những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
trong doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp và những hoạt động tài
chính của doanh nghiệp
1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập , có t cách pháp nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trờng vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp và phát triển .
ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng , có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định , đợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh tức là
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t , từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh
lợi.
Các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty hợp danh, công ty liên doanh , doanh
nghiệp t nhân.
Để đạt đợc mức doanh lợi mong muốn , doanh nghiệp cần phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.Mọi
quyết định đều phải gắn kết với môi trờng xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp
là một môi trờng kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động .Có thể kể đến một
số yếu tố khách quan tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phơng thức sản xuất , tạo ra nhiều yếu tố kỹ thuật
mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là đối tợng quản lý của Nhà nớc .Sự thắt chặt hay nới
lỏng hoạt động của doanh nghiệp đều đợc điều chỉnh bằng luật và các văn bản
quy phạm pháp luật , bằng cơ chế quản lý tài chính
- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải dự tính đợc khả năng xảy
ra rủi ro , đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn
.Doanh nghiệp, với sức ép của thị trờng cạnh tranh ,phải chuyển dần từ chiến lợc
trọng cung cổ điển sang chiến lợc trọng cầu hiện đại.Những đòi hỏi về chất l-
ợng , mẫu mã , giá cả hàng hoá , về dchất lợng dịch vụ ngày càng cao hơn ,tinh tế
hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thờng xuyên thay đổi chính
sách sản phẩm , đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lợng cao
- Doanh nghiệp thờng phải đáp ứng đợc đòi hỏi của các đối tác về mức
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn . Sự tăng giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng
kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác
nhau.
Muốn phát triển bền vững , các doanh nghiệp cần phải làm chủ và dự đoán
trớc đợc sự thay đổi của môi trờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trờng
đó , quan hệ tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rất phong phú và đa dạng.
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc :
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nớc , khi Nhà nớc góp vốn vào doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
Quan hệ này đợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ .Trên thị trờng tài chính , doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn . Ngợc lại , doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay , trả lãi cổ phần cho
các nhà tài trợ .Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào Ngân hàng, đâu t chứng
khoán bằng số tiền tạm thời cha sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác
Trong nền kinh tế , doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trờng hàng hoá, dịch vụ , thị trờng sức lao động. Đây là những thị tr-
ờng mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xởng, tìm
kiếm lao động v.v..Điều quan trọng là thông qua thị trờng , doanh nghiệp có thể
xác định đợc nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần thiết cung ứng.Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu t, kế hoạch sản xuất , tiếp thị nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trờng
Quan hệ trong trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh , giữa cổ đông và
ngời quản lý , giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn. Các mối quan hệ này đợc thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh
nghiệp nh: chính sách cổ tức phân phối thu nhập, chính sách đầu t, chính sách
về cơ cấu vốn, chi phí v.v..
1.1.2Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của
hoạt động sản xuất kinh doanh .Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệph: Tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu
tăng trởng, phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính
sau đây:
1. Đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh
đã chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp ?
2. Nguồn vốn tài trợ đợc huy động ở đâu, vào thời điểm nào với một
cơ cấu vốn tối u và chi phí vốn thấp nhất ?
3. Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào?
4. Phân tích , đánh giá , kiểm tra các hoạt động tài chính nh thế nào ,
để thờng xuyên đảm boả trạng thái cân bằng tài chính?
5. Quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn nh thế nào để đa ra các
quyết định thu chi phù hợp?
Các câu hỏi trên đây cha phải là tất cả mọi vấn đề của hoạt động tài chính
doanh nghiệp, nhng đó là những câu hỏi quan trọng nhất liên quan tới cách thức tổ
chức quản lý tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các dòng tài chính và dự trữ tài chính.
Sự chuyển hoá không ngừng giữa các dòng tài chính vào các dự trữ tài chính và
ngợc lại đợc thể hiện và phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp.Quan
hệ giữa dòng và dự trữ tài chính là nền tảng hoạt động của tài chính doanh nghiệp.
Muốn sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó, doanh nghiệp phải
mua sắm những yếu tố vật chất cần thiết nh máy móc , thiết bị , nguyên vật liệu
dự trữ- các yếu tố đầu vào.Nghĩa là doanh nghiệp phải đầu t vào tài sản. Tại
những thời điểm nhất định , các tài sản của doanh nghiệp đợc phản ánh bên trái
của Bảng cân đối kế toán .Bên trái bảng cân đối này gồm hai phần chính là tài sản
lu động và tài sản cố định .Việc sắp xếp các chỉ tiêu của BCĐKT theo những trình
tự nhất định nào đó,là tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mỗi nớc, ở mỗi thời kỳ nhất
định.
Muốn đầu t vào các tài sản , doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ nghĩa là
phải có tiền để trả cho đầu t . Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp đợc phản ánh
bên phải của bảng BCĐKT; nó gồm hai phần chính là nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu . Nh vậy, tại những thời điểm nhất định các dự trữ tài chính đợc phản ánh
trong BCĐKT.
Khi có nguồn tài trợ và mua sắm vật t tài sản và lao động, doanh nghiệp
tiến hành qua trình sản xuất kinh doanh . Trong quá trình này , doanh nghiệp tiến
hành xác định các thu nhập , chi phí , thuế và lãi doanh nghiệp.Xác định các
luồng tiền vào , ra trong ngân quỹ xí nghiệp.Kết quả của quá trình kinh doanh đợc
phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Nh vậy các dòng tài chính đợc thể hiện và phản ánh trong các báo cáo
này.Các dòng tài chính tiếp tục chuyển hóa và tại những thời điểm nhất định ta lập
đợc BCĐKT . Mối quan hệ gữa các khái niệm dòng và dự trữ đợc thể hiện và
phản ánh rõ nét trong mối quan hệ gữa các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
BCĐKTđầukỳ
Kết quả KD
Kết quả bằng tiền
Chi phí
Thuế
Lãi
Thu
Chi
Cân đối
Thu nhập
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCĐKT cuối kỳ
Từ những phân tích trên ta có thể khái quát hoạt động tài chính doanh
nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trên cha phản ánh toán bộ hoạt động tài chính doanh nghiệp, nhng đó
lại là nội dung quan trọng trong quản lý tài chính ngắn hạn.
Hoạt động tài chính là quá trình tìm tòi , nghiên cứu các nguồn lực nhằm
biến các lợi ích dự kiếm thành hiện thực cho một khoảng thời gian đủ dài trong t-
ơng lai.Đó là qúa trình dự toán vốn đầu t và quyết định đầu t dài hạn.Đó là quá
trình dự toán vốn đầu t và quyết dịnh đầu t dài hạn.Phân tích , đánh giá rủi ro ,
lạm phát ảnh hởng tới qui mô, thời hạn các dòng tiền trong tơng lai là vấn đề cốt
lõi của dự toán vốn đầu t.
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, điều kiện để các doanh nghiệp có thể
thực hiện mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là phải có một số vốn
nhất định và để thực hiện đợc mục tiêu đó.một trong những vấn đề quan trọng của
hoạt động tài chính là phải quản lý và bảo toàn vốn kinh doanh, quản lý vốn cố
định , quản lý quĩ khấu hao , quản lý tiền mặt , quản lý khoản phải thu, quản lý dự
trữ
Cũng giống nh con ngời , mỗi doanh nghiệp đều có cuộc đời riêng của
mình , đều phải trải qua các giai đoạn ra đời , trởng thành và suy thoái.Nội lực của
mỗi doanh nghiêp , cùng với sự tác động mạnh mẽ của môi trờng xung quanh , có
nhiều doanh nghiêp vẫn tồn tại và phát triển không ngừng ,bên cạnh đó có nhiều
doanh nghiệp không tránh khỏi sự giải thể, phá sản..
Trên phơng diện tài chính, đánh giá tình hình tài chính để quyết định nên
sát nhập hay mua lại lại doanh nghiệp , xác định các triệu chứng của doanh
nghiệp đang trên bờ vực phá sản để ngăn chặn và nếu không thể tránh khỏi , nhà
quản trị tàichính cần đa ra các giải pháp về tài chính có liên quan đến sự phá sản ,
tái thành lập và thanh lý doanh nghiệp .
1.2.Phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính.
1.21.1.Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niêm , phơng pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp , nhằm đánh giá tình hình tài chính , khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính , quyết
định quản lý phù hợp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau , đều bình đẳng trớc
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề , lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nh: chủ doanh
nghiệp , nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nớc và
ngời làm công , mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên các góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiẹp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển , tối đa hoá lợi
nhuận , tối đa hoá giá trị xí nghiệp , do đó họ quan tâm trớc hết tới lĩnh vực đầu t
và tài trợ.Đối với chủ Ngân hàng và chủ nợ khác , mối quan tâm chủ yếu của họ lả
đánh gía khả năng thanh toán khả năng trả nợ hiện tại và tơng lai của doanh
nghiệp . Đối với các nhà đầu t khác , họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro , lãi suất
,khả năng thanh toán
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua một hệ thống các
phơng pháp , công cụ và kỹ thuật phân tích , giúp ngời sử dụg thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện , tổng hợp , khái quát , lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết , phán đoán , dự báo
và đa ra quyết định tài chính , quyết định tài trợ và đầu t phù hợp
1.2.1.2. Trình tự các bớc tiến hành phân tích tài chính
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp , phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính.Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài , những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác , những thông tin về số
lợng và giá trị.. trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo
cáo tài chính doanh nghiệp , là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng . Do
vậy , phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập đợc. Trong giai đoạn này , ngời sử dụng thông tin khác nhau phục vụ
mục tiêu phân tích đã đặt ra : xử lý thông tin là qua trình xắp xếp các thông tin
theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán , so sánh , giải thích , đánh gía ,
xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán
và quyết định.
Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính .
Có thể nói , mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra các quyết định tài chính .
Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đa ra các quyết định liên quan
tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng , phát triển , tối đa hóa lợi
nhuận hay tối đa hoá giá trị xí nghiệp . Đối với ngời cho vay và đầu t vào xí
nghiệp thì đa ra các quyết định về tài trợ và đầu t ; đối với cấp trên của doanh
nghiệp đa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp..
Thông tin có giá trị nhất đối với các nhà sử dụng báo cáo tài chính là những
gì xảy ra trong tơng lai. Do đó các tỷ số có đợc do phân tích tài chính sẽ giúp
những nhà sử dụng báo cáo dự đoán tơng lai bằng cách so sánh , đánh giá và phân
tích xu thế. Các quyết định tài chính đợc đặt trên cơ sở nền tảng của công tác
hoạch định. Công tác này thờng có hai mức : cấp chiến lợc và cấp chiến thuật
.Hoạch định chiến lợc xác định tuyến kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các
chính sách tài chính của doanh nghiệp. Các kế hoạch chiến thuật có hiệu lực trong
thời gian ngắn hơn và thờng ảnh hởng trong lĩnh vực nhỏ hơn của doanh nghiệp so
với các quyết định chiến lợc.
1.2.1.3.Phơng pháp phân tích tài chính
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận , nghiên cứu các sự kiện , hiện tợng , cá mối liên hệ bên trong
và bên ngoài , các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính , các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết , nhằm đánh gía tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp , nhng
trên thực tế ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
* Phơng pháp so sánh
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian , thời gian , nội
dung , tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh . Gốc so sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian , kỳ
phân tích đợc lựa chọ là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch , giá trị so sánh có thể đợc
lựa chọn bằng số tuyệt đối , số tơng đối hoặc số bình quân ; nội dung so sánh bao
gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để tháy rõ xu
hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp . Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành ,
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể , so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thay đợc sự biến đổi cả về số lợng
tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính . Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các
đại lợng tài chính. Về nguyên tắc , phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc
các ngỡng , các định mức , để nhận xét , đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp , trên cơ sở so sánh cá tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị các tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp , các tỷ lệ tài chính đợc phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trng , phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp . Đó là cá nhóm thỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ , từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau , tuỳ theo độ phân tích ,
ngời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình.
Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng đợc bổ sung và hoàn thiện bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy
đủ hơn . Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp
- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc dẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt tỷ số
- Phơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn
Về nguyên tắc , với phơng pháp tỷ lệ , cần xác định đợc các ngỡng , các tỷ
lệ tham chiếu.Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp cần so sánh các
tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu . Nh vậy, phơng pháp so sánh
luôn đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp phân tích tài chính khác.Khi phân
tích, nhà phân tích thờng so sánh theo thời gian ( so sánh kỳ này với kỳ trớc ) để
nhận biết xu hớng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp , theo không gian
( so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong
ngành .
* Phơng pháp phân tích tài chính DUPONT
Sử dụng phơng pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết đợc các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tợng tốt , xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp . Bản chất của phơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp nh thu nhập trên tài sản ( ROA) , thu nhập sau thuế trên
vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hởng của cá tỷ số đó đối với tỷ số tổng
hợp.
1.2.1.4. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế đợc tự chủ nhất định về tài chính nh các doanh nghiệp
thuộc mọi hình thức đợc áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan
quản lý, tổ chức công cộng . Đặc biệt , sự phát triển của các doanh nghiệp , của