Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bệnh văn phòng và cách phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.97 KB, 7 trang )

Bệnh văn phòng và cách phòng chống
Từ thế kỷ XVIII, các bác sĩ đã phát hiện có một số tư thế khi làm việc gây ra
một số bệnh cơ xương. Có những bệnh liên quan đến tư thế làm việc ở văn phòng.
NHỮNG BỆNH VĂN PHÒNG THƯỜNG GẶP LÀ GÌ?
Nhóm bệnh cơ xương: Bệnh cơ xương thường xảy ra từ từ qua thời gian do các
tổn thương lặp đi lặp lại trên các mô mềm (cơ, gân, dây chằng, khớp, sụn) và hệ thần
kinh. Như bao vấn đề khác, bệnh cơ xương cũng có mối liên hệ nhân quả.
Có rất nhiều yếu tố gây ra bệnh cơ xương, chẳng hạn công việc phải dùng lực
nhiều, vận động hoặc di chuyển nhanh (chơi tennis chẳng hạn), công việc có tính chất
lặp đi lặp lại, làm việc với tư thế tĩnh tại kéo dài (ngồi hàng giờ với máy vi tính).
Nghiên cứu của Farmington cho thấy bệnh cơ xương do sử dụng máy vi tính chiếm tỷ
lệ rất cao. Các yếu tố nguy cơ khác có thể kể là khi làm việc dưới áp lực (nhất là lúc
phải chạy đua với kế hoạch), môi trường lạnh (nhiệt độ trong phòng làm việc dưới
200C)…
Bệnh lý cơ xương thường gặp là hội chứng ống cổ tay, viêm dây chằng, viêm
bao hoạt dịch, viêm khớp, rách dây chằng-cơ, thoái hóa và thoát vị đĩa đệm… và
chúng có thể gặp nhiều nơi trong cơ thể, nhưng phổ biến là cổ và cột sống ngực, vai,
khuỷu và cánh tay, cổ tay, bàn tay và các ngón, cột sống thắt lưng, chân, mắt cá và bàn
chân… Nếu có bất kỳ triệu chứng nào như tê ngón tay, cử động ngón tay khó khăn, tê
chân, đau hoặc cứng khớp, đau lưng… thì có thể bạn đã mắc bệnh ở xương.
Hội chứng tổn thương thần kinh là những thứ mà bạn có thể gặp. Khi bạn ngoẹo
đầu sang một bên để giữ điện thoại nói chuyện trong khi hai tay vẫn thoăn thoắt với
máy tính, có thể bị Hội chứng thoát ngực. Nó là do sự chèn ép đám rối thần kinh cánh
tay do căng cơ bên của cổ vì sai vị trí đầu hay tư thế ngồi sụp. Khi duỗi ngón tay và cổ
tay lặp đi lặp lại hay do quay cẳng tay sẽ làm chèn ép dây thần kinh quay, coi chừng bị
Hội chứng ống thần kinh quay với biểu hiện là cảm giác khó chịu từ khuỷu tay đến
phần chân đế của ngón cái hoặc yếu cổ tay. Suy tư với mức lạm phát tăng cao, bạn
chìm trong suy nghĩ với khuỷu tay chống lên mặt phẳng cứng một cách vô thức làm
chèn ép dây thần kinh trụ bên trong khuỷu tay, bạn bừng tỉnh do cảm giác tê cóng hay
đau nhức bên trong cánh tay đi kèm với nhức nhối đến ngón đeo nhẫn và ngón út, đó
là biểu hiện của Hội chứng ống thần kinh trụ. Khi bạn đang nghỉ ngơi hoặc vào ban


đêm, bạn thấy đau, cảm giác rát bỏng, tê và ngứa bàn tay hay cổ tay, teo mô cơ ngón
cái, giảm sức nắm, rất có thể bạn đang bị chèn ép dây thần kinh giữa gây Hội chứng
ống cổ tay.
PHÒNG CHỐNG BỆNH VĂN PHÒNG
Đầu tiên, chúng ta phải duy trì tư thế thông thường, bằng cách:

Duy trì tư thế thẳng đứng của lưng và cổ, vai thả lỏng.

Giữ cánh tay gần với thân, khuỷu tay 90-100 độ.

Giữ bàn chân phẳng chạm đất, trọng lượng thân trên đặt nơi
“xương ngồi”.

Cổ tay ở vị trí tự nhiên nhất. Vùng an toàn cho cử động cổ tay là
15 độ theo các hướng khác nhau.

Tránh uốn cong cổ về phía trước trong một khoảng thời gian kéo
dài (nhớ rằng lực sẽ tăng gấp bốn lần khi uốn cong cổ về phía trước).

Tránh ngồi ở vị trí tĩnh tại trong một thời gian dài.
Sau đó là những lưu ý sau để ngăn chặn bệnh văn phòng:

Làm nóng và co duỗi trước những hoạt động lặp đi lặp lại, tĩnh tại
hay kéo dài.

Nghỉ thường xuyên khi áp dụng bất kỳ tư thế nào kéo dài mỗi 20-
30 phút.

Thay đổi tư thế hoặc ngưng những hoạt động gây đau.


Nhận biết các dấu hiệu sớm của tiến trình viêm và điều trị sớm.
Cuối cùng, dưới đây là 12 mẹo vặt giúp bạn làm việc được lâu với máy vi tính.

1. Dùng ghế ngồi tốt, lưng ghế cơ động và ngồi tựa lưng vào đó.
2. Đỉnh của màn hình cao 5-8 cm trên tầm mắt.
3. Không để ánh sáng chói trên màn hình, sử dụng một kính lọc
chống chói.
4. Ngồi cách xa màn hình một sải tay.
5. Bàn chân đặt trên nền nhà hay chỗ để chân chắc chắn.
6. Sử dụng một dụng cụ giữ tài liệu, tốt nhất là ngang tầm màn hình
máy vi tính.
7. Cổ tay nằm ngang và thẳng với cẳng tay để sử dụng bàn phím
hoặc con chuột/thiết bị nhập dữ liệu.
8. Cánh tay và khuỷu tay nới lỏng gần thân người.
9. Đặt màn hình và bàn phím ở giữa trước mặt.
10. Sử dụng khay đựng bàn phím nghiêng theo độ âm với bục để
chuột ở phía trên hay bục có thể điều chỉnh nghiêng xuống đặt cạnh ngay bàn
phím.
11. Dùng bề mặt làm việc chắc chắn và kệ đựng bàn phím chắc chắn.
12. Nghỉ giải lao ngắn thường xuyên.
Ozone và sức khỏe con người
Ozone được nhà hóa học người Hà Lan Martinus van Marum phát hiện ra vào
năm 1785 và được nhà hóa học người Đức Christian Friedrich Schönbein, đặt tên là
ozone vào năm 1840. Theo tiếng Hy Lạp, ozone có nghĩa là mùi hôi.
Khí oxy mà chúng ta hít từ không khí và khí ozone rất gần gũi nhau vì đều được
cấu thành từ nguyên tử oxy. Hai nguyên tử oxy kết hợp với nhau sẽ tạo thành O2 - oxy
rất cần cho sự sống của muôn vật, còn khi ba nguyên tử oxy kết hợp với nhau sẽ tạo
thành O3 - ozone.
Ozone là chất khí không màu, ở nồng độ thấp không có mùi, nhưng ở nồng độ
cao có mùi hôi. Do cấu trúc hóa học có ba nguyên tử oxy nên ozone là loại khí gây

phản ứng oxy hóa rất mạnh, có khả năng tiêu hủy hầu hết những chất hữu cơ.
Cần phân biệt lớp ozone bảo vệ Trái đất và sự ô nhiễm ozone. Lớp ozone trong
khí quyển có nhiều nhất ở tầng bình lưu, cách mặt đất khoảng 10-50km, có tác dụng
lọc các tia cực tím của Mặt trời, làm giảm phóng xạ và bảo vệ sự sống trên Trái đất.
Trong khi đó, ở mặt đất, ô nhiễm ozone (nồng độ cao ozone trong không khí) có thể
gây hại cho sức khỏe con người.
Ô nhiễm ozone
Ô nhiễm ozone thường xảy ra ở các thành phố lớn vì ở đó mật độ lưu thông xe
cộ dày đặc và công nghiệp phát triển. Ánh nắng mặt trời giữ vai trò then chốt trong
việc hình thành ô nhiễm ozone, đặc biệt là những những ngày nắng gắt mùa hè. Ozone
trong không khí được sinh ra là do phản ứng của ánh nắng mặt trời với hai chất ô
nhiễm chính yếu là hydrocarbon và nitrogen oxide. Hai chất này được sinh ra từ khói
thải của xe cộ và từ các nhà máy. Khi nhiệt độ tăng cao và có ít gió, ozone trong không
khí có thể đạt được nồng độ gây nguy hại cho sức khỏe con người và sinh vật.

×