Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại đại học quốc gia hà nội (nghiên cứu tại trường đại học khoa học xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.07 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
(Nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội- 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
(Nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Quý

Hà Nội- 2009


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Xã hội học, tôi đã
được các Thầy cô giáo trong khoa Xã hội học hướng dẫn và truyền đạt cho
tơi những kiến thức q báu. Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS,TS Lê Thị Q đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Xã
hội học cùng toàn thể các thầy cơ giáo đã tận tình dạy bảo để tơi hồn thành
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Nhân đây, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cũng như lãnh
đạo Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát, thu thập số
liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã ln
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Học viên
Nguyễn Thị Tuyết Nga

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQG HN:

Đại học quốc gia Hà Nội


ĐHKHXH&NV: Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
ĐHKHTN:

Đại học Khoa học Tự nhiên

CBVC:

Cán bộ viên chức

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NCS:

Nghiên cứu sinh

GS:

Giáo sư

PGS:

Phó Giáo sư

TS:

Tiến sĩ

Th.s:


Thạc sĩ

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1. Số liệu về đội ngũ giảng viên một số đơn vị đào tạo
Bảng 2.2. Số lượng cơng trình khoa học cơng bố giai đoạn 2006-2008
Bảng 2.3. Khối lượng giảng dạy của cán bộ nữ
Bảng 2.4. Tham gia làm chủ nhiệm đề tài NCKH các cấp phân theo giới
tính (2000-2004)
Bảng 2.5. Số lượng giáo trình của nam, nữ giảng viên trong 5 năm qua
Bảng 2.6. Số lượng các ấn phẩm, tài liệu khoa học của nữ cán bộ trong 5
năm qua
Bảng 2.7. Đánh giá của giảng viên về sự ủng hộ của nhà trường, đồng
nghiệp đối với nam và nữ cán bộ trong hoạt động giảng dạy (%)
Bảng 2.8. Đánh giá của giảng viên về sự ủng hộ của nhà trường, đồng
nghiệp đối với nam và nữ cán bộ trong hoạt động NCKH (%)
Bảng 2.9. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố cá nhân của nam và nữ
cán bộ trong hoạt động giảng dạy
Bảng 2.10. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố cá nhân
của nam và nữ cán bộ trong hoạt động NCKH (%)

29
31
35
47
48

48
56
57
61
62

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Số lượng đề tài cấp nhà nước do ĐHQGHN thực hiện
giai đoạn 2002-2009
Biểu đồ 2.2. Các cơng việc đã hồn thành trong năm học 2008-2009
Biểu đồ 2.3. Nhận xét về mức độ giảng dạy của nữ giảng viên
so với nam
Biểu đồ 2.4 Thời gian dành cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp của
nữ cán bộ (%)
Biểu đồ 2.5. Thời gian dành cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp của
nam cán bộ (%)
Biểu đồ 2.6. Các thế hệ nhà khoa học nữ ĐHQGHN
Biểu đồ 2.7. Tương quan giới với việc tham gia đề tài các cấp
trong 5 năm gần đây
Biểu đồ 2.8. Tương quan giới về chủ trì đề tài
Biểu đồ 2.9. Tương quan giới về bài viết đăng tạp chí
Biểu đồ 2.10. Nhận xét về năng lực NCKH của nữ cán bộ
Biểu đồ 2.11. Nhận xét về năng lực NCKH của nữ cán bộ so với nam
cán bộ
Biểu đồ 2.12. Thái độ ủng hộ nữ cán bộ làm chủ nhiệm đề tài

3

30
34

36
37
39
41
44
45
49
50
51
52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước năm 1945, trên 90% dân số Việt Nam mù chữ, cùng với những
ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng “trọng nam khinh nữ” hầu hết phụ nữ nước
ta không được học hành. Thời kỳ trước giải phóng miền Bắc (1954) có rất ít
phụ nữ được học tập và khơng có phụ nữ là giảng viên đại học. Lĩnh vực
này chỉ được dành riêng cho nam giới. Đó là sự thiệt thịi rất lớn khơng chỉ
đối với bản thân người phụ nữ mà cịn đối với cả xã hội. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói “Nói tới phụ nữ là nói tới phần nửa xã hội, nếu khơng giải
phóng phụ nữ thì khơng giải phóng được một nửa lồi người. Nếu phụ nữ
chưa được giải phóng thì xã hội chưa được giải phóng. Nếu khơng giải
phóng phụ nữ thì là xây dựng chủ nghĩa xã hội một nửa” [12, tr. 499].
Sau ngày giải phóng miền Bắc năm 1954, Đảng ta đã khẳng định:
cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ngày
nay, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đang thực sự trở thành
động lực quan trọng của sự phát triển, việc đầu tư để nâng cao trình độ văn
hố chun mơn nghiệp vụ, phát triển trí tuệ cho con người là sự đầu tư có

hiệu quả thiết thực, lâu dài và có tầm quan trọng chiến lược đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách để tăng cường sự tham gia của phụ nữ, đặc
biệt là năm 2007 luật Bình đẳng giới ra đời. Phụ nữ đã có mặt trong nhiều
ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật, giáo dục và đã có những cống hiến quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục của đất nước. Đến nay, đội ngũ nữ trí thức
nước ta đã được hình thành và trở thành một lực lượng lao động trí tuệ hùng
hậu, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số những người có trình độ đại học và
cao đẳng trên cả nước. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thông tin Bộ
Giáo dục- Đào tạo, năm học 2008-2009 trên toàn quốc có 25.255 nữ giảng
viên chiếm 45.0% trên tổng số 56.120 giảng viên cao đẳng, đại học. Như
4


vậy, về số lượng nữ giảng viên đã có sự tăng lên đáng kể so với các năm
học trước.
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là một trung tâm đào tạo đại
học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao hàng đầu, đóng vai trị nịng cốt trong hệ thống giáo
dục đại học của cả nước. Đại học quốc gia Hà Nội bao gồm các trường
thành viên: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Ngoại ngữ, Trường Đại học Công
nghệ, Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Giáo dục và các viện nghiên
cứu khoa học, các khoa, các trung tâm nghiên cứu trực thuộc. Tổng số cán
bộ viên chức của ĐHQGHN hiện nay là 2.387 người, trong đó có 1.611
giảng viên và nghiên cứu viên. ĐHQGHN có 266 GS, PGS (chiếm 16.5%),
555TS và TSKH (chiếm 34,45%). Nhìn tổng quát, cán bộ giảng viên và
nghiên cứu viên của ĐHQGHN được đánh giá là mạnh cả về số lượng và
chất lượng so với các trường đại học trong nước, nhiều giáo sư đầu ngành
có uy tín khơng chỉ trong nước mà cả trong khu vực và thế giới. Nhiều đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Trường, cấp Bộ, cấp Nhà nước, các cơng trình
nghiên cứu hợp tác quốc tế của các cán bộ nữ từ nhiều lĩnh vực đào tạo
chun mơn khác nhau đã góp phần phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy,
học tập, nghiên cứu khoa học của tập thể cán bộ và sinh viên. Cùng với việc
hồn thành tốt cơng tác ở trường, nữ cán bộ ln chăm lo xây dựng cuộc
sống gia đình, dành thời gian cho việc nhà, chăm sóc các thành viên và ni
dạy con cái. Có thể nói, những thành tích trong công việc ở trường đã phần
nào phản ánh sự đóng góp to lớn của các nữ tri thức. Nhưng khác với nam
trí thức và nam cán bộ, nữ trí thức phải gánh trọng trách gia đình bên cạnh
việc của Khoa, Trường. Làm thế nào phụ nữ có thể hài hồ giữa cơng việc
gia đình với những địi hỏi ngày càng cao của nghiên cứu và giảng dạy là
một thách thức rất lớn đối với khơng ít người, nhất là các nữ trí thức trẻ.
5


Xuất phát từ các yêu cầu đối với việc hoàn thiện công tác giảng dạy
và NCKH trong các trường đại học và từ quan điểm giới, tác giả đã đi sâu
vào nghiên cứu “Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học tại Đại học quốc gia Hà Nội ” (Nghiên cứu tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên) để tìm hiểu vai trị của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học trong so sánh với nam cán bộ, những đặc thù của nữ trí
thức và những thách thức, yếu tố tác động đến vấn đề này. Trên cơ sở
nghiên cứu, tác giả cố gắng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH; các hỗ trợ của nhà nước, của
trường nhằm nâng cao vị thế của nữ trí thức.
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận
Quá trình tìm hiểu công tác giảng dạy và NCKH của nữ cán bộ
ĐHQGHN, tác giả đã cố gắng đi sâu nghiên cứu về vai trò của nữ cán bộ

giảng dạy tại ĐHQGHN trong so sánh với nam cán bộ; vận dụng lý thuyết
xã hội học, đặc biệt là lý thuyết xã hội học về Giới để phân tích về vị thế,
vai trị của giảng viên nữ trong các trường đại học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thơng qua nghiên cứu, phân tích những yếu tố tác động đến việc thực
hiện vai trò của đội ngũ cán bộ nữ trong công tác giảng dạy và NCKH, kết
quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những thách thức, những nguyên nhân
làm hạn chế sự đóng góp của các nữ cán bộ, trong đó có các nguyên nhân từ
phía xã hội, gia đình và từ chính các nữ cán bộ. Từ những thơng tin đó,
nghiên cứu góp phần đưa ra những khuyến nghị cụ thể để có những hình
thức thích hợp khuyến khích và tạo điều kiện phát huy năng lực của các nữ
giảng viên trong trường đại học.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
• Tìm hiểu vai trị của nữ cán bộ trong cơng tác giảng dạy và NCKH
tại ĐHQGHN.
• Phân tích một số yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trị của nữ
cán bộ trong cơng tác giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN.
• Góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nữ cán
bộ trong công tác giảng dạy và NCKH tại ĐHQGHN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Thao tác hố các khái niệm cơng cụ và vận dụng các lý thuyết liên
quan đến vai trị của nữ cán bộ trong cơng tác giảng dạy và nghiên
cứu khoa học tại Trường ĐHKHXH&NV và Trường ĐHKHTN.
• Mơ tả và phân tích vai trị của nữ cán bộ trong cơng tác giảng dạy
theo tín chỉ và trong hoạt động NCKH.

• Phân tích các yếu tố tác động (chính sách của nhà nước; quy chế
của trường; điều kiện gia đình và bản thân nữ cán bộ) đến việc
thực hiện vai trị của nữ cán bộ trong cơng tác giảng dạy và NCKH
tại ĐHQGHN.
• Đưa ra các khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao vai trò của các nữ
giảng viên trong công tác giảng dạy và NCKH.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trị của nữ cán bộ trong cơng tác giảng dạy và nghiên cứu khoa
học tại ĐHQGHN.

7


4.2 Khách thể nghiên cứu
Cán bộ giảng dạy nam và nữ Trường ĐHKHXH&NV và Trường
ĐHKHTN
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 02 đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia
Hà Nội: Trường ĐHKHXH&NV và Trường ĐHKHTN.
Thời gian nghiên cứu: 2 năm, từ 2008 - 2009.
5. Phương pháp luận và phương pháp thu thập thông tin
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Với tư cách là phương pháp luận khoa
học về nhận thức để giải thích các hiện tượng xã hội theo chiều dài lịch sử
và phân tích các hiện tượng xã hội trong các mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
từ đó có cái nhìn tồn diện và khách quan về đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu về “Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học tại Đại học Quốc gia Hà Nội” như là một hiện tượng

xã hội và đảm bảo tính khách quan khi nghiên cứu. Nghiên cứu vai trò của
nữ cán bộ trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác như: sự phát
triển kinh tế xã hội; quan điểm, đường lối của Đảng; đánh giá của đồng
nghiệp, nhà trường đối với nữ cán bộ và sự tác động của gia đình đến các nữ
cán bộ.
Nghiên cứu “Vai trị của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học” phải đặt trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Bởi
mỗi hiện tượng trong xã hội đều diễn ra trong quá trình nảy sinh, vận động
và phát triển. ĐHQGHN trong những năm qua chuyển đổi sang đào tạo theo
tín chỉ đã tác động khơng nhỏ đến cơng tác giảng dạy và NCKH. Trước đây,
giảng viên quen giảng theo niên chế, lúc mới đổi qua học chế tín chỉ phải
soạn giảng lại, phương pháp giảng dạy cũng có thay đổi. Giảng viên dạy
8


mơn học nào thì xây dựng đề cương mơn học đó, soạn giáo trình, lên lớp,
kiểm tra việc học tập của sinh viên. Theo quy định, hàng tuần, tháng mỗi
sinh viên phải nộp một bài tập cá nhân, phải làm bài tập nhóm, giảng viên
phải mất rất nhiều thời gian chấm bài để đánh giá kết quả học tập của sinh
viên. Với những điều kiện như vậy đã tác động đến vai trò của cả nam và nữ
cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH, đặc biệt là đối với nữ cán bộ.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng lý thuyết vị trí- vai trị và lý
thuyết giới để phân tích vai trị của nữ cán bộ trong việc giảng dạy và
NCKH của nữ cán bộ trong trường đại học; phân tích những yếu tố tác động
đến vai trị nữ cán bộ.
Do vị thế xã hội ln gắn liền với những trách nhiệm và quyền hạn
kèm theo nên nó ln ràng buộc con người. Về mặt xã hội học, mỗi cá nhân
trong xã hội đều có một vị trí xác định. Vai trị xã hội của cá nhân được xác
định trên cơ sở các vị thế xã hội, tương ứng với từng vị thế sẽ có một mơ
hình hành vi được xã hội mong đợi. Như vậy, với vai trò là giảng viên, nữ

cán bộ được nhà trường và sinh viên mong đợi những gì? Và trong gia đình,
với vai trị là người vợ, người mẹ, các thành viên gia đình mong đợi gì ở họ?
Liệu với vai trị quan trọng như vậy họ đã có một vị thế xứng đáng chưa?
Lý thuyết nữ quyền được lựa chọn để giải thích về những định kiến
giới trong xã hội. Nam và nữ không được hưởng chế độ giáo dục như nhau
nên khơng thể nói phụ nữ khơng có khả năng trí tuệ như nam giới. Hơn nữa,
phụ nữ phải mang trách nhiệm nặng nề trong gia đình nên khơng có nhiều
thời gian để phấn đấu. Muốn thay đổi vị thế của phụ nữ trong xã hội thì phải
thay đổi vai trị của họ, thơng qua cải cách và giáo dục một cách công bằng
cho cả nam và nữ.
5.2 Phương pháp thu thập thông tin
5.2.1 Phương pháp trưng cầu ý kiến

9


Nghiên cứu thu thập thông tin từ 220 phiếu trưng cầu ý kiến bằng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ( trong đó 110 phiếu trưng cầu ý kiến
đối với các cán bộ giảng dạy tại Trường Đại học KHXH&NV và 110 phiếu
trưng cầu ý kiến các cán bộ Trường ĐHKHTN). Số phiếu thu về và xử lý là
194 phiếu.
Cơ cấu mẫu nghiên cứu như sau:
* Cơ cấu giới
Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nam


100

51.5

Nữ

94

48.5

194

100.0

Tổng cộng

* Cơ cấu tuổi
Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 30 tuổi

42

21.6


Từ 31t-45t

86

44.7

Trên 45t

65

33.7

194

100.0

Tổng cộng
* Đơn vị công tác
Trường

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Trường ĐHKHXH&NV

89

45.8


Trường ĐHKH Tự nhiên

105

54.2

194

100.0

Tổng cộng

10


* Học hàm, học vị
Học hàm/học vị

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Cử nhân

13

6.7

Th.S


68

35.1

TS

78

40.2

PGS.TS

26

13.4

GS

9

4.6

194

Tổng cộng

100.0

5.2.2 Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin cụ thể về công tác giảng dạy

và nghiên cứu khoa học, những yếu tố tác động đến cán bộ nữ. Tổng số
phỏng vấn sâu 20 người, bao gồm:
+ 10 cán bộ nữ giảng dạy tại Trường ĐHKHXH&NV và Trường
ĐHKHTN. Trong đó có 4 nữ cán bộ quản lý cấp khoa, trung tâm; 6 nữ
giảng viên.
+ 10 nam lãnh đạo và cán bộ của hai trường, bao gồm: 2 cán bộ lãnh
đạo cấp phòng, 2 cán bộ quản lý cấp khoa và 6 nam giảng viên.
5.2.3 Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để nắm bắt được
thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Việc thu thập và phân tích tài liệu bao
gồm:
+ Các cơng trình nghiên cứu: luận án, luận văn, sách, báo, tạp
chí…có liên quan đến đề tài.
+ Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến cơng tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của các nữ cán bộ ở trường đại học làm cơ sở cho đề

11


tài nghiên cứu. Phân tích các văn bản của ĐHQGHN và các đơn vị trực
thuộc, các Khoa, các phòng ban liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2.4 Phương pháp quan sát
Tác giả thường xuyên quan sát các hoạt động giảng dạy và NCKH
diễn ra tại 2 trường thông qua các buổi học trên lớp, các buổi toạ đàm, hội
thảo khoa học, tham gia vào các nhóm triển khai NCKH tại Trung tâm
nghiên cứu Giới và Phát triển, Khoa Xã hội học Trường ĐHKHXH&NV và
Khoa Môi trường, Trường ĐHKHTN.
Thông qua việc trưng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu các cán bộ tại 2
trường thuộc ĐHQGHN, tác giả cố gắng quan sát thái độ của các đối tượng
phỏng vấn để thông tin thu được về vấn đề nghiên cứu được toàn diện hơn.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH ngày càng
được nâng cao, số lượng cán bộ nữ tăng về số lượng và chất lượng.
Tỷ lệ nữ giảng viên có trình độ chuyên môn cao thấp hơn nhiều so với
nam, càng lên chức danh cao tỷ lệ nữ giảng viên càng hạn chế. Điều đó chưa
thực sự tương xứng với năng lực của cán bộ nữ.
Sự hạn chế của nữ cán bộ vào các hoạt động giảng dạy, NCKH không
phải do năng lực của phụ nữ yếu kém mà do định kiến giới và thiếu sự hỗ
trợ của chính sách và xã hội.

12


7. Khung lý thuyết

Điều kiện
Kinh tế - Xã hội

ĐHQGHN

Điều kiện
gia đình

Điều kiện
Bản thân

Vai trị của nữ cán bộ trong cơng tác
giảng dạy và nghiên cứu khoa học

Công tác giảng dạy


Nghiên cứu khoa học

- Dạy đại học, cao
học
- Hướng dẫn sinh
viên, học viên cao
học, NCS
- Biên soạn giáo
trình, bài giảng

- Tham gia đề tài nghiên
cứu các cấp
+ Cấp trường
+ Cấp ĐHQG/ cấp Bộ
+ Cấp Nhà nước
- Viết bài đăng trên báo,
tạp chí

13


Các biến số:
- Biến độc lập:
+ Đặc điểm nhân khẩu xã hội của nữ cán bộ (tuổi, trình độ học vấn,
học hàm học vị, vị trí lãnh đạo, thâm niên cơng tác)
+ Đặc điểm gia đình nữ cán bộ
+ Các chính sách của Đảng và Nhà nước
+ Quy chế của Nhà trường
- Biến phụ thuộc:

+ Vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH tại
ĐHQGHN
- Biến can thiệp:
+ Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước
8. Kết cấu của luận văn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp luận và phương pháp thu thập thông tin
6. Giả thuyết nghiên cứu
7. Khung lý thuyết
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA NỮ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIẢNG
DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1 Vài nét về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại ĐHQGHN
14


2.2. Nữ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội
2.3. Những yếu tố tác động đến vai trị của nữ cán bộ trong cơng tác giảng
dạy và nghiên cứu khoa học
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

15


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Những lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu
* Lý thuyết về vị trí - vai trò xã hội
Ralph Linton (1983- 1953) được coi là người có cơng đầu trong việc
xác định khái niệm vị thế vai trị. Từ góc độ hành vi luận, vị thế là tập hợp
các quyền và trách nhiệm mà người nắm giữ vị thế đó phải thực hiện. Tuy
nhiên, khái niệm vị thế chủ yếu nói đến xuất phát điểm của hành vi chứ
chưa nói đến mặt hoạt động của nó. Khái niệm vai trị mới nói đến mặt động
thái của hành vi: khi một người thực hiện quyền và trách nhiệm của vị thế
thì khi đó người này thực hiện vai trị. Nói cách khác, vai trị là hành vi của
người nắm giữ vị thế mà hành vi đó hướng vào việc đáp ứng những kỳ vọng
của người khác về quyền và trách nhiệm gắn với vị thế. Theo Linton, trong
nghiên cứu khoa học có thể tách biệt vị thế và vai trò nhưng trên thực tế vị
thế và vai trị gắn liền với nhau đến mức rất khó tách biệt [13, trang 51]
Lý thuyết về vị trí- vai trò trong xã hội nhấn mạnh đến các bộ phận
cấu thành của xã hội và cho rằng mỗi cá nhân có một vị trí xã hội nhất định,
được thừa nhận trong cơ cấu xã hội, gắn liền với những quyền lợi và nghĩa
vụ hay kỳ vọng để định hướng cho những hành vi xã hội của cá nhân đó.
Mỗi cá nhân có nhiều vị trí xã hội khác nhau bởi họ có thể tham gia vào
nhiều nhóm xã hội khác nhau. Vai trò của cá nhân được xác định trên cơ sở
các vị thế xã hội tương ứng. Tương ứng với từng vị thế sẽ có một mơ hình
hành vi được xã hội mong đợi, mơ hình hành vi này chính là vai trị tương
ứng của vị thế xã hội.
Như vậy, vai trò xã hội là “sự tập hợp những hành vi, thái độ, quyền

lợi và sự bắt buộc mà xã hội mong đợi đối với một vị thế xã hội nhất định
và sự thực hiện của cá nhân có vị thế đó” [20, tr 117].
16


Quan điểm lý thuyết vị trí- vai trị trong đề tài này được sử dụng để
đánh giá vai trò của nữ cán bộ trong công tác giảng dạy và NCKH trong
trường đại học, từ đó chỉ ra những yếu tố tác động đến việc thực hiện vai trò
của nữ cán bộ trong so sánh với nam cán bộ.
Các lý thuyết và trường phái nữ quyền
Cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, các phong trào nữ quyền ra đời
ở nhiều nước phương Tây. Các phong trào này có mục tiêu là xoá bỏ sự
thống trị của nhà nước Tư sản với phụ nữ. Do tính đa dạng, phong trào nữ
quyền không phải là một khối thuần nhất mặc dù họ có cùng mục đích
chung là giải phóng phụ nữ. Nữ quyền là phong trào xã hội của phụ nữ
nhằm đấu tranh bảo vệ và mở rộng các quyền của phụ nữ, xoá bỏ chế độ
phụ quyền trên phạm vi tồn cầu. Một số đóng góp cơ bản của thuyết nữ
quyền là: 1) Lần đầu tiên, vấn đề “phụ nữ” được đặt ra trong các lĩnh vực
công cộng và riêng tư. Theo đó, vấn đề chế độ phụ quyền và quyền lực tuyệt
đối của chế độ này cũng được đem ra phân tích và chứng minh rằng nam
giới khơng thể đại diện cho phụ nữ trong xã hội và khoa học. 2) Mục đích
của nữ quyền là xây dựng một xã hội nhân đạo, công bằng và văn minh.
Xây dựng mối quan hệ đoàn kết, tương tác giữa hai giới chứ không phải đối
lập hoặc phụ quyền thống trị.
Một số đại biểu kinh điển của thuyết nữ quyền: Ann Oakley- nhà nữ
quyền người Anh, người đã đưa thuật ngữ giới vào XHH; Simone de
Beauvoir- người Pháp, tác giả cuốn “Giới tính thứ hai” đã có những tranh
luận với các nhà xã hội học kinh điển về giá trị nhân phẩm và vị trí của phụ
nữ với những tư tưởng nhân văn sâu sắc. Tư tưởng của bà đã soi sáng cho
các thế hệ sau cả về phương pháp luận lẫn phương pháp nghiên cứu nữ

quyền.

17


Một số thuyết nữ quyền tiêu biểu là thuyết nữ quyền Tự do, nữ quyền
cấp tiến, nữ quyền Mác xít, nữ quyền xã hội chủ nghĩa, nữ quyền phân tâm
học, nữ quyền hiện sinh, nữ quyền hậu hiện đại…
Thuyết nữ quyền Tự do cho rằng mỗi phụ nữ đều có thể tự giải phóng
mình với tư cách cá nhân bằng cách bác bỏ các vai trị giới tính truyền thống
của mình là phụ thuộc vào nam giới. Cái khác biệt giữa nam giới và phụ nữ
là hình dáng cơ thể chứ khơng phải trí tuệ. Các nhà nữ quyền Tự do đã
thách thức quan niệm phụ quyền truyền thống bằng cách cho rằng phụ nữ
cũng có khả năng trí tuệ như nam giới. Theo họ, sự bị trị của phụ nữ nằm
trong những ràng buộc về tập quán và pháp lý. Theo luật pháp và phong tục,
phụ nữ bị tước đi việc học hành và bị giam hãm trong gia đình. Những ràng
buộc này ngăn cản phụ nữ tham gia hoặc thành công trong những nơi được
coi là thế giới công cộng. Xã hội tin tưởng một cách sai lầm rằng, phụ nữ
kém năng lực hơn nam giới về trí tuệ của mình và vì vậy trí tuệ của họ ln
bị thấp hơn nam giới. Do chính sách sai lầm này, tiềm năng đích thực của
nhiều phụ nữ khơng được bộc lộ. Muốn thay đổi vai trò của phụ nữ trong xã
hội cần phải thông qua cải cách và giáo dục một cách công bằng cho cả nam
và nữ. Công bằng giới địi hỏi phải có cơ hội như nhau và cần xem xét đến
từng cá nhân mà khơng tính đến giới tính của họ theo kiểu định kiến giới.
Các nhà nữ quyền Mac xit cho rằng, bản thân chủ nghĩa tư bản là
nguyên nhân của sự áp bức phụ nữ. Dưới chế độ phong kiến phụ nữ bị giam
hãm trong gia đình, khơng được tham gia vào hoạt động xã hội. Chủ nghĩa
tư bản đưa phụ nữ tham gia vào nền sản xuất chung của xã hội nhằm tận
dụng nhân công rẻ mạt. Phụ nữ lao động trong các xí nghiệp và bắt đầu
tham gia các diễn đàn và được học tập. Trong xã hội có giai cấp, phụ nữ

chịu sự áp bức và khơng được bình đẳng khi của cải vật chất sản xuất ra bởi
một số đông, quyền hành lại nằm trong tay một số ít nam giới đầy quyền
lực. Nếu muốn giải phóng phụ nữ, hệ thống tư bản chủ nghĩa phải được thay
18


thế bằng một hệ thống xã hội, trong đó tư liệu sản xuất thuộc về mọi người.
Mọi người đều có quyền bình đẳng trong việc làm, đồng lương, tư liệu sản
xuất là của chung, phụ nữ được tự do về kinh tế như nam giới. Chủ nghĩa xã
hội đã giải phóng phụ nữ mọi phương diện, đưa phụ nữ ra nền sản xuất xã
hội chủ nghĩa [20, tr 152]
1.1.2 Những khái niệm công cụ
* Khái niệm Giới
Giới là một thuật ngữ Xã hội học bắt nguồn từ môn Nhân loại học
nghiên cứu về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam
và nữ, bao gồm việc phân chia lao động, các kiểu phân chia, các nguồn và
lợi ích. Giới đề cập đến các quy tắc tiêu chuẩn theo nhóm tập thể chứ khơng
theo thực tế cá nhân. Vai trò giới được xác định theo văn hố, khơng theo
khía cạnh sinh vật học và có thể thay đổi theo thời gian, theo xã hội và các
vùng địa lý khác nhau. Khi mới sinh ra chúng ta khơng có sẵn đặc tính giới.
Những đặc tính giới chúng ta có được là do chúng ta học được từ gia đình,
xã hội và nền văn hố của chúng ta.
Giới không ám chỉ khái niệm nam giới hoặc phụ nữ với tư cách cá
nhân và nói tới quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ (tính thay đổi).
Quan hệ này thay đổi thời gian, theo hoàn cảnh kinh tế và xã hội. [20, tr. 43]
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo
điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng
đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
[20, tr. 45]
Định kiến giới

Định kiến giới là nhận thức, thái độ đánh giá thiên lệch, tiêu cực về
đặc điểm, vị trí, vai trị và năng lực của nam hoặc nữ. [20, tr.46]

19


Định kiến giới tạo nên tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, kìm hãm sự
phát triển của phụ nữ làm cho phụ nữ an phận, đồng thời cũng tạo nên áp
lực đối với nam giới là trụ cột kiếm tiền chính trong gia đình.
* Khái niệm vai trị
Theo J.Fighter, vai trị là sự phối hợp, tương tác qua lại của các khuôn
mẫu được tập trung thành một nhiệm vụ xã hội.
Theo Robertson, vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa
vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định.
Vai trò giới bao gồm: vai trò sản xuất, vai trò tái sản xuất và vai trò
cộng đồng. Vai trị giới là các cơng việc mà phụ nữ và nam giới thực hiện
với tư cách là nam hay nữ. Nam và nữ đều tham gia thực hiện cả 3 vai trị
trên, tuy nhiên có sự khác biệt về tính chất và mức độ. Sự tham gia của nam
và nữ không như nhau trong mọi công việc. Nếu như phụ nữ làm hầu hết
cơng việc sinh đẻ, chăm sóc, ni dưỡng, nội trợ, tiếp phẩm (nhiều người
coi đó là “thiên chức” của phụ nữ) thì nam giới khơng trơng đợi làm việc
đó, họ cho rằng mình trợ giúp phụ nữ mà thôi. Cơ hội và điều kiện thăng
tiến của nam giới bao giờ cũng tốt hơn phụ nữ.
* Nữ cán bộ giảng dạy
Khái niệm cán bộ giảng dạy được hiểu theo nghĩa là giảng viên.
Giảng viên ĐHQGHN là cán bộ thuộc ngạch viên chức giảng dạy đại học,
làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng làm việc của ĐHQGHN [19,
tr.2]
Như vậy, nữ cán bộ giảng dạy là những người có đặc trưng giới tính
là nữ, có trình độ học vấn, chuyên môn và tham gia giảng dạy đại học.

* Nghiên cứu khoa học
Theo Luật khoa học và công nghệ: “Nghiên cứu khoa học là hoạt
động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã
hội và tư duy: sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn”
20


Nghiên cứu khoa học gồm:
- Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính,
cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ
giữa sự vật với các sự vật khác. Nói cách khác đó là hoạt động nhằm mục
đích tìm ra bản chất và các quy luật của hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng kết quả thu được từ nghiên cứu
cơ bản, vận dụng những tri thức khoa học mới để giải thích một sự vật; tạo
ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và
đời sống. Mục đích của nghiên cứu ứng dụng là nhằm cải thiện, khám phá,
sáng tạo ra những cách thức mới, phương thức hoạt động sản xuất mới hoặc
sản phẩm mới.
- Nghiên cứu triển khai là sự vận dụng các quy luật và các nguyên lý
để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng NCKH với nội hàm: 1) Sự tham
gia của nữ cán bộ vào các đề tài/ dự án (đề tài nghiên cứu cấp trường, Đề tài
cấp Bộ/ Đại học quốc gia, cấp Nhà nước hay các dự án của nước ngoài, các
tổ chức phi chính phủ quốc tế và trong nước); 2) Số lượng các ấn phẩm, tài
liệu đã được các nữ cán bộ biên soạn và xuất bản.
*Trường đại học (theo Quy chế tổ chức hoạt động của ĐHQGHN)
Trường đại học là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu
khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội về một hoặc một số lĩnh vực chuyên
môn, kinh tế - xã hội liên quan với nhau.
Trường đại học có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở

các trình độ cao đẳng, đại học, cao học, tiến sỹ về các ngành học thuộc các
lĩnh vực của mình, nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ trong hệ
thống chung của Đại học Quốc gia Hà Nội nhằm phục vụ sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước [32].

21


1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề giới, nữ trí thức hiện nay đang là mảng đề tài
được các nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi giới hạn của luận văn, tác giả xin kể đến một số nghiên cứu nổi bật
về cán bộ nữ sau:
Cuốn “Nữ tiến sĩ Đại học quốc gia Hà Nội” do Trung tâm nghiên cứu
về Phụ nữ- ĐHQGHN chủ biên đã đưa ra 149 chân dung các nhà khoa học
nữ, lý lịch và những cơng trình đóng góp của đội ngũ cán bộ nữ ĐHQGHN.
Đây là một cơng trình đồ sộ khẳng định vai trị và vị trí của nữ trí thức
ĐHQGHN. Cuốn sách giới thiệu những gương mặt các GS, PGS,TS và tổng
kết những hoạt động khoa học của các nhà khoa học nữ, khẳng định sự
trưởng thành và khuynh hướng phát triển tất yếu của đội ngũ khoa học nữ
ĐHQGHN trong tương lai.
Cuốn sách “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố” của tác giả Đỗ Thị Thạch (Nxb Chính trị
quốc gia, 2005) tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự phát triển trí tuệ của
phụ nữ, phân tích sự hình thành và những đặc điểm của nguồn trí thức nữ ở
Việt Nam.
Tác giả Lê Thị Quý trong bài viết “Phụ nữ trong đổi mới: thành tựu
và thách thức” đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tạo điều
kiện cho phụ nữ phát triển, thể hiện qua các chính sách về lao động, việc

làm, giáo dục, y tế…Phụ nữ có mặt trong mọi hoạt động của nền kinh tế
quốc dân, kể cả những lĩnh vực yêu cầu cao về tri thức như khoa học công
nghệ, khoa học xã hội, quản lý. Đổi mới và phát triển không chỉ là định
hướng hành động chung của đất nước mà cịn là của chính phụ nữ. Bài viết
nêu một số thành tựu về bình đẳng giới, tác giả đã phân tích rất sâu sắc về
các vấn đề đặt ra trong những năm đổi mới.
22


Về đội ngũ nữ tiến sĩ Trường ĐHKHXH&NV, tác giả Trần Thị Minh
Đức có bài viết “Sự phát triển của đội ngũ nữ tiến sĩ trường Đại học Khoa
học Xã hội & Nhân văn” (2006) cho thấy những đóng góp to lớn của đội
ngũ cán bộ khoa học nữ đối với sự phát triển của Đại học KHXH&NV. Tác
giả đã phân chia ra 4 thế hệ các nhà khoa học nữ, đó là thế hệ sinh trước
1940, thế hệ từ 1941- 1950, thế hệ từ 1951-1960 và thế hệ sau 1961 với
những thành tựu to lớn về các cơng trình khoa học.
Với bài báo khoa học “Giới và công tác NCKH tại ĐHQGHN” in tại
Kỷ yếu Toạ đàm khoa học quốc tế Chính sách khoa học và giáo dục ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới (2004), tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa và Đặng
Ánh Nguyệt đã cung cấp số lượng và tỷ lệ nữ giảng viên đại học tại
ĐHQGHN năm 2004, tỷ lệ nữ chủ trì đề tài và tham gia viết bài đăng trong
Hội nghị khoa học nữ ĐHQGHN. Các tác giả còn chỉ ra một số nguyên
nhân của cán bộ nữ tham gia chưa nhiều vào NCKH, đó là sự mâu thuẫn
giữa các vai trị của nữ giới trong gia đình, cộng đồng và xã hội, do định
kiến giới và do chính bản thân người phụ nữ. Theo các tác giả, cần phải đưa
các mục tiêu giới vào NCKH nhằm đảm bảo sự tham gia và cơ hội bình
đẳng của nam và nữ cán bộ.
Bài viết “Nữ giảng viên đại học với hoạt động nghiên cứu khoa học”
của tác giả Nguyễn Thị Tuyết (Tạp chí Gia đình và Giới, số 4, 2007) đề cập
đến tình hình tham gia của nữ cán bộ giảng dạy đại học vào hoạt động

nghiên cứu khoa học và biên soạn giáo trình. Sử dụng kết quả điều tra ở 8
trường đại học và số liệu thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo, tác giả đã
chỉ ra sự khác biệt lớn giữa nam và nữ trong việc tham gia làm chủ nhiệm
đề tài nghiên cứu ở các cấp. Việc tham gia và làm chủ biên các giáo trình,
sách và tài liệu tham khảo của nữ và nam cán bộ giảng dạy cũng có khoảng
cách khá lớn, trong đó, đặc biệt là việc viết các bài nghiên cứu cho các tạp
chí nói chung và tạp chí nước ngồi nói riêng.
23


×