Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bài thu hoạch SGk lớp 1 cánh diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.37 KB, 29 trang )

BÀI THU HOẠCH ĐỢT TÂP HUẤN SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
BỘ SÁCH CÁCH DIỀU
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Ngày sinh: 05 – 03 - 1978
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Sơn Phúc – Hương Sơn – Hà Tĩnh.
MÔN : TIẾNG VIỆT
Câu 1: Theo thầy, cô SGK Tiếng Việt 1(bộ sách Cánh Diều) kế thừa và đổi mới
ở những điểm nào so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002? Những điểm kế thừa và đổi
mới đó tạo điều kiện thuận lợi như thế nào cho công việc của thầy, cô?
Câu 2: Dựa theo hướng dẫn của sách giáo viên và của bộ tài liệu bồi dưỡng
giáo viên dạy lớp 1 năm học 2020 - 2021, thầy, cô hãy chọn một bài trong SGK Tiếng
Việt 1 (bộ sách Cánh Diều) và soạn giáo án để dạy bài đó.
Trả lời:
Câu 1:
Nghị quyết 88 của Quốc hội xác định yêu cầu đổi mới chương trình, SGK
GDPT là: “Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, SGK GDPT hiện
hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù
hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu
cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình trạng quá tải; tăng
cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống.”
Tính kế thừa của SGK Tiếng Việt 1 bộ sách Cánh Diều thể hiện ở những điểm
sau:
Về cấu trúc, SGK Cánh Diều cũng gồm hai phần Học vần và Luyện tập tổng
hợp như SGK năm 2002.
+ Phần Học vần dạy chữ, dạy vần;
+ Phần Luyện tập tổng hợp củng cố, phát triển các kiến thức và kĩ năng đã hình
thành từ phần Học vần thông qua các bài tập đọc, viết, nghe và nói được tổ chức theo
3 chủ điểm Gia đình, Trường học (Nhà trường), Thiên nhiên (Thiên nhiên – Đất
nước).


- Về dung lượng, mỗi bài ở phần Học vần thông thường chỉ dạy 2 chữ cái hoặc
2 vần, thậm chí có bài chỉ dạy 1 chữ cái hoặc 1 vần hay 1 dấu thanh. Thực tế sử dụng
SGK năm 2002 trong gần 20 năm qua cho thấy dung lượng này vừa sức HS.


- Về quy trình dạy và học:
+ Các bài học vần được triển khai với quy trình gồm 6 bước: (1) Làm quen với
từ khóa chứa âm, vần cần học; (2) Đánh vần; (3) Mở rộng vốn từ và củng cố âm vần
mới học; (4) Làm quen với chữ ghi âm, vần mới học; (5) Tập đọc; (6) Tập viết âm,
vần mới học và từ ngữ ứng dụng.
Điều này giúp GV không bỡ ngỡ với SGK mới và có thể phát huy những kinh
nghiệm đã tích lũy được trong quá trình dạy học theo SGK năm 2002.
Các bài tập đọc, tập viết, chính tả, kể chuyện về cơ bản được dạy theo quy trình
GV đã quen thuộc. Tính kế thừa vừa bảo đảm phát huy kết quả của những ưu điểm đã
được kiểm nghiệm qua thực tế sử dụng SGK năm 2002, vừa giúp GV tự tin, tạo thuận
lợi cho GV triển khai công việc.
Cùng với tính kế thừa, sự đổi mới của SGK Cánh Diều giúp GV thấy được triển
vọng nâng cao chất lượng giáo dục của môn học, từ đó tạo niềm tin và cảm hứng cho
GV sử dụng SGK đổi mới.
Sự đổi mới của SGK Tiếng Việt 1 Cánh Diều so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002
được thể hiện ở những điểm sau:
SGK Cánh Diều có rất nhiều điểm mới so với SGK năm 2002, cụ thể là:
a) Các bài học chữ, học vần (phần Học vần)
- Các bài dạy chữ được sắp xếp chủ yếu theo nhóm nét chữ để học sinh dễ học
viết: Bắt đầu bằng nhóm nét cong, chuyển sang nhóm nét khuyết, nét móc,… đồng
thời kết hợp dạy theo thứ tự bảng chữ cái, kết hợp yêu cầu chính tả,… Dưới chân
trang mỗi bài dạy chữ, SGK giới thiệu cả chữ in hoa tương ứng với chữ cái mới học,
giúp học sinh dễ dàng tiếp cận với bài đọc có chữ hoa.
- SGK có mô hình đánh vần giúp GV dễ dạy, HS dễ học, phụ huynh HS cũng
dễ dàng theo dõi và giúp đỡ con em trong việc học.

- Mỗi bài học chữ, học vần đều có bài tập củng cố âm, vần mới học với các
hình ảnh sinh động vừa có tác dụng củng cố âm, vần mới học vừa mở rộng vốn từ cho
HS.
- Ngay từ những tuần đầu tiên, sách đã tận dụng những chữ, những vần HS đã
biết để tạo ra những bài tập đọc có nghĩa, giúp HS phát triển kĩ năng đọc nhanh và
vững chắc. Các bài đọc tăng dần đều số chữ với tần suất lặp lại những chữ và vần đã
học rất cao, giúp HS không cần mất nhiều thì giờ ôn tập mà vẫn không quên chữ,
quên vần.
- Nếu SGK hiện hành yêu cầu HS viết bảng con và viết vở ngay trong giờ học
vần khiến HS gặp khó khăn vì phải thực hiện quá nhiều hoạt động trong cùng một tiết


học thì SGK Cánh Diều sắp xếp mỗi tuần 2 tiết dành riêng cho hoạt động tập viết vào
vở, giúp HS có thời gian viết thoải mái hơn.
b) Các bài Luyện tập tổng hợp Trong phần Luyện tập tổng hợp có 2 kiểu bài
lần đầu tiên xuất hiện trong SGK là Tự đọc sách báo và Góc sáng tạo.
- Trong giờ Tự đọc sách, báo, HS được rèn luyện khả năng tự học, tự đọc thông
qua việc mang sách đến lớp để đọc dưới sự hướng dẫn của cô.
- Trong giờ Góc sáng tạo, HS được vận dụng những điều mình đã học, đã biết
vào việc tạo lập các văn bản đa phương thức như: làm bưu thiếp tặng người thân; sưu
tầm tranh ảnh hoặc vẽ tranh, trưng bày và giới thiệu (bằng 2 hình thức viết và nói)
tranh ảnh về thiên nhiên, về thầy cô, bạn bè, gia đình và về bản thân.
c) Những điểm mới khác
- Các kĩ năng nói và nghe trong SGK Cánh Diều được rèn luyện thông qua các
hoạt động trả lời câu hỏi, trao đổi ý kiến, nghe viết, đồng thời được tập trung rèn
luyện thông qua tiết kể chuyện hằng tuần. Nhiều câu chuyện trong tiết kể chuyện
được xây dựng thành video hoạt hình trên SGK điện tử kèm theo SGK giấy. Việc này
vừa tạo ra hứng thú cho HS vừa hỗ trợ GV hướng dẫn HS kể chuyện.
- Ngữ liệu trong SGK Cánh Diều hầu hết là văn bản mới. Các văn bản này được
xây dựng dưới dạng đa phương thức (kết hợp cả chữ viết với hình ảnh) và được lựa

chọn, biên soạn, biên tập một cách kĩ càng, đáp ứng nhiều yêu cầu giáo dục. Các câu
chuyện, bài thơ trong sách có nội dung phù hợp với học sinh và tạo hứng thú cho học
sinh khi học.
- Về hình thức, SGK Cánh Diều trình bày đẹp, màu sắc trong sáng với hơn
1800 tranh ảnh vừa có tác dụng minh họa, vừa là nguồn tri thức quan trọng của bài
học. Mỗi bài học trong sách thường được trình bày gọn trên 2 trang mở liền kề nhau
giúp học sinh dễ theo dõi và thực hiện các yêu cầu rèn luyện.
Câu 2: Soạn giáo án
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
ÂM VÀ CHỮ CÁI
Bài : g, h
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Phát triển năng lực ngôn ngữ:
- Nhận biết các âm và chữ cái g, h; cách đánh vần đúng, đọc đúng tiếng có g, h
với mô hình “âm đầu + âm chính + thanh”: ga, hồ.
- Nhìn hình, phát âm và tự phát hiện tiếng có âm g, âm h.
- Đọc đúng bài Tập đọc Bé Hà, Bé Lê.
- Viết đúng trên bảng con các chữ g, h và các tiếng ga, hồ.


2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Bước đầu biết hợp tác với bạn qua hình thức làm việc nhóm đôi.
- Kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày bài tập viết.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Giáo viên: + Tranh ga (nhà ga), hồ, tranh bài tập đọc
+ Nội dung bài tập đọc Bé Hà, bé Lê
- Học sinh: + Sgk, Bộ thực hành Tiếng Việt, bảng con
III. Hoạt động dạy và học:
Tiết 1
A. Bài cũ: Lần lượt 3 học sinh đọc lại bài Ở bờ đê

- Lớp theo dõi, nhận xét bạn đọc
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: âm và chữ cái g, h
- GV chỉ chữ g, nói: (gờ) – HS (cả lớp, cá nhân): gờ (Làm tương tự với h)
- GV giới thiệu chữ G, H in hoa
2. Chia sẻ, khám phá (BT 1: Làm quen)
2.1. Âm g và chữ g
- GV chỉ vào hình ảnh nhà ga:
? Đây là cái gì? (Nhà ga)
- GV viết chữ g, chữ a. HS nhận biết: g, a = ga. Cả lớp: ga. GV giải nghĩa: ga/
nhà ga là bến đỗ, nơi xuất phát của các đoàn tàu.
- Phân tích tiếng ga: có 2 âm, âm g đứng trước, âm a đứng sau.
- GV giới thiệu mô hình tiếng ga. GV cùng HS đánh vần ga – gờ - a – ga (thể
hiện bằng động tác tay 1 lần)
- HS đánh vần, đọc trơn (cá nhân, tổ, lớp): gờ - a – ga/ ga
2.2. Âm h và chữ h (thực hiện như âm g và chữ g). HS nhận biết: hờ - ô – dấu
huyền = hồ
- Phân tích tiếng hồ. Đánh vần: hờ - ô – hô – huyền – hồ/ hồ.
2.3. Củng cố: HS nói lại 2 chữ/ 2 tiếng mới học
- HS ghép bảng cài chữ: ga, hồ
3. Luyện tập:
3.1. Mở rộng vốn từ
Bài tập 2: Tiếng nào có âm g? Tiếng nào có âm h?
GV yêu cầu: Chỉ từng hình theo thứ tự cho cá nhân – lớp nói tên từng sự vật:
hổ, gấu, hoa hồng, hành, gừng, gà.


- Từng cặp HS làm bài; báo cáo kết quả: HS1 chỉ các hình trên bảng lớp, nói
các tiếng có âm g (gấu, gừng, gà), HS2 nói các tiếng có âm h (hổ, hoa hồng, hành)
- GV chỉ từng hình, cả lớp: Tiếng hổ có âm h, tiếng gấu có âm g, ...

- Cho HS nói thêm tiếng có âm g, có âm h
3.2. Tập đọc (Bài tập 3):
- GV chỉ hình minh họa bài Bé Hà, bé Lê giới thiệu bài: Bài có bốn nhân vật:
Hà, bà, bé Lê, ba của Hà.
GV xác định lời nhân vật trong từng tranh: Tranh 1 là lời Hà. Tranh 2: câu 1 lời
bà, câu 2 lời Hà. Tranh 3 lời của Hà. Tranh 4: Lời ba Hà.
- GV đọc mẫu từng lời, kết hợp giới thiệu từng tình huống.
- Luyện đọc từ ngữ:
HS (cá nhân, lớp) nhìn bài trên bảng, đọc các từ ngữ (đã gạch chân) theo thước
chỉ của GV: Hà ho, bà bế, cả Hà, cả bé Lê.
Tiết 2
3.3. Tập đọc ( BT3)
a, GV đưa lên bảng nội dung bài đọc. Giới thiệu hình ảnh. Các em cùng xem.
b, Luyện đọc.
- GV chỉ từ dưới hình(1). HS( cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp) đọc trơn: Hà ho, bà ạ
- GV chỉ từ dưới hình(2). HS ( cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp) đọc trơn: Để bà bế bé
Lê đã
- GV chỉ từ dưới hình(3). HS đọc: A, ba! Ba bế Hà!
- GV chỉ từ dưới hình(4). HS đọc: Ba bế cả Hà, cả bé Lê. GV : Hình ảnh của ba
bế hai chị em Hà.
- GV chỉ theo tranh cho HS đọc lại.
c, GV đọc mẫu .
d, Thi đọc bài.
HS (cá nhân, nhóm, tổ) thi đọc bài.
- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài.
* Cả lớp nhìn SGK đọc lại các từ ở trong 2 trang sách vừa học.
3.4.Tập viết ( Bảng con- BT4)
GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn HS viết.
- Chữ g : Cao 5 li gồm 2 nét: nét cong kín như chữ o, thêm một nét khuyết dưới
bên phải.

- Chữ h: Cao 5 li gồm 2 nét, nét khuyết trên và nét móc hai đầu.
- HS viết bảng con g, h. HS giơ bảng, GV nhận xét.
- Viết ga, hồ.


- HS đọc ga và nói chữ nào viết trước, chữ nào viết sau . Đọc hồ và nói cách
viết tiếng hồ.
- GV vừa viết mẫu, vừa hướng dẫn HS cách viết.
- HS viết bảng con ga, hồ ( 2 lần)
4. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học, khen những HS học tốt. Dặn học sinh đọc lại bài ở nhà
và giới thiệu với người thân các con vật và sự vật Tập đọc. Xem trước bài 7 chuẩn bị
cho bài sau.
- Khuyến khích các em tập viết trên bảng con.
MÔN : ĐẠO ĐỨC
Câu 1: Phân tích một số điểm mới trong SGK Đạo đức lớp 1 bộ sách Cánh
Diều.
Câu 2: Phân biệt cách dạy các kiểu bài trong môn Đạo đức lớp 1 theo SGK
Đạo đức lớp 1 bộ Cánh Diều.
Câu 3: Anh /chị hãy lựa chọn một bài trong sách giáo khoa Đạo đức 1 “ Cánh
Diều” và soạn giáo án để dạy bài đó.
Trả lời:
Câu 1:
Với mục tiêu “ Mang cuộc sống vào bài học – Đưa bài học vào cuộc sống”, các
bài học trong bộ sách Cánh Diều luôn lồng ghép nội dung lý thuyết với thực hành,
giúp các em không chỉ nắm vững kiến thức mà còn vận dụng hiệu quả vào trong thực
tế. Điều này được thể hiện rõ trong SGK môn Đạo đức.
Sách Đạo đức lớp 1 sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách diễn đạt ngắn
gọn, dễ hiểu, gần gũi, thân thiện với học sinh.
Font chữ và kiểu chữ đơn giản nhưng sang trọng , phổ biến, rõ ràng phân biệt

với phần nội dung chính và các phần công cụ địnhhướng phù hợp với học sinh lớp 1.
Thứ tự các chủ đề bài học được sắp xếp căn cứ vào:
Yêu cầu giáo dục thực tiễn của các nhà trường ( ví dụ dầu năm học HS phải học
tập nội quy, phải làm quen với một số nền nếp sinh hoạt…)
Mối quan hệ giữa các chủ đề trong chương trình.
Sách gồm 8 chủ đề phù hợp với phù hợp với Chương trình Giáo dục Phổ thông
mới. Từ 8 chủ đề sách được thiết kế thành 15 bài học.
Mỗi bài trong sách đều được thiết kế theo một cấu trúc thống nhất, gồm các
phần: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng và Lời khuyên.


Khởi động: Nhằm tìm hiểu những kiến thức kinh nghiệm đã có của học sinh về
bài Đạo đức sắp học và tạo tâm thế tích cực, không khí thoải mái cho các em chuẩn bị
tiếp thu bài mới.
Khám phá: Nhằm giúp các em khám phá các chuẩ mực đạo đức và các kĩ năng
sống, thông qua các hoạt động trải nghiệm như: quan sát tranh, ảnh; kể chuyện theo
tranh, thảo luận phân tích truyện, tình huống, trường hợp điển hình, chơi trò chơi…
Luyện tập: Nhằm giúp học sinh luyện tập để phát trienr năng lực theo các
chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống vừa học, thông qua các hoạt động hấp dẫn phù hợp
lứa tuổi như: chơi trò chơi, xử lý tình huống, đóng vai, nhận xét hành vi, bày tỏ thái
độ, liện hệ, thực hành theo mẫu…
Vận dụng: Nhằm hướng dẫn học sinh thực hiện chuẩn mực đạo đức, kĩ năng
sống đã trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
Cuối mỗi bài học là lời khuyên, nhằm giúp học sinh nhớ và thực hiện bài học
thông qua lời khuyên ngắn gọn, súc tích dưới dạng văn xuôi hoặc văn vần.
Cấu trúc này tạo điều kiện thuận lợi cho các GV thiết kế các hoạt động dạy học,
rèn luyện cho học sinh các kĩ năng quan sát , nhận xét, so sánh, thảo luận và vận dụng
kiến thức kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, thông qua các bài tập và yêu cầu
luyện tập, vận dụng. Thông qua các hoạt đông học tập, học sinh sẽ hứng thú tích cực,
chủ động trong học tập làm cho giừ học Đạo đức trở nên nhẹ nhàng, vui vể, sôi động

và hấp dẫn.
Mỗi bài học đều chú trọng phần Luyện tập với nhiều hoạt động phong phú, đa
dạng, sinh động phù hợp lứa tuổi.
Các hình ảnh, câu chuyện, tình huống …trong sách được chắt lọc từ thực tiễn
cuộc sống của học sinh, gần gũi, thân quen phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của học
sinh lứa tuổi lớp 1.
Sách Đạo đức lớp 1, sử dụng kênh hình là chủ yếu. Kênh hình trong sách Đạo
đức 1 rất phong phú, đa dạng và hấp dẫn. Từ tranh ảnh để diễn tả nội dung các tình
huống, các câu chuyện, cách tiến hành các trò chơi…, đến hình vẽ, sơ đồ để minh họa
nội dung, cách thức thực hiện các chuẩn mực, cách thức tự đánh giá…Sách còn sử
dụng các logo, xinh xắn tạo dấu ấn riêng cho các phần.
Sách được in 4 màu, trình bày đẹp và hấp dẫn học sinh, tạo hứng thú học tập
cho các em.
Câu 2:
SGK Đạo đức lớp 1 gồm hai kiểu bài học chính, đó là giáo dục đạo đức và giáo
dục kĩ năng sống.


Khi thực hiện dạy học các bài học trong SGK Đạo đức 1, GV cần bám sát các
năng lực đạo đức cần hình thành, phát triển cho HS để tổ chức các hoạt động và đưa
ra các hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp.
* Cách dạy học các kiểu bài giáo dục đạo đức:
- Các giá tri đạo đức cần dạy cho HS trong SGK Đạo đức 1 bao gồm: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Với những kiểu bài giáo dục đạo
đức các giá trị đạo đức trên là các giá trị cốt lõi để các tác giả xây dựng lên các hoạt
động học. Để dạy các bài học này được hiệu quả, GV viên chú trọng đến việc khai
thác các câu chuyện, tình huống thực tiễn gần gũi với HS Tiểu học tiêu biểu, điển hình
để giáo dục cho HS giá trị đạo đức của bài học thông qua các hoạt động tương tác,
giao tiếp đa chiều.
Ví dụ để dạy cho HS tính trung thực, thật thà, việc sử dụng câu chuyện ngụ

ngôn” Chú bé chăn cừu” vì nó cho thấy rõ tác hại của lời nói dối và việc cần thiết phải
thật thà, trung thực. Trong quá trình dạy học giáo viên cần giúp HS khai thác nội dung
câu chuyện, từ đó đi đến bài học được gửi gắm trong câu chuyện – cũng là nội dung
chính của bài học “ Lời nói thật”.
Trong quá trình khai thác tình huống GV đi theo một quy trình cấu trúc nhận
thức để giúp học sinh phát triển nhận thức từ đó các em biết điều chỉnh hành vi phù
hợp. GV nên đi từ những trường hợp cụ thể đến những giá trị tổng thể, từ tình huống
câu chuyện trong SGK đến với đời sống thực tế của HS qua các hoạt động liên hệ.
Bằng cách đó, GV giúp HS có thể kết nối cuộc sống với bài học, đưa bài học vào cuộc
sống một cách tự nhiên.
Khi dạy các bài học giáo dục đạo đức giáo viên không truyền thụ áp đặt một
chiều, nói những điều lý thuyết giáo điều làm cho HS không có cơ hội giao tiếp, bày
tỏ ý kiến , thái độ riêng, được thể hiện cảm xúc vào trong những câu chuyện đầy ý
nghĩa, những tình huống có vấn đề liên quan đến cách sống, lối sống hằng ngày của
các em. Với kiều bài học này, Gv
Khuyến khích học sinh việc bày tỏ ý kiến, thái độ và liên hệ đến cuộc sống thực của
mình. Bằng cách đó , việc dạy – học sẽ giúp cho những giá trị đạo đức đi vào học sinh
một cách tự nhiên và hiệu quả hơn.
*Cách dạy học các kiểu bài giáo dục kĩ năng sống.
Khác với kiểu bài giáo dục đạo đức vốn tập trung vào việc phát triển các giá trị
đạo đức và thái độ sống phù hợp với HS qua việc khai thác kĩ các câu chuyện, tình
huống gần gũi, đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, tranh luận, bày tỏ ý kiến trong các hoạt
động dạy học, bài học giáo dục kĩ nắng sống thiên về tính thực hành. Có thể nói, thực
hành là một đặc trưng của các bài học giáo dục kĩ năng sống. Khi dạy các kiểu bài học


này, GV cần thiết kế, tổ chức nhiều hoạt động thực hành gần gũi với các việc làm của
học sinh khi ở nhà, ở trường đế các em có cơ hội được rèn luyện và phát triển, từ đó
dần tạo nên những kĩ năng và thói quen sống tích cực.
Ví dụ: Để giáo dục kĩ năng tự chăm sóc bản thân, bài 4 “ Sạch sẽ, gọn gàng”

Các tác giả đã đưa rất nhiều hoạt động, việc làm để học sinh có thể nhận biết, quan
sát, ghi nhớ và làm theo, chẳng hạn như : Đánh răng, rửa mặt, chải
Tóc, đi giày, rửa tay,…
Tất cả những hoạt động đó không chỉ là kiến thức cần biết mà còn là dữ liệu để
Gv tổ chức thành các hoạt động cho HS thực hành ngay tại lớp và thực hành ở nhà với
sự tham gia theo dõi, đánh giá của cha mẹ học sinh. Với bài học này, việc tổ chức cho
HS thực hành tại lớp các hoạt động như: chải tóc, đánh răng, đi giày, rửa tay, chỉnh
đốn quần áo,.. sẽ giúp cho giờ học “ động” hơn, chất “ kĩ năng sống” nhiều hơn, khác
với các giờ học” tĩnh” truyền thống.
Với các bài giáo dục kĩ năng sống, việc thiếu vắng các hoạt động thực hành sẽ
là một thiếu sót lớn. GV nên đẩy mạnh tổ chức các hoạt động này cho học sinh thực
hiện ở phần Luyện tập và đặc biệt là ở phần Vận dụng. Có thể nói, việc thiết kế và tổ
chức những hoạt động thực hành thú vị không chỉ giúp cho HS có thể học những kĩ
năng sống một cách hữu hiệu mà còn giúp cho các giờ học sinh động hấp dẫn với HS
hơn.
Câu 3:
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Bài 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ
(2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
+ Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em
bị ngã.
+ Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi
để phòng tránh bị ngã.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
– SGK Đạo đức 1.
– Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã.
– Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.
– Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín bị sưng tấy do ngã.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 1
1. KHỞI ĐỘNG


GV hỏi:
- Trong lớp ta Bạn nào đã từng bị ngã rồi?
– Em đã bị ngã ở đâu?
– Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?
GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
2. KHÁM PHÁ
Hoạt động 1. Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm
Mục tiêu:
– HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.
– HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.
Cách tiến hành:
– Quan sát các tranh ở mục a, SGK trang 60 thảo luận theo nhóm đôi và cho cô
biết:
1) Bạn trong tranh đang làm gì?
2) Việc làm đó có thể dẫn đến hậu quả như thế nào?
– HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.
– GV mời 1 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
– GV kết luận sau mỗi tranh:
+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm
đó có thể khiến hai bạn bị ngã, đập đầu xuống sàn nhà.
+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch ngồi trượt từ trên thành cầu thang xuống. Việc làm
đó có thể khiến bạn bị ngã đau.
+ Tranh 3: Bạn nhỏ ngoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Việc làm
đó có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng.
+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị

gẫy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.
? Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động, việc làm
nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã?
– HS trả lời.
– GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã
– GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm
chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận khi chơi hay khi làm một việc gì đó.
Hoạt động 2: Thảo luận về phòng phòng tránh bị ngã
Mục tiêu:
- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã.
- HS được phát triển năng lực hợp tác.


Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b - SGK, trang 61 và thảo
luận nhóm đôi, xác định những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh bị ngã.
- HS làm việc nhóm.
- GV mời một nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần:
+ Không nhoài người, thò đầu ra ngoài cửa sổ, không ngồi lên thành lan can
không có lưới bảo vệ.
+ Cẩn thân khi lên xuống cầu thang; không chạy nhảy, xô đẩy nhau.
+ Không leo trèo, đu cành cây, kê ghế trèo lên cao để lấy đồ.
+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu.
+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu....
Tiết 2
3. LUYỆN TẬP
Hoạt động 1: Xử lí tình huống
Mục tiêu:
– HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để phòng

tránh bị ngã.
- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục a SGK, trang 62, 63 và nêu nội dung
tình huống xảy ra trong mỗi tranh theo nhóm đôi, mỗi nhóm thảo luận, xử lí một tình
huống.
- HS trình bày ý kiến.
- GV giải thích rõ nội dung từng tình huống:
+ Tình huống 1: Lan muốn lấy gấu bông ở trên kệ giá sách cao. Theo em, Lan
nên làm thế nào? Vì sao?
+ Tình huống 2: Giờ ra chơi, Bình rủ Lê chơi đuổi nhau trong lớp. Theo em, Lê
nên ứng xử thế nào? Vì sao?
+ Tình huống 3: Hùng rủ Chí trèo cây cao để hái quả ăn. Theo em, Chí nên ứng
xử thế nào? Vì sao?
- HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận:


Tình huống 1: Lan nên nhờ người lớn trong nhà lấy giúp; không nên trèo cao để
tránh bị ngã.
Tình huống 2: Lê nên từ chối và khuyên Bình không nên chơi đuổi nhau ở
trong lớp vì dễ bị vướng bàn ghế và ngã.
Tình huống 3: Chí nên từ chối và khuyên Hùng không nên trèo cây cao để khỏi
bị ngã.
- Các nhóm HS có thể trình bày kết quả xử lí tình huống dưới nhiều cách khác
nhau như: dùng lời nói/vẽ tranh/đóng vai/…
Hoạt động 2: Thực hành chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã
Mục tiêu: HS biết cách chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã.

Cách tiến hành:
- GV đặt câu hỏi: Nếu em có vết thương kín, bị sưng tấy do bị ngã, em có thể
làm gì để sơ cứu vết thương?
- HS chia sẻ kinh nghiệm đã có.
- GV hướng dẫn HS cách dùng đá để chườm khi có vết thương kín, bị sưng tấy
do ngã.
- HS thực hành theo cặp.
- GV mời 2 – 3 nhóm HS lên thực hành trước lớp. Các nhóm khác theo dõi,
nhận xét.
- GV nhận xét, khen những HS, nhóm HS đã thực hành tốt.
4. VẬN DỤNG
Vận dụng trong giờ học Tổ chức cho HS quan sát, xác định những địa điểm
trong lớp, trong trường có thể làm HS bị ngã để cẩn thận khi đi lại, chơi đùa ở đó (ví
dụ như: sân chơi, cầu thang, lan can, nhà vệ sinh, rãnh thoát nước ở sân trường…)
Vận dụng sau giờ học
- Nhắc cha mẹ làm lưới bảo vệ ở những nơi cần thiết trong nhà như: lan can,
cửa sổ,…
- Thực hiện:
+ Không chạy, xô đẩy nhau ở cửa ra vào lớp học, trên cầu thang, sàn trơn, ướt,
khu vui chơi.
+ Không nhoài người ra ngoài hoặc ngồi trên thành lan can, cửa sổ không có
lưới bảo vệ.
+ Không đi chân đất vào phòng tắm trơn ướt.
+ Không trèo cao, đu cành cây,…
TỔNG KẾT BÀI HỌC
- HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này?


- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị ngã, em cần cẩn
thận khi đi lại, chơi đùa hằng ngày.

- GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 63.
- Yêu cầu 3 HS nhắc lại lời khuyên
- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương
những HS học tập tích cực và hiệu quả.
MÔN: TOÁN
Câu 1: Phân tích một số điểm mới trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều)
Câu 2: Lựa chọn một nội dung trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều ) và
soạn bài dạy học cho nội dung đó.
Câu 3: Phân tích các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học, cách
đánh giá học sinh dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học đã thực hiện ở câu 2.
Trả lời:
Câu 1: Một số điểm mới trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều):
SGK Toán 1 (bộ sách “Cánh Diều”) quán triệt các quan điểm phát triển năng
lực và phẩm chất, tinh giản, thiết thực, hiện đại được nhấn mạnh trong Chương trình
môn Toán mới. Tổng thời lượng dành cho môn Toán lớp 1 mới là 105 tiết, tức giảm
đến 25% so với chương trình hiện hành. Ước lượng thời gian (tính theo %) cho các
mạch kiến thức là: Số và Phép tính khoảng 80%; Hình học và Đo lường khoảng 15%;
Hoạt động thực hành và trải nghiệm khoảng 5%. Về nội dung, sách vừa kế thừa, vừa
đổi mới so với SGK hiện hành (tính kế thừa sẽ giúp giáo viên dễ thực hiện bài dạy
hơn). Sách có mục tiêu giúp học sinh đạt được các yêu cầu cơ bản như: Đếm, đọc,
viết, so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 100; Nhận dạng (trực quan) một số hình
phẳng và hình khối đơn giản; Thực hành lắp ghép, xếp hình; Thực hành đo độ dài, đọc
giờ đúng, xem lịch (lịch tờ hàng ngày); Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến ý
nghĩa thực tiễn của các phép tính cộng, trừ; Thực hành và trải nghiệm ứng dụng các
kiến thức toán học vào thực tiễn đời sống.
Khác với sách hiện hành, sách Toán 1 mới của nhóm tác giả có cấu trúc nội
dung và thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài học bao gồm nhiều dạng câu
hỏi, bài tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó, hướng đến



việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng giải quyết vấn đề trong thực tiễn và
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
1. Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung
Về số
Quán triệt quan điểm thông qua “đếm” để hình thành khái niệm số và hình
thành kĩ năng thực hành so sánh các số. Cụ thể:
Thông qua đếm số lượng để hình thành khái niệm số. Chú ý đặc điểm ngôn
ngữ Tiếng Việt khi HS đếm và đọc các số, VD quá trình biến âm “mười – mươi”
trong đếm, đọc số (số 13 – mười ba và số 23 – hai mươi ba). Việc hình thành khái
niệm số thông qua “Chục và đơn vị” chỉ đề cập khi HS đã được hình thành đầy đủ
các số trong phạm vi 100.
Thông qua đếm để hình thành kĩ năng thực hành so sánh các số (trong hai số,
số nào được đếm trước thì bé hơn, số nào đếm sau thì lớn hơn và ngược lại).Vì vậy,
SGK Toán 1 (Cánh diều) sử dụng “Băng số” và “Bảng các số từ 1 đến 100” như
phương tiện trực quan giúp HS thực hành so sánh các số.
Về phép tính
Tập trung vào các nội dung:
Ý nghĩa thực tế của phép tính (cộng, trừ);
Kĩ thuật tính nhẩm trong thực hành tính như: Đếm tiếp (hoặc đếm lùi); Cộng
(trừ) nhẩm các số tròn chục; Sử dụng các bảng tính cộng, trừ. Kĩ thuật tính viết
(tính theo cột dọc) không đưa vào quá sớm, chỉ được giới thiệu khi học về tính với
các số trong phạm vi 100.
Chỉ yêu cầu mức độ làm quen với giải một bài toán có lời văn, không yêu
cầu viết đầy đủ câu lời giải, phép tính giải và đáp số.
Về Hình học và Đo lường
Với chủ đề “Hình khối”, chỉ yêu cầu HS biết cầm, nắm, dịch chuyển, sắp
xếp, lắp ghép, thao tác trên các đồ vật cụ thể rồi đọc tên các dạng hình khối đó
(khối hộp chữ nhật; khối lập phương), chưa yêu cầu HS phải nhận biết, mô tả đặc
điểm của các hình khối (mặt, đỉnh, cạnh). Ngoài ra, trong HĐ thực hành và trải
nghiệm “Em vui học toán”, GV nên quan tâm cho HS thực hành HĐ, chẳng hạn

“Vẽ đường viền quanh các đồ vật (hình khối) để tạo hình (hình phẳng)”,…
Với HĐ “Thực hành đo độ dài với đơn vị đo là xăng-ti-mét (cm)” (trong


điều kiện HS chưa học về đoạn thẳng), chú ý tổ chức cho HS sử dụng thước thẳng
(có vạch chia xăng-ti-mét) để thực hành đo độ dài một số đồ dùng học tập quen
thuộc, không quá nhấn mạnh kĩ năng tính toán (hoặc giải quyết vấn đề) liên quan
đến đơn vị đo xăng-ti-mét.
2. Đổi mới về nội dung chương trình
a. Tinh giản, thiết thực
SGK Toán 1 (Cánh Diều) thực hiện giảm tải, VD:
- Quan hệ “lớn hơn, bé hơn, bằng nhau”, các dấu (> , < , = ) và việc so sánh
các số chỉ được đề cập khi HS đã được hình thành các số trong phạm vi 10. Điều
này giúp cho HS trong những tiết học toán đầu tiên được tập trung vào kĩ năng
“đếm, đọc, viết” mà không bị tải thêm nội dung “so sánh các số”
- Kĩ thuật tính viết (tính theo cột dọc) không đưa vào quá sớm, chỉ được giới
thiệu khi học về phép tính với các số trong phạm vi 100.
- Chỉ yêu cầu HS biết lựa chọn và viết được phép tính (cộng, trừ) phù hợp
với câu trả lời cho tình huống có vấn đề được nêu mà không yêu cầu phải thực sự
ghi lời giải một bài toán có lời văn liên quan. VD (Bài 3b trang 131 – SGK Toán 1):
b. Quán triệt tinh thần “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc
sống”
Mỗi Chủ đề trong sách Toán 1 bắt đầu bằng một tranh vẽ, VD: Tranh chủ đề
1 mô tả các đối tượng cụ thể trong sinh hoạt và đời sống hằng ngày như cây trái, vật
nuôi; Tranh chủ đề 2 mô tả một buổi sinh hoạt ngoại khóa; Tranh chủ đề 3 mô tả
các hoạt động thể dục, thể thao; Tranh chủ đề 4 mô tả hoạt động sôi động chuẩn bị
cho lễ hội của HS trường tiểu học.
Ngoài ra, trong mỗi bài học, SGK Toán 1 đều chú ý kết nối chặt chẽ giữa
kiến thức lí thuyết với vận dụng thực tế. VD: Sau khi học các số 1, 2, 3 HS thực
hành đếm các đồ dùng học tập cá nhân có trên mặt bàn (Bài tập 4 trang 11 – SGK

Toán 1); Sau khi học các số 4, 5, 6 GV nên nhắc HS cùng mẹ vào bếp thực hành
đếm các đồ vật có trong nhà bếp (Bài tập 4 trang 13 – SGK Toán 1); Sau khi học các
số 7, 8, 9, 10 cũng là bắt đầu vào dịp tết Trung thu, HS có thể đếm các đồ chơi
trung thu (Trang 14 – SGK Toán 1); như các hình dưới đây.
c. Sách được phân chia thành 4 chủ đề:
Các số đến 10; Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10; Các số trong phạm
vi 100; Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100.
Tên của mỗi chủ đề nêu rõ những kiến thức, kĩ năng trọng tâm được đề cập
trong chủ đề. Cùng với các tranh Chủ đề thì tranh, ảnh, hình vẽ minh họa được
chọn lọc trong các bài học sẽ giúp HS có được những trải nghiệm, hiểu biết đầy đủ,


toàn diện hơn về cuộc sống. Đó cũng là cơ hội để giáo dục cho HS sự quan tâm đến
bạn bè, gia đình, yêu mến quê hương, đất nước, nhen nhóm sự tò mò khát khao hiểu
biết. VD: Tranh chủ đề 1 trang 4, 5 – SGK Toán 1)
d. Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học
VD với Chủ đề “Các số đến 10” bao gồm các bài học chủ yếu: Các số 1, 2, 3;
Các số 4, 5, 6; Các số 7, 8, 9; Số 0; Số 10; Lớn hơn, dấu >. Bé hơn, dấu <. Bằng
nhau, dấu =.
Mỗi bài học được tổ chức thành một chuỗi các HĐ học tập của HS, sắp xếp
theo tiến trình hướng đến việc tìm tòi, khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng
(phù hợp với trình độ nhận thức và NL của HS lớp 1).
Cấu trúc mỗi bài học bao gồm các thành phần cơ bản: Mở đầu, Hình thành
kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng và được thiết kế theo tinh thần kết nối chặt chẽ
giữa Lí thuyết và Thực hành – Luyện tập.
e.Trong từng bài học.
SGK Toán 1 (Cánh Diều) thiết kế nhiều dạng câu hỏi, bài tập hoặc HĐ có
tác dụng kích thích hứng thú và phát triển NL học tập môn Toán của HS. Những
hoạt động/bài tập được gắn kí hiệu màu xanh thuộc loại thực hành, luyện tập, củng
cố trực tiếp. Còn gắn kí hiệu màu da cam thuộc loại vận dụng giải quyết vấn đề

thực tế hoặc mang tính chất thực tế. Ở mỗi bài học, khi cần thiết có đưa thêm các
“bóng nói” hoặc các kí hiệu bằng hình vẽ, nhằm gợi ý, hướng dẫn HS suy nghĩ giải
quyết vấn đề hoặc trao đổi thảo luận với các bạn, các thầy cô giáo. Cuối mỗi bài
học, thông qua một tình huống gần gũi với thực tế đời sống, HS làm quen với việc
vận dụng tổng hợp kiến thức đã học để giải quyết vấn đề. Ngoài ra, HS còn được
tạo cơ hội tham gia trả lời các câu hỏi và ứng đáp với các tình huống thách thức hơn
nhằm phát triển tư duy, khả năng sáng tạo và đáp ứng nhu cầu dạy học phân hoá.
Cuối mỗi chủ đề có dạng bài “Em vui học toán” nhằm dành thời gian cho
HS được tham gia các HĐ thực hành và trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán vào
thực tiễn cuộc sống. VD (Trang 122, 123 – SGK Toán 1):
3. Đổi mới về phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học vẫn là điểm nhấn chủ yếu nhất trong đổi mới
CT môn Toán, trong đó cần chú ý các yêu cầu:
Tổ chức quá trình dạy học phù hợp với tiến trình nhận thức, NL nhận thức,
cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS. Tiến trình đó bao gồm các bước
chủ yếu: Trải nghiệm ‒ Hình thành kiến thức mới ‒ Thực hành, luyện tập ‒ Vận


dụng. Kết hợp các HĐ dạy học trong lớp với HĐ ngoài giờ chính khoá và HĐ thực
hành trải nghiệm, ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ
trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền
thống.
Quá trình dạy học Toán 1 là một quá trình linh hoạt và có tính “mở”. GV
cần căn cứ vào đặc điểm của HS, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp, từng
trường để chủ động lựa chọn hay tiến hành những điều chỉnh hoặc bổ sung cụ thể
về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tuy nhiên việc điều chỉnh
phải trên cơ sở đảm bảo yêu cầu cần đạt của CT môn Toán (với những kiến thức, kĩ
năng cơ bản, trọng tâm trong mỗi bài học); nội dung điều chỉnh phải phù hợp với

thực tế đời sống, với truyền thống văn hoá của cộng đồng dân cư nơi HS sinh sống,
phù hợp với đặc điểm và trình độ HS trong lớp học. Giao quyền chủ động cho các
nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của địa phương, nhà trường và NL của GV, HS. Vì vậy, trong trường hợp cần dãn
hoặc thu gọn thời lượng dạy học, GV có thể căn cứ tình hình cụ thể để chủ động
điều chỉnh cho phù hợp, miễn sao đảm bảo được mục tiêu và yêu cầu cần đạt.
4. Đổi mới về đánh giá kết quả học tập
Đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng thể hiện kết quả đạt
được trong quá trình học tập. Kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực
hiện
Một điểm mới nữa là sách Toán 1 mới có khổ sách lớn hơn, hình thức trình bày
bắt mắt, nhiều màu sắc hơn so với SGK hiện hành vốn chỉ có 3 màu xanh, đen, trắng.
Sách mới được trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, kích thích hứng thú, tạo dựng
niềm tin trong học tập môn Toán ở học sinh.
Sách được viết sinh động và hấp dẫn, với nhiều hoạt động tăng cường làm việc
nhóm và phát triển năng lực của học sinh.
Trong mỗi bài học sẽ có 4 phần.
Phần 1: là Khám phá để gợi mở và tìm hiểu kiến thức mới.
Ở phần 2: Hoạt động, học sinh được thực hành để nắm kiến thức.


Phần thứ 3: được nhóm tác giả tâm đắc là các Trò chơi. Trò chơi được thiết kế
để có thể tổ chức cho các em tự chơi một mình, theo cặp hoặc theo nhóm và về nhà có
thể chơi với gia đình.
Phần thứ 4: là Luyện tập để ôn tập, vận dụng và củng cố lại kiến thức.
Tóm lại, tất cả được thể hiện ở bộ sách thông qua những điểm mới sau:
Thứ nhất, bộ sách được thiết kế mỗi bài học theo 4 hoạt động cơ bản với trình
tự nhất định: Khởi động (giáo viên đưa ra một số vấn đề liên quan đến kiến thức mà
học sinh sẽ học); Khám phá (từ một tình huống cụ thể nào đó trong thực tế, học sinh

sẽ mô hình hóa rồi rút ra kết luận và kết luận đó chính là kiến thức mà các em được
học); Luyện tập; Vận dụng (để học sinh biết kiến thức đó ứng dụng trong thực tế như
thế nào).
Như vậy, giáo viên chỉ là người đứng ra đạo diễn, còn người thực hiện chính,
trung tâm của hoạt động là các học sinh. “Lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt
động thì các em sẽ nắm được kiến thức rõ ràng hơn, hiểu được vì sao có và vì sao cần
kiến thức đó. Chứ không phải mới vào "giảng ngay" 2+2=4 mà mơ hồ không biết ý
nghĩa của phép cộng, phép trừ,...”
Điểm mới thứ 2 là sách được kiến tạo rõ ràng, rành mạch từng bước, tránh
những kỹ thuật lắt léo.
Điểm mới thứ 3 là hướng cho học sinh việc học hợp tác với nhau. Trong sách
thiết kế rất nhiều hoạt động theo nhóm, theo cặp và theo lớp. Học sinh có thêm tương
tác với nhau, chứ không chỉ tương tác với giáo viên.
Điểm mới thứ 4 là tích hợp nhiều hơn. Sách về toán không chỉ thuần túy có
toán (tích hợp giữa hình học và đại số, đo lường và số học,...) mà tích hợp nhiều môn
học khác. Ví dụ, ở phần vận dụng, có thể yêu cầu các học sinh sưu tầm các loại hoa có
cùng số cánh hoa,...
Sách có cấu trúc nội dung và thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài
học bao gồm nhiều dạng câu hỏi, bài tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến trình
từ dễ đến khó, hướng đến việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng giải quyết
vấn đề trong thực tiễn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Điểm mới cuối cùng là sách được thiết kế đẹp, bắt mắt; bố trí nhiều và hài hòa
giữa kênh hình và chữ. Phân bổ mỗi trang là 1 tiết nên rất thuận tiện cho học sinh học.


“Đối với học sinh nhất là các em ở lứa tuổi nhỏ thì điều quan trọng đầu tiên là nhìn
vào cuốn sách phải có sự thích thú. Bởi nếu nhìn vào chỉ toàn những con số chi chít
thì sẽ dễ chán.Trong khi điều quan trọng là gây được hứng thú trong học tập”.

Câu 2:


KẾ HOẠCH BÀI HỌC
BÀI: SỐ 10

I. MỤC TIÊU
Học xong bài này HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đếm các nhóm đồ vật có số lươmgj đến 10. Thông qua đó, HS nhận
biết được số lượng, hình thành biểu tượng về số 10.
- Đọc, viết được số 10
- Lập được các nhóm có số lượng đến 10 đồ vật
- Nhận biết vị trí số 10 trong dãy các số từ 0 đến 10
- Phát triển các năng lực toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh tình huống
- Một số chấm tròn, que tính, hình vuông, hình tam giác (trong bộ đồ dùng toán
1)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
A. Hoạt động khởi động
- HS quan sát tranh khởi động, nói cho bạn nghe bức tranh vẽ gì?
- HS đếm số quả mỗi loại có trong cửa hàng và nói. Chẳng hạn “có 5 quả cam”,
“có 6 quả cam”....
- Chia sẻ cặp đôi
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hình thành số 10
- HS quan sát khung kiến thức:
HS đếm số quả táo và số chấm tròn.
HS nói “Có 10 quả táo. Có 10 chấm tròn. Số 10”
- HS lấy thẻ số trong bộ đồ dùng học toán gài số 10 lên thanh gài.
- HS tự lấy ra 10 đồ vật (chấm tròn hoặc quae tính....) rồi đếm
2. Viết số 10

- HS nghe GV giới thiệu số 10. GV hướng dẫn cách viết số 10.
- HS thực hành viết số 10 vào bảng con.


C. Hoạt động thực hành luyện tập
+ Bài 1: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm đôi.
HS thực hiện các thao tác:
a. Đếm số lượng mỗi loại quả, đọc số tương ứng
b. Trao đổi, nói với bạn về số lượng mỗi quả đếm được, chẳng hạn: chỉ vào
hình vẽ bên phải, nói: Có mười quả xoài, chọn số 10.
*GV lưu ý rèn cho HS cách đếm, chỉ vào từng đối tượng cần đếm để tránh đếm
lặp, khi nói kết quả đếm có thể làm động tác khoanh vào tất cả đối tượng cần đếm,
nói: Có tất cả 10 quả xoài
+ Bài 2: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm 4 em.
HS thực hiện các thao tác:
- Quan sát hình vẽ, đếm số hình vuông có trong mẫu.
- Đọc số ghi dưới mỗi hình
- Lấy hình cho đủ số lượng, đếm để kiểm tra lại.
- Chia sẻ sản phẩm với bạn, nói cho bạn nghe cách làm và kết quả.
+ Bài 3: GV tổ chức cho HS làm bài cá nhân sau đó trao đổi theo nhóm đôi.
- Đếm tiếp các số theo thứ tự từ 0 đến 10, rồi đọc số còn thiếu trong các ô.
- HS đếm lùi các số theo thứ tự từ 10 về 0, rồi đọc số còn thiếu trong các ô
- Đếm tiếp từ 0 đến 10 và đếm lùi từ 10 về 0.
D. Hoạt động vận dụng
+ Bài 4: GV tổ chức thành trò chơi: Ai nhanh ai đúng.
- Tô màu vào 10 bông hoa, khoanh vào 10 chữ cái....
- Lấy ví dụ số 10 để nói về số lượng đồ vật, sự vật quanh em. Chẳng hạn: có 10
ngón tay, có 10 con gà....
E. Củng cố, dặn dò.
- Bài học hôm nay các em biết thêm được điều gì?

- Từ ngữ toán học nào em cần phải chú ý?
- Về nhà hãy tìm thêm các ví dụ sử dụng các số đã học trong cuộc sống để hôm
sau chia sẻ với các bạn.
Câu 3. Phân tích các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học, cách
đánh giá HS dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học đã thực hiện ở câu 2.
Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ
trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền
thống.


Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, phù hợp với tiến trình nhận
thức, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS, tạo điều
kiện giúp người học phát huy tính tích cực, độc lập, phát triển các năng lực chung và
năng lực toán học.
Đối với bài dạy SỐ 10, GV sử dụng phương pháp trực quan (que tính, mô
hình...) nhằm hình thành số 10 cho các em. Ngoài ra GV còn sử dụng phương pháp
vấn đáp, thảo luận nhóm để khắc sâu kiến thức cho các em.
Hình thức, kĩ thuật dạy học: GV cho HS sử dụng bộ đồ dùng học Toán, tự thao tác
để tìm ra kiến thức mới; GV nêu câu hỏi, HS trả lời; GV tổ chức cho HS tự tìm và trả
lời các câu hỏi theo cá nhân, nhóm để luyện tập, củng cố số 10.
Đánh giá học sinh dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học như sau:
Trong bài này, giáo viên kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập
của học sinh qua các hoạt động. Cụ thể:
- Giáo viên đánh giá học sinh: GV quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận
xét bằng lời quá trình học tập của HS thông qua việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc học
sinh chia sẻ những điều em biết, em hiểu trong các hoạt động. Khen ngợi, động viên
HS; nhận xét định tính về các câu trả lời cũng như việc hình thành và phát triển một
số năng lực, phẩm chất của HS trong quá trình học tập.
- Tổ chức cho học sinh đánh giá lẫn nhau. GV tổ chức cho HS được tham gia

đánh giá và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học nhóm nhằm hình thành và phát
triển năng lực tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS trong quá trình học môn
Toán.
- Học sinh tự đánh giá bản thân mình qua việc nghe giáo viên và các bạn trình
bày chia sẻ kết quả, học sinh tự đánh giá được kết quả của mình, để tự điều chỉnh
cách học của bản thân.
Như vậy thông qua đánh giá GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh HĐ dạy học ngay
trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học; kịp thời phát hiện những cố gắng,
tiến bộ của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn của HS để hướng
dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế
của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động học tập của học sinh.
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Câu 1: Phân tích một số điểm mới trong SGK Tự nhiên và xã hội 1( Cánh
Diều).


Câu 2: Thầy (cô) hãy lựa chọn một đơn vị nội dung trong SGK Tự nhiên xã hội
1 (Cánh Diều) và thiết kế kế hoạch bài học cho nội dung đó?
Câu 3: Phân tích các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học cách
đánh giá học sinh dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học đã thực hiện ở câu 2?
Trả lời:
Câu 1: Phân tích một số điểm mới trong SGK Tự nhiên và xã hội 1(Cánh diều).
Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 thuộc bộ sách Cánh Diều được
xây dựng trên cơ sở tuân thủ và cụ thể hoá Chương trình môn học. Đó là: Dựa vào các
quan điểm xây dựng chương trình; Dựa vào mục tiêu chương trình; Dựa vào nội dung,
yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Bên cạnh đó, Sách
giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 thuộc bộ sách Cánh Diều có những điểm
mới cơ bản sau:
Điểm mới về lựa chọn nội dung

- Tích hợp Giáo dục giá trị và Kĩ năng sống cho học sinh: Phần khởi động có
bài hát gắn với nội dung bài học.
– Nội dung của các bài học không cung cấp quá nhiều kiến thức mô tả cần phải
ghi nhớ. Nội dung các bài học trong SGK được thiết kế theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh. Vì vậy với việc khắc sâu kiến thức cốt lõi, những
vấn đề liên quan đến giáo dục kĩ năng sống, giũ gìn sức khỏe, giữ gìn sức khỏe của
bản thân, gia đình và cộng đồng, bảo vệ môi trường,... đều được chú trọng. Đặc biệt
các nội dung trong các bài học đều chú trọng đến việc mang cuộc sống vào bài học,
đưa bài học vào cuộc sống.
Một số nội dung bài học tích hợp giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống
- Giáo dục sức khỏe.
- Giáo dục an toàn cho học sinh.
- Một số bài học có nội dung, hình ảnh gắn kết với các vùng, vùng miền của đất
nước.
Điểm mới về cấu trúc và cách trình bày cuốn sách, chủ đề bài học
+ Cấu trúc và cách trình bày cuốn sách
Ngoài bìa gồm 3 phần chính:
- Hướng dẫn sử dụng sách
- Nội dung chính
- Bảng tra cứu từ ngữ và mục lục
* Phần hướng dẫn sử dụng sách: Giúp HS, GV nhận biết các kí hiệu, các dạng
bài có trong sách. Phần này không chỉ hỗ trợ HS tự học, với cách trình bày kênh hình


là chủ yếu, kết hợp với kênh chữ; tất cả đều có màu sắc tươi vui làm tăng tính hấp dẫn
HS ngay khi các em mở ra những trang sách đầu tiên.
* Phần nội dung chính: Trong phần này có các chủ đề và các bài học, bài ôn tập
và đánh giá cuối mỗi chủ đề. Tất cả những nội dung này đều được trình bày kết hợp
kênh chữ và kênh hình.
– Sách thiết kế nhiều hoạt động học tập đa dạng nhằm tạo điều kiện cho giáo

viên đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
– Sách có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ
năng và vận dụng kiến thức.
– Cách sử dụng ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ trong sáng
+ Diễn đạt một cách dễ hiểu, gần gũi, thân thiện tạo sự hưng phấn tìm tòi khám
phá bài học.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ hóa nội dung đối với những kiến
thức khó, trừu tượng và nhiều logo/icon thay vì dùng các lệnh khô khan.
+ Để thể hiện tốt nội dung và cấu trúc SGK như đã nêu ở trên nên cuốn sách
này đặc biệt coi trọng việc thiết kế, minh họa.
+ Trình bày rõ ràng, khoa học; kênh hình phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí học sinh lớp 1.
- Nội dung bài học tường minh. Sau 1 hoặc 2 chủ đề có bài thực hành.
+ Cấu trúc và cách trình bày chủ đề
Mỗi chủ đề gồm 3 phần:
- Giới thiệu chủ đề
- Các bài học
* Phần Giới thiệu chủ đề được trình bày trên 2 trang mở với những hình ảnh thể
hiện được nội dung cốt lõi của chủ đề. Ngay dưới tên chủ đề là tên các bài học có
trong chủ đề đó. Giữa các chủ đề khác nhau được phân biệt bằng màu sắc và số thứ
tự. Có 6 chủ đề là:
* Các bài học: Số lượng các bài học trong mỗi chủ đề phụ thuộc vào nội dung
và yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 năm 2018. Mỗi
chủ đề có từ 2 đến 6 bài học. Các bài học không thiết kế theo từng tiết một như SGK
hiện hành mà được thiết kế từ 2 – 4 tiết tùy thuộc vào nội dung của chủ đề để có thể
tích hợp các nội dung giáo dục phẩm chất, phát triển năng lực cho HS; tạo điều kiện
thuận lợi cho GV và HS dạy và học một cách linh hoạt, phù hợp với trình độ của HS
từng lớp, từng trường và từng địa phương mà GV có thể áp dụng. Cả cuốn sách có 21
bài học được dạy trong 58 tiết (xem gợi ý phân phối Chương trình ở phần Phụ lục). 



Bài Ôn tập và đánh giá chủ đề. Cuối mỗi chủ đề đều có bài Ôn tập và đánh giá, các
bài này không đánh số thứ tự như các bài học khác. Có 6 bài Ôn tập và đánh giá chủ
đề được dạy trong 12 tiết.
+ Cấu trúc và cách trình bày bài học: Mỗi bài học trong SGK đều hướng đến
sự hình thành phẩm chất, các năng lực chung và năng lực khoa học cho HS với sự kết
hợp hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình. Các bài học trong SGK Tự nhiên và Xã hội
1 đều có cấu trúc gồm 3 phần:
Tên bài học Mục “Hãy cùng tìm hiểu về” (Được viết ngắn gọn, trả lời cho câu
hỏi: Học cái gì?)
Nội dung chính của bài (Được viết theo tiến trình hoạt động, trả lời cho câu hỏi:
Học như thế nào?)
Trong SGK Tự nhiên và Xã hội 1 bao gồm 3 dạng bài học chủ yếu. Mỗi dạng
bài học có thể bao gồm các hoạt động học tập khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu, yêu
cầu cần đạt của bài học đó.
- Dạng bài học mới: Trong phần nội dung chính của bài thường có những nhóm
hoạt động sau:
+ Hoạt động Gắn kết dẫn vào bài học được thể hiện bằng bài hát, trò chơi,…
+ Hoạt động Khám phá kiến thức mới và hình thành kĩ năng thông qua Quan
sát, Trả lời câu hỏi, Thảo luận, …
+ Hoạt động Thực hành và Vận dụng kiến thức thông qua Xử lí tình huống;
Chia sẻ với các bạn và người thân, …
+ Hoạt động Đánh giá được thể hiện trong toàn bộ tiến trình của bài học thông
qua các câu hỏi và bài tập từ bước gắn kết, khám phá kiến thức mới, luyện tập, thực
hành và củng cố mà không tạo thành một mục riêng trong SGK. Kết thúc mỗi phần
hoặc cả bài học được chốt lại bằng Kiến thức cốt lõi cần nhớ và (hoặc) lời hướng dẫn
và nhắc nhở của con ong được rút ra từ bài học, góp phần phát triển phẩm chất của
HS.
Ở một số bài có mục Em có biết giúp HS tìm tòi mở rộng hiểu biết về các kiến

thức liên quan; gây hứng thú học tập cho HS.
Dạng bài thực hành Ngoài các yêu cầu HS thực hành để khám phá kiến thức,
hình thành kĩ năng được tích hợp, lồng ghép ngay trong các bài học mới, SGK Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 có 2 bài thực hành: Quan sát cuộc sống xung quanh trường và
Quan sát cây xanh và các con vật xung quanh. Phần nội dung chính của các bài học
này bao gồm ba nhóm hoạt động:
+ Hoạt động chuẩn bị bao gồm việc yêu cầu HS chuẩn bị các đồ dùng cá nhân
cần thiết để đảm bảo an toàn khi đi quan sát ngoài hiện trường và các đồ dùng để phục


vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ quan sát; chỉ dẫn việc thực hiện các nhiệm vụ, yêu
cầu quan sát, ghi chép (bằng cách đánh dấu vào phiếu quan sát, …).
+ Hoạt động quan sát ngoài hiện trường: Nhắc nhở HS thực hiện đúng nội quy
khi đi quan sát để giữ an toàn và thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu quan sát đã được
phân công.
+ Hoạt động báo cáo kết quả: Đưa ra gợi ý các hình thức tổ chức báo cáo và các
sản phẩm cần báo cáo.
Dạng bài ôn tập và đánh giá chủ đề Phần nội dung chính của bài ôn tập và đánh
giá chủ đề bao gồm 2 nhóm hoạt động:
+ Hoạt động ôn lại và hệ thống hoá những kiến thức, kĩ năng đã học về chủ đề.
Ở hoạt động này, thông qua các câu hỏi ôn tập mang tính tổng quát, yêu cầu HS hoàn
thiện tiếp các sơ đồ hoặc biểu bảng trong SGK sẽ giúp HS phát triển tư duy logic, tư
duy tổng hợp và khái quát hoá.
+ Hoạt động thực hành vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc
sống. Ở nhóm hoạt động này thường đưa ra các tình huống đòi hỏi HS phải vận dụng
các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề, ...
Câu 2: KẾ HOẠCH BÀI HỌC
BÀI 16. ĂN UỐNG HẰNG NGÀY
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU:

Sau bài học, HS đạt được:
* Về nhận thức khoa học:
– Nêu được số bữa ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống giúp cơ thể
khoẻ mạnh và an toàn.
* Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:
– Quan sát, so sánh một số hình ảnh, mẫu thức ăn và bao bì đựng thức ăn, đồ
uống để lựa chọn thức ăn đồ uống tốt giúp cơ thể khoẻ mạnh và an toàn.
* Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
– Tự nhận xét được thói quen ăn uống của bản thân.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Các hình trong SGK.
- HS và GV cùng sưu tầm một số hình ảnh, một số mẫu thức ăn, một số rau,
quả và bao bì đựng thức ăn.
- VBT Tự nhiên và Xã hội 1.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 1


×