ tướng chính phủ, HĐND Tỉnh,Thành phố
trực thuộc trung ương ban hành theo phân cấp.
- Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và
dự toán NSNN; thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính và văn
bản hướng dẫn của cơ quan chủ quản các cấp.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền thông báo,
tình hình thực hiện dự toán năm báo cáo và các năm liên kề.
Thứ ba, chấp hành dự toán chi thường xuyên. Đây là nội dung rất quan trọng
trong chi ngân sách, là khâu thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu
chính của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên là đảm bảo phân phối,
cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Muốn vậy trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên cần chú
trọng các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng tâm,trọng
14


điểm trên cở sở dự toán chi đã xác định; đảm bảo cấp phát vốn kịp thời, đúng

nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN.
Trong khâu này cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát của cơ quan tài
chính các cấp, công tác kiểm soát chi của kho bạc nhà nước và hơn hết là nâng cao
ý thức chấp hành dự toán, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí được cấp
của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ tư, quyết toán chi thường xuyên. Đây là khâu kết thúc của chu trình quản
lý các khoản chi thường xuyên của ngân sách. Quyết toán chi thường xuyên cũng
được lập từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp
ngân sách.
Qua công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách sẽ giúp các cơ quan
quản lý phân tích đánh giá quá trình chấp hành ngân sách, chấp hành các định mức
nhà nước đã quy định của các đơn vị thụ hưởng ngân sách cũng như của các cấp
ngân sách, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình sử dụng ngân sách;
làm cơ sở cho việc xây dựng cũng như điều chỉnh các định mức phân bổ ngân sách,
xây dựng dự toán ngân sách cho năm sau.
1.3. Quản lý chi ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
Căn cứ Điều 4 Luật Đầu tư công được Quốc hội thông qua số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014, thì Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm
vi cả nước. [10]
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020 thì Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng
do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc,
căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. [16]
15



Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.
Phạm vi: thực hiện trên địa bàn nông thôn của toàn quốc.
Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới;
Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới).
1.3.1. Nội dung của chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới [18]
Gồm 11 nội dung:
a. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
b. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
c. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
d. Giảm nghèo và an sinh xã hội
e. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
f. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
g. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
h. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
i. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
k. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn.
l. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.3.2. Tiêu chí của chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Bao gồm 19 tiêu chí theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ

16


×