Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.46 KB, 16 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động kinh doanh gắn liền với việc đưa
hàng hóa, dịch vụ vào trong lãnh thổ Việt Nam hoặc khu vực đặc biệt nằm trong lãnh
thổ Việt Nam được hưởng quy chế hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị
tiên tiến, hoàn thiện và có năng lực sản xuất hơn những công nghệ, máy móc đã
có trong nước. Từ đó, nó làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm,
thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của
nhân dân.
- Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu của con người ngày càng phong phú và
đa dạng. Thông qua con đường nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa mặt hàng về
chủng loại, quy cách, mẫu mã thỏa mãn nhu cầu trong nước.
- Nhập khẩu góp phần đáng kể vào việc xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền
kinh tế đóng, tự cung tự cấp.
- Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại
cho sản xuất và các loại hàng hóa cho tiêu dùng mà trong nước không sản xuất
hoặc trong nước có sản xuất nhưng không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn có
thể thay thế sản xuất nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ
không có lợi bằng nhập khẩu. Như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân
đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động,
vốn cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu, vì nhập khẩu tạo
đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu.


- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với
nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế.
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
- Nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được cả vốn và chi phí cho quá trình
nghiên cứu cũng như thời gian và số lượng đội ngũ khoa học nghiên cứu mà vẫn
thu được kết quả tương đối về phát triển khoa học kỹ thuật.
- Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nắm bắt, đón đầu những thành tựu mới của
khoa học kĩ thuật, những công nghệ tiên tiến. Nếu không thực hiện nhập khẩu thì
các doanh nghiệp ngày càng trở nên lạc hậu so với khu vực và thế giới.
- Hàng hóa nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản xuất của doanh nghiệp
mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao tầm
hiểu biết về sự phát triển trên toàn cầu cũng như góp phần cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất mới an toàn hiệu quả.
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nhưng nó cũng có mặt hạn chế. Nếu nhập khẩu
tràn lan sẽ dẫn đến nền sản xuất trong nước bị suy yếu. Vì vậy cần có chính sách đúng
đắn, sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp lý để khai thác triệt để vai trò của nhập khẩu
và hạn chế những hiện tượng xấu phát sinh trong nền kinh tế.
1.1.3. Quy trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh nhập
khẩu- với tư cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một
công việc khá phức tạp, thực hiện qua nhiều bước. Trình tự thực hiện hợp đồng có các
bước sau:
1.1.3.1. Nghiên cứu, tiếp cận thị trường
Nghiên cứu thị trường là điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm
cụ thể hay một nhóm sản phẩm. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập
thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận.
Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn để lập kế
hoạch kinh doanh.
Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trường:

- Nghiên cứu tình hình cung- cầu hàng hoá trên thị trường: Các nhà cung ứng
đang hoạt động trên thị thường và nhu cầu hiện tại, tiềm năng của mặt hàng
đó trong tương lai, từ đó xác định được tình hình cạnh tranh cũng như cơ hội
tại thị trường đang nghiên cứu.
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa : Trong kinh doanh, đặc biệt trong buôn bán
ngoại thương việc xác định giá cả là việc làm hàng đầu vì nó ảnh hưởng lớn
nhất đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh doanh
của công ty trên thị trường như: quan hệ chính trị, văn hoá, pháp, chính sách kinh tế,
thuế nhập khẩu,…
1.1.3.2. Nghiên cứu lựa chọn đối tác
Lựa chọn đối tác dựa vào một số tiêu chuẩn sau:
- Về mặt pháp lí: có đăng kí kinh doanh, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập, được quyền tham gia kí kết hợp đồng ngoại
thương.
- Về mặt kinh tế- kĩ thuật: nên chọn những doanh nghiệp có vốn lớn, vững
chắc về tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật, có uy tín trên thị trường,…
1.1.3.3. Giao dịch và đàm phán hợp đồng ngoại thương
Để tiến tới kí kết hợp đồng mua bán với nhau, hai bên mua và bán thường phải
qua một quá trình giao dịch, đàm phán về các điều kiện giao dịch. Trong buôn bán quốc
tế, những bước giao dịch chính như: hỏi hàng, chào hàng, đặt hàng. Trong mỗi bước
giao dich, hai bên sẽ tiến hành đàm phán để có được mặt hàng mong muốn với số
lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, phương thức giao nhận, bảo hành,
bảo hiểm, khiếu nại,… phù hợp với ý chí của hai bên. Các bên có thể lựa chọn một số
hình thức đàm phán sau: Đàm phán bằng thư tín, đàm phán qua điện thoại, gặp mặt trực
tiếp để đàm phán.
1.1.3.4. Kí kết hợp đồng ngoại thương
Việc giao dịch, đàm phán thành công sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại
thương. Hợp đồng thể hiện rõ ràng những gì hai bên đã thỏa thuân trong quá trình giao
dịch , đàm phán, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

1.1.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh nhập
khẩu- với tư cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một
công việc rất phức tạp, thực hiện qua nhiều bước. Trình tự thực hiện hợp đồng có các
bước sau:
1.1.3.5.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành
các khâu trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Đối với những mặt hàng cần có giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy
phép từ các bộ quản lí trước khi nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam căn cứ theo
Nghị định 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 17/2008/TT-BCT của Bộ công
thương để xác định những mặt hàng nhập khẩu cần có giấy phép và thực hiện xin giấy
phép.
1.1.3.5.2. Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Nếu hai bên thỏa thuận thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C) thì
bên nhập khẩu phải mở L/C. Doanh nghiệp phải thực hiện những công việc sau:
- Làm đơn mở L/C và thực hiện đầy đủ các quy định của ngân hàng về thủ tục xin
mở L/C. Tùy vào loại L/C là trả ngay hay trả chậm, doanh nghiệp sẽ chuẩn bị
những giấy tờ phù hợp.
- Ký quỹ mở L/C: Việc kỹ quỹ mở L/C tùy thuộc vào quy định của Ngân hàng
Nhà nước theo từng thời kì và thường mỗi ngân hàng có mức ký quỹ ấn định
khác nhâu đối với từng đối tượng khách hàng.
1.1.3.5.3. Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau: Những
điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện
vận tải.
Người nhập khẩu thuê phương tiện vận tải nếu trong hợp đồng ngoại thương
thỏa thuận việc mua bán hàng hóa theo điều kiện thương mại quốc tế thuộc nhóm E
(EXW), nhóm F (FCA, FAS, FOB).
Có nhiều loại phương tiện tham gia vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu như:

Máy bay, tàu biển, tàu hỏa, ôtô. Ngày nay, tàu biển là phượng tiện vận tải được sử dụng
nhiều nhất. Có các phương thức thuê tàu phổ biến sau: thuê tàu chợ, thuê tàu chuyến và
thuê tàu định hạn.
1.1.3.5.4. Mua bảo hiểm hàng hóa
Khi mua hàng theo điều kiện nhóm E (EXW), nhóm F (FCA, FAS, FOB) và điều
kiện CRF, CPT thì nhà nhập khẩu nên mua bảo hiểm hàng hóa cho chính mình để nếu
có rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển sẽ được công ty bảo hiểm bồi
thường.
Người nhập khẩu lựa chọn điều kiện bảo hiểm căn cứ vào các yếu tố: Tính chất
hàng hóa, tính chất bao bì và phương tiện xếp dỡ, lọai phương tiện vận chuyển, khoảng
cách và thời gian vận chuyển, hành trình chuyên chở, những rủi ro bất trắc có thể xảy ra
trong quá trình chuyên chở.
1.1.3.5.5. Nhận hàng
Sau khi nhận được giấy báo hàng đến, nhà nhập khẩu chuẩn bị những chứng từ
và thực hiện những thủ tục cần thiết để nhận hàng. Tùy vào phương thức nhận hàng là
đường biển, đường hàng không hay đường bộ thì sẽ có những chứng từ và thủ tục phù
hợp.
1.1.3.5.6. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo
pháp luật của Nhà nước.
Những việc nhà nhập khẩu phải thực hiện khi làm thủ tục hải quan:
- Lên tờ khai hải quan hàng nhập khẩu
- Lập bộ hồ sơ tờ khai
- Đăng kí làm thủ tục hải quan
- Làm nghĩa vụ đóng thuế
1.1.3.5.7. Kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Khi hàng hóa về đến cửa khẩu, nhà nhập khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định và thủ tục về kiểm tra hàng nhập khẩu theo Quyết định số 50/2006/QĐ của
Thủ tướng Chính phủ về sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra chất lượng.

1.1.3.5.8. Khiếu nại (nếu có)
Trong trường hợp có tổn thất, hư hỏng hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể khiếu nại
các bên sau:
- Nhà xuất khẩu: Nhà nhập khẩu có quyền khiếu nại khi người xuất khẩu không
giao hàng đúng hạn, giao thiếu hoặc phẩm chất hàng hóa không phù hợp với quy
định của hợp đồng
- Người chuyên chở: Nhà nhập khẩu sẽ khiếu nại người chuyên chở nếu hàng
hóa bị hư hại, mất mát, thiếu hụt,…do lỗi của người chuyên chở.
- Người bảo hiểm: Nhà nhập khẩu có quyền khiếu nại công ty bảo hiểm để đòi
bồi thường nếu có tổn thất xảy ra cho đối tượng bảo hiểm mà tổn thất đó thuộc
phạm vi trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
1.1.3.5.9. Thanh toán
Thanh toán là nghĩa vụ của nhà nhập khẩu trong thực hiện hợp đồng ngoại
thương. Tùy theo từng phương thức thanh toán, việc thanh toán sẽ khác nhau.
Các phương thức thanh toán quốc tế thường dùng:
- Nhờ thu trơn.
- Nhờ thu kèm chứng từ (D/A hoặc D/P).
- Chuyển tiền (T/T hoặc M/T)
- Đổi chứng từ trả tiền (CAD)
- Tín dụng chứng từ (L/C)
1.2. Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Phân tích hiệu quả kinh doanh là tiến trình đánh giá kết quả và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng cùng xu hướng vận động
của chúng để làm cơ sở cho việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và

×