Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giới thiệu chi phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.85 KB, 6 trang )

Giới thiệu chi phí
Sau khi vượt qua điểm hoà vốn, doanh nghiệp có tỷ lệ thu nhập biên càng lớn
sẽ có nhiều lợi nhuận hơn khi số lượng sản phẩm bán ra càng tăng...
Đơn vị chi phí: để đo lường các nguồn lực tiêu hao khi thực hiện một hoạt động,
người ta đưa ra khái niệm kích tố chi phí (cost driver). Một số ví dụ về kích tố chi
phí:
- Tiền công: giờ công
- Năng lượng: số Kw tiêu thụ
- Quảng cáo: số lần quảng cáo
- Vân chuyển: số Kg hàng hóa.
- Lương nhân viên tiếp thị: giá trị hàng bán được.

Phân loại chi phí:

- Chi phí biến đổi (variable cost): chi phí thay đổi với tỷ lệ trực tiếp đối với thay
đổi số lượng đơn vị chi phí.
- Chi phí cố định (fixed cost): chi phí không bị ảnh hưởng tức thì khi thay đổi số
lượng đơn vị chi phí.

Ví dụ, nếu coi số lượng sản phẩm là đơn vị chi phí, nếu tăng số lượng sản phẩm
lên 10%, chi phí biến đổi sẽ tăng cùng tỷ lệ 10% còn chi phí cố định không thay
đổi. Như vậy, tỷ lệ tổng chi phí sẽ thay đổi kéo theo tỷ lệ chi phí cố định trong mỗi
sản phẩm sẽ giảm đi.

Mức thay đổi chi phí hợp lý (relevant range):

- Tỷ lệ chi phí cố định giảm trong mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm tăng. Tuy
nhiên, mọi dây truyền sản xuất chỉ đạt được đến một mức sản lượng nhất định,
muốn đạt được sản lượng trên mức này, doanh nghiệp cần đầu tư vào một dây
truyền sản xuất khác hoặc cải tiến nâng cấp dây truyền hiện có.


- Mức thay đổi chi phí hợp lý là giới hạn của hoạt động tạo ra chi phí trong đó
quan hệ giữa chi phí và đơn vị chi phí là hợp lệ. Vượt quá giới hạn này, mối quan
hệ đó sẽ thay đổi.

- Mức thay đổi chi phí hợp lý cũng có thể áp dụng cho chi phí biến đổi vì khi sản
lượng thay đổi tới một mức nào đó, tỷ lệ chi phí biến đổi cũng sẽ thay đổi.

Phân tích chi phí - số lượng - lợi nhuận (CVP): đây là hình thức nghiên cứu tác
động của số lượng sản phẩm đầu ra với doanh số, chi phí và thu nhập ròng nhằm
kiểm soát chi phí.

- Điểm hòa vốn (break-even point): là mức bán hàng mà tại đó doanh thu bằng chi
phí và thu nhập ròng bằng 0. Mức bán hàng cao hơn sẽ tạo ra lợi nhuận ròng. Sử
dụng điểm sinh lãi, người quản lý có thể xác định được biên độ an toàn = số lượng
bán dự tính - số lượng bán tại điểm sinh lãi. Biên độ này cho biết khả năng giảm
lượng bán tới đâu để không thể bị lỗ.

- Thu nhập biên (marginal income): mỗi sản phẩm bán ra sau khi trừ đi chi phí
biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm cho một thu nhập biên. Có thể thấy là tại điểm
hoàn vốn, thu nhập biên = chi phí cố định. Từ đó có thể tính số sản phẩm cần bán
để đạt đến điểm hoàn vốn = tổng chi phí cố định : thu nhập biên của mỗi sản
phẩm. Thu nhập biên này được coi là đóng góp của mỗi sản phẩm vào chi phí cố
định và thu nhập, vì sau điểm hoàn vốn, cứ mỗi sản phẩm lại đóng góp thêm một
giá trị bằng giá bán - chi phí biến đổi.

- Phương trình: Doanh thu - Chi phí biến đổi - Chi phí cố định = Thu nhập ròng.
Với doanh thu = đơn giá x số lượng bán; chi phí biến đổi = chi phí biến đổi trên 1
đơn vị sản phẩm x số lượng bán.

- Có thể thấy thu nhập biên là dạng rút gọn của phương trình. Điểm sinh lãi thay

đổi khi chi phí cố định thay đổi và dịch chuyển khi chi phí biến đổi thay đổi.

- Lợi nhuận mục tiêu: có thể sử dụng mô hình CVP tính doanh thu (hay số sản
phẩm bán) cần thiết để đạt được một mức lợi nhuận mục tiêu. Số sản phầm cần
bán = (chi phí cố định + lợi nhuận mục tiêu) : thu nhập biên mỗi sản phẩm.



Cơ cấu chi phí hợp lý:

Doanh nghiệp thường tìm cơ cấu chi phí có lợi nhất. Ví dụ: mua một máy tự động
làm tăng chi phí cố định nhưng lại giảm được chi phí nhân công. Thuê một nhân
viên bán hàng hưởng theo phần trăm sản phẩm bán được sẽ giảm chi phí cố định
so với thuê một nhân viên hưởng lương tháng.

Các doanh nghiệp chi nhiều cho quảng cáo thường có tỷ lệ thu nhập biên lớn so
với doanh thu (thuốc lá, hàng không, mỹ phẩm...), và ngược lại, các doanh nghiệp
có tỷ lệ thu nhập biên nhỏ so với doanh thu, thường ít chi cho quảng cáo hơn (máy
công nghiệp...).

Có một kết luận rút ra: sau khi vượt qua điểm hoà vốn, doanh nghiệp có tỷ lệ
thu nhập biên càng lớn sẽ có nhiều lợi nhuận hơn khi số lượng sản phẩm bán
ra càng tăng.

Đòn bẩy hoạt động: tỷ lệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi.

- Doanh nghiệp với chi phí cố định lớn và chi phí biến đổi nhỏ sẽ có thay đổi lợi
nhuận lớn khi doanh số thay đổi dù ở mức nhỏ.

- Doanh nghiệp với chi phí cố định nhỏ và chi phí biến đổi lớn sẽ có lợi nhuận ít bị

ảnh hưởng bởi sự thay đổi của doanh số.

Như vậy với mức đòn bẩy lớn, doanh nghiệp có thể có lợi nhuận lớn nhưng cũng
tiềm ẩn một rủi ro lớn vì phụ thuộc nhiều vào doanh số bán ra.

Hoạt động tạo phí tuyến tính (còn gọi là sự vận hành của chi phí): hoạt động có thể
biểu diễn bằng một đường thẳng vì chi phí được giả định hoặc cố định hoặc biến
đổi. Như đã nêu, mức thay đổi chi phí hợp lý là giới hạn của hoạt động tạo ra chi
phí trong đó quan hệ giữa chi phí và đơn vị tính phí là hợp lệ. Vượt quá giới hạn
này, mối quan hệ đó sẽ thay đổi. Nhà quản lý thường xác định các mức thay đổi
dựa trên kinh nghiệm về các mức độ khác nhau của hoạt động và chi phí.

Kích tố chi phí:

- Kích tố chi phí theo số lượng: các chi phí trong trường hợp này dễ nhận biết dựa
trên số lượng thành phẩm hay dịch vụ. Ví dụ: số lượng bản in quyết định chi phí
nhân công, giấy, mực và đóng sách.

- Kích tố chi phí phức hợp: các chi phí trong trường hợp này rất khó nhận biết theo
số lượng do được tạo ra từ các hoạt động không liên quan trực tiếp tới số lượng
thành phẩm và thường có nhiều kích tố chi phí. Ví dụ: lương và tiền công của biên
tập viên. Nhân viên này hoạt động với nhiều đầu sách khác nhau nên rất khó xác
định tỷ lệ chi phí trong từng đầu sách.

Chi phí phân mức (step-cost): những chi phí thay đổi giữa các phạm vi hoạt
động (mức thay đổi chi phí) mà nguồn lực và chi phí ở một mức không thể chia
nhỏ.

- Nếu mức chi phí này tương đối lớn và ứng với một phạm vi hoạt động rộng và
đặc trưng, chi phí được coi là chi phí cố định trong khoảng hoạt động đó.


- Nếu mức chi phí khá nhỏ ứng với phạm vi hoạt động hẹp, chi phí thường được
coi là chi phí biến đổi.

Chi phí hỗn hợp (mixed cost):

Những chi phí bao gồm cả các yếu tố cố định và biến đổi, thường bao hàm một
phạm vi hoạt động nhất định với một mức chi phí cố định. Nói cách khác chi phí
này chỉ có một mức thay đổi chi phí hợp lý và một mức chi phí cố định. Chi phí
biến đổi lúc này chỉ biến đổi theo tỷ lệ với hoạt động trong mức thay đổi chi phí

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×