Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM HÀ THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.97 KB, 43 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH TM HÀ THANH
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI HÀ THANH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Tên, thời điểm thành lập, địa chỉ, các mốc quan trọng
Công ty Xuất nhập khẩu Bình Định là một trong những công ty được
thành lập sớm của tỉnh Bình Định, trong đó có Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất
khẩu Nhơn Hòa chuyên kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến
các mặt hàng lâm sản xuất khẩu. Qua nhiều năm hoạt động, đơn đặt hàng của
Công ty XNK Bình Định càng lúc càng nhiều lên, phần lớn là đơn đạt hàng của
các tập đoàn của nước ngoài như Scancom International, Catie...với công suất
thực tại của Công ty lúc ấy, thì chưa có thể đáp ứng được đầy đủ đơn đặt hàng
của khách hàng vì thế ban lãnh đạo của Công ty XNK đã bàn bạc và đi đến
quyết định là góp vốn cùng hai công ty khác là Công ty Thương nghiệp tổng
hợp Bình Định và Công ty Nông sản thực phẩm Bình Định, để thành lập công ty
con, chuyên sản xuất, gia công các mặt hàng lâm sản xuất khẩu, lấy tên là Công
ty TNHH thương mại Hà Thanh.
Ban đầu Công ty TNHH thương mại Hà Thanh có hai thành viên trở lên,
với các thành viên như sau:
- Ông Nguyễn Trọng Phát – Giám đốc Công ty Thương nghiệp tổng hợp
Bình Định.
- Ông Nguyễn Thanh Sơn – Giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu Bình
Định.
- Ông Đặng Ngọc Thuận – Giám đốc Công ty Nông sản thực phẩm Bình
Định.
Trong đó, ông Nguyễn Trọng Phát giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành
viên.
Sau một thời gian hoạt động thì có hai thành viên đã lần lượt rút khỏi hội
đồng thành viên, chỉ còn lại Công ty Xuất nhập khẩu Bình Định. Như vậy Công
ty TNHH thương mại Hà Thanh hiện tại là công ty con của Công ty XNK Bình


Định và Giám Đốc Công ty TNHH thương mại Hà Thanh hiện tại là bà Lê Thị
Kim Yến.
Tên giao dịch: HATHANH TRANDING COMPANY LTD
Tên viết tắt: HATHACO
Ngày thành lập: ngày 24/08/2000 Công ty chính thức được thành lập.
Ngày 20/06/2002 Công ty mới chính thức đi vào hoạt động.
Địa chỉ trụ sở chính: Khu Công nghiệp Phú Tài – Tổ 6 - Khu vực 6 –
P.Trần Quang Diệu – TP Quy Nhơn – Bình Định.
Điện thoại: 0563.741.567
Fax: 0563.741.567
Email:
2.1.1.2 Quy mô hiện tại của Công ty
Công ty TNHH thương mại Hà Thanh thành lập với số vốn điều lệ là 2,1
tỷ đồng. Trong đó Công ty Thương nghiệp tổng hợp góp 714 triệu đồng (chiếm
44% tổng số vốn công ty) bằng tiền và hệ thống cơ sở vật chất hiện có tại địa
điểm đầu tư; Công ty Nông sản thực phẩm góp 693 triệu đồng bằng tiền (chiếm
33% tổng số vốn công ty). Đến cuối năm 2006 vốn điều lệ của công ty là
4.277.357.470 đồng, đầu năm 2008 là 4.411.615.314 đồng. Bằng số vốn trên
Công ty TNHH thương mại Hà Thanh là công ty sản xuất kinh doanh có quy mô
nhỏ, với năng suất ban đầu bình quân là 5 container/tháng cho đến bây giờ đã
đạt năng suất bình quân là 10 đến 12 container/tháng.
2.1.1.3 Kết quả kinh doanh, đóng góp vào ngân sách của Công ty
Với số vốn ban đầu trên sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và
mức đóng góp vào ngân sách của Công ty qua các năm gần đây được thể hiện
như sau:
Bảng 2.1: KẾT QUẢ KINH DOANH
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu thuần 14.129.898.483 20.703.692.110 21.100.898.992
Tổng chi phí 13.578.952.058 19.899.384.322 20.285.768.842
Tổng LNTT 550.946.425 804.307.788 815.130.150

Thuế TNDN (15%) 82.641.964 123.419.109 122.269.523
Tổng LNST 468.304.461 680.888.679 692.860.627
( Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1 Chức năng và quyền hạn của Công ty
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nguồn vốn, tài sản của Công ty nhằm
mục đích phục vụ cho sản xuất và kinh doanh. Chủ động lựa chọn ngành nghề,
địa bàn kinh doanh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác chủ động mở rộng quy
mô và ngành nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức huy động vốn phục vụ sản xuất và kinh doanh.
- Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu.
- Các quyền khác do pháp luật quy định.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
- Hoạt động sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của Pháp luật.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Kê khai đăng ký báo cáo chính xác các thông tin về Công ty và tình
hình tài chính với cơ quan đăng ký kinh doanh, khi phát hiện các thông tin đã kê
khai không chính xác thì phải kịp thời điều chỉnh lại các thông tin với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
- Việc tuyển, sử dụng lao động trong nước, đảm bảo quyền lợi của người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Tuân thủ những quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng, trật tự
xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh
lam thắng cảnh.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Loại hình kinh doanh của Công ty: sản xuất, kinh doanh hàng lâm sản
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Thị trường đầu vào của Công ty: là nguồn nguyên liệu nhập khẩu (gỗ

tròn từ Inđônêxia, Malaixia, Lao và từ các khâu trung gian...) và trong nước
(như gỗ phách, nguyên liệu gỗ trong nước và các vật liệu phụ khác).
- Thị trường đầu ra của Công ty:
+ Xuất khẩu trực tiếp ra thị trường Châu Âu mà chủ yếu là Pháp.
+ Gia công chế biến sản phẩm cho các công ty trong nước.
- Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu tại Công ty: do đặc thù công việc
sản xuất tại Công ty chủ yếu là theo mùa vụ nên số lao động sẽ thay đổi theo
mùa vụ sản xuất.Toàn công ty có số lượng lao động bình quân từ 151 đến 200
người.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty
• Quy trình công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ sản xuất được mô tả bằng hình sau:
Nguyên liệu đầu vào
Công đoạn sơ chế
Công đoạn sản xuất phôi
Công đoạn sản xuất chi tiết
Công đoạn lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm
HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
• Nguyên liệu đầu vào: từ thu mua. Gồm 2 loại chính: gỗ tròn và gỗ fách.
• Công đoạn sơ chế: Từ nguồn nguyên liệu ban đầu là gỗ tròn được
chuyển sang công đoạn xẻ để tạo thành nguyên liệu fách (gỗ fách). Sau đó
nguyên liệu fách sẽ được đem đi luộc và sấy ở nhiệt dưới 20
o
C. Tại đây sẽ kết
thúc công đoạn sơ chế.
• Công đoạn sản xuất phôi: Đây là giai đoạn định hình sản phẩm. Ở công
đoạn này nguyên liệu fách sau khi được luộc, sấy và vẽ theo thiết kế sẽ được
chuyển sang công đoạn cắt ngang là công đoạn gỗ fách được cắt ra thành các
kích thước nhỏ hơn theo từng nhóm chi tiết. Tại đây sẽ kết thúc công đoạn sản

xuất phôi và bước đầu định hình cho sản phẩm.
• Công đoạn sản xuất chi tiết: Đây là giai đoạn định tính cho sản phẩm.
Các chi tiết sau khi kết thúc ở công đoạn sản xuất phôi sẽ được chuyển sang
công đoạn này để hoàn thiện chi tiết. Sau đó tất cả các loại chi tiết sẽ được đi
khoan, đục, chà nhám, đánh bóng để hoàn thiện phần định tính cho sản phẩm và
kết thúc công đoạn sản xuất chi tiết.
• Công đoạn lắp ráp hoàn thiện sản phẩm: Các chi tiết sau khi đã được hoàn
thiện ở công đoạn sản xuất chi tiết sẽ được chuyển sang công đoạn này để tiến
hành lắp ráp theo từng loại sản phẩm trong thiết kế, rồi tiến hành sửa chữa, hoàn
thiện, chà nhám và đánh bóng lại để các chi tiết khớp với nhau. Cuối cùng các
sản phẩm được đưa đi làm nguội, nhúng dầu, xử lý màu sơn và tiến hành bao bì,
đóng gói. Kết thúc công đoạn lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm.
2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả bằng hình sau:
( Ban hành theo Quyết định số: 201/QĐ-CTCPXNK, ngày 25/04/2006
của Giám đốc Công ty CP XNK Bình Định).
CHỦ TỊCH HĐQT CÔNG TY
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT
P.KH-TT
6 người
-1 trưởng phòng
-5 nhân viên
P.KT.TC
4 người
- 1 KT trưởng
-3 nhân viên
P.TC-HC
3 người
-1 Phó phòng

- 2 nhân viên
PHÒNG KT-KCS
2 người
-1 Trưởng phòng
-1 nhân viên
XƯỞNG SƠ CHẾ
2 người
-1 Quản đốc
-1 nhân viên
XƯỞNG TINH CHẾ
3 người
-1 Quản đốc
-1 Phó quản đốc
-1 nhân viên
XƯỞNG LẮP RÁP
3 người
-1 Quản đốc
-1 Phó Quản đốc
-1 nhân viên
Hình 2.2: Mô tả tổ chức và định biên Công ty
Chú thích: : quan hệ trực tuyến
: quan hệ phối hợp
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý tại Công ty TNHH TM
Hà Thanh:
• Giám đốc điều hành: là người có quyền quản lý cao nhất tại Công ty TNHH TM
Hà Thanh, là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty,
chịu sự giám sát và điều hành của Chủ tịch HĐQT công ty tại công ty mẹ là
Công ty CP XNK Bình Định. Giám đốc điều hành là người do công ty mẹ điều
động.
• Phó giám đốc phụ trách sản xuất: là người giúp việc cho giám đốc, tổ chức điều

hành hoạt động sản xuất của phòng kỷ thuật – KCS, xưởng sơ chế, xưởng tinh
chế, xưởng lắp ráp, nghiêm chỉnh thực hiện các chế độ báo cáo và được quyền
kí các văn bản đối nội, đối ngoại trong lĩnh vực công tác được phụ trách. Phó
giám đốc phụ trách sản xuất sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
công việc được phân công.
• Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức nhân sự, tham
mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, lao động, tiền lương...
• Phòng kế toán: tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính kế toán,
thống kê phòng kế toán quản lý và thực hiện các phần việc kế toán, tài chính,
ngân hàng, kiểm tra về nhập xuất vật tư.
• Phòng kế hoạch thị trường: tham mưu cho giám đốc về kế hoạch đầu tư, về thị
trường, công tác xuất nhập khẩu...Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, thực hiện công tác xuất nhập khẩu...
• Các phân xưởng: có nhiệm vụ thực hiện chức năng khai thác và chế biến đã
được giao, quản lý lao động và vật tư đã được phân bổ. Thường xuyên báo cáo
tình hình hoạt động cho Phó giám đốc phụ trách sản xuất.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
Mặc dù Công ty TNHH TM Hà Thanh là công ty trực thuộc Công ty CP
XNK Bình Định nhưng Công ty lại tiến hành hạch toán độc lập.
2.1.5.1 Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN THANH TOÁN, NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(KIÊM TRƯỞNG PHÒNG)
Hình 2.3. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty
Chú thích: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ từng phần hành
• Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng):

 Tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán tài chính của công ty để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. Thống kê, thông tin kinh tế... là trợ thủ
đắc lực cho giám đốc điều hành Công ty.
 Tổ chức tốt khâu chứng từ, tài khoản, sổ kế toán.
 Chỉ đạo chuyên môn kế toán cho các nhân viên kế toán.
 Có quyền ký, không ký tất cả các chứng từ liên quan đến tình hình
tài chính của Công ty và khi bất cứ chứng từ nào không có chữ ký của Kế toán
trưởng đều không có giá trị.
 Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị
về toàn bộ tình hình tài chính của Công ty.
• Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm, hiện có của
các nguồn vốn, tài sản... phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả
kinh doanh giúp cho kế toán trưởng tổ chức thông tin kinh tế cho toàn Công ty.
• Kế toán thanh toán, ngân hàng, công nợ:
 Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng (giảm) của
các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả từ đó tổng hợp
số phải thu, phải trả để báo cáo.
 Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán cho các đối tượng người mua, người
bán, thuế, cán bộ công nhân viên, tiền vay, cấp trên, cấp dưới.
 Có kế hoạch thanh toán kịp thời cho từng đối tượng nhằm góp phần nâng cao
khả năng thanh toán, giảm bớt vốn bị chiếm dụng.
• Thủ quỹ: đồng thời kiêm công tác văn thư. Có nhiệm vụ:
 Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày, thu tiền, chi tiền theo
đúng phiếu, cuối mỗi ngày phải tiến hành kiểm kê quỹ.
 Định kỳ hay đột xuất sẽ phải tiến hành kiểm kê quỹ theo quyết định của kế toán
trưởng.
2.1.5.3 Hình thức kế toán tại Công ty
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” với hệ
thống sổ bao gồm:
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.
Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
 Sơ đồ:
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Hình 2.4. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Chú thích: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
 Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.

Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số
dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó được thể hiện dưới dạng các khoản đầu tư của doanh nghiệp
vào tài sản lưu động. Do vậy nhà quản lý tài chính nên cân nhắc kỹ cơ cấu tài
sản của đơn vị mình, từ đó có kế hoạch quản lý VLĐ hiệu quả cao.
Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH TM
Hà Thanh được căn cứ vào các nguồn số liệu sau đây:
- Bảng CĐKT năm 2006, năm 2007 và năm 2008.
- Bảng BCKQ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006, 2007, 2008.
Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty ta lần lượt
đi sâu nghiên cứu từng nội dung.
Căn cứ vào BCĐKT năm 2006, 2007 và 2008 của Công ty ta có thể lập
bảng phân tích sau:
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSLĐ
ĐVT: đồng
CL 2008/2007
%
43,37
536,91
0,00
-45,72

105,43
466,32
Mức
4.781.621.982
584.221.583
0
-2.285.330.788
6.163.149.982
319.581.205
CL 2007/2008
%
-8,92
-30,60
0,00
36,26
-27,00
-74,40
Mức
-1.079.556.958
-47.986.103
0
1.329.958.428
-2.162.383.834
-199.145.449
31/12/2008
TT
(%)
100,00
4,38
0,03

17,16
75,97
2,46
Số tiền
15.808.075.266
693.032.498
5.000.000
2.712.845.107
12.009.084.521
388.113.140
31/12/2007
TT (%)
100,00
0,99
0,05
45,33
53,02
0,62
Số tiền
11.026.453.284
108.810.915
5.000.000
4.998.175.895
5.845.934.539
68.531.935
31/12/2
006
TT (%)
100,00
1,30

0,04
30,30
66,15
2,21
Số tiền
12.106.010.242
156.797.018
5.000.000
3.668.217.467
8.008.318.373
267.677.384
Chỉ tiêu
Tài sản lưu động
I. Tiền
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
Nguồn
:
Phòng
tài
chính
kế toán
Qua kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy khoản đầu tư của Công ty vào
TSLĐ biến động thất thường lúc tăng, lúc giảm và đạt cao nhất vào năm 2008
với giá trị là 15.808.075.266. Điều này chứng tỏ trong năm 2008 Công ty đã
mạnh dạn bổ sung VLĐ và đầu tư ngắn hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- VBT năm 2007 là 108.810.915đ giảm so với năm 2006 47.986.103đ

(tương ứng 30,06%) nhưng đến năm 2008 nó đã tăng lên đáng kể, tăng
584.221.583đ tương ứng tỷ lệ 536,91% so với 2007. Đây là dấu hiệu tốt vì
lượng vốn đầu tư sản xuất kinh doanh tăng sẽ đem lại lợi nhuận cho Công ty.
- Các khoản đầu tư tài chính của Công ty qua 3 năm là không đổi và chủ
yếu là mua trái phiếu Chính phủ. Mặc dù vậy tỷ trọng đầu tư lại có sự biến
động. Tuy nhiên con số này lại không đáng kể và nguyên nhân là do sự tăng
giảm của giá trị vốn ngắn hạn. Cụ thể là tỷ trọng đầu tư tài chính trong tổng vốn
lưu động năm 2007 tăng lên 0,01% so với năm 2006 nhưng năm 2008 lại giảm
0,01% so với năm 2007.
- Do chiến lược kinh doanh của Công ty nên khoản phải thu năm 2007 đã
tăng lên 36,26% tương ứng mức 1.329.958.428đ so với năm 2006. Sang năm
2008 khoản phải thu đã giảm xuống đáng kể chỉ còn 2.712.845.107đ làm cho tỷ
trọng các khoản phải thu trong tổng TSLĐ giảm từ 45,33% trong năm 2007 còn
17,16% trong năm 2008. Thực tế cho thấy trong những năm qua công tác quản
lý khoản phải thu có chiều hướng tốt hơn. Vì vậy Công ty cần đẩy nhanh hơn
nữa công tác thu hồi nợ nhằm nâng cao quá trình luân chuyển vốn và việc sử
dụng vốn hiệu quả hơn.
- Trái ngược với sự biến động của khoản phải thu là giá trị khoản mục
hàng tồn kho. Năm 2006 giá trị của khoản mục này là 8.008.318.373đ chiếm tỷ
trọng là 66,15% trong tổng TSLĐ đến năm 2007 giảm xuống 2.162.383.834đ
nhưng cuối năm 2008 lại tăng lên 6.163.149.982đ đạt 12.009.084.521đ với tỷ
trọng lên đến 75,97% trong tổng TSLĐ. Với mức tăng và tỷ trọng đều cao hơn
50% như vậy dự báo hiệu quả sử dụng HTK sẽ không tốt. Vì vậy Công ty cần
có chính sách dự trữ HTK hợp lý.
- TSLĐ khác của Công ty cũng biến động thất thường lúc tăng lúc giảm.
Năm 2007 giảm xuống so với năm 2006 199.145.449đ nhưng năm 2008 lại tăng
lên 319.581.205đ tương ứng với tỷ lệ 466,32% so với năm 2007. Tuy nhiên
khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSLĐ.
Để hiểu rõ hơn bản chất của sự biến động các chỉ tiêu ta xét từng khoản mục
sau:

2.2.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản mục cụ thể trong
vốn lưu động
2.2.1.1. Vốn bằng tiền
VBT có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đảm bảo cho việc cung ứng kịp thời và đầy đủ nhu
cầu chi tiêu hằng ngày, làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh
như mua hàng, thanh toán nhà cung cấp, trả lương cho CBCNV thì ta cần phải
dự trữ một lượng VBT nhất định. Nhưng mức dự trữ như thế nào để có hiệu quả
vì đồng tiền nhàn rỗi sẽ không đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên nếu mức dự trữ quá
thấp thì đơn vị có thể gặp rủi ro do thiếu vốn thanh toán khi có cơ hội tốt để đầu
tư, có thể sẽ mất cơ hội được hưởng chính sách chiết khấu, giảm giá của nhà
cung cấp. Do vậy, quản lý tài chính phải cân nhắc tính sinh lợi và rủi ro trong
việc dự trữ VBT sao có hiệu quả nhất.
Từ thực tế quản lý và sử dụng VBT qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ta lập bảng
phân tích sau:
BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU VBT
ĐVT: đồng
CL 2008/2007
%
536,91
51,65
732,10
764,32
-70,82
Mức
584.221.583
16.120.832
568.100.751
570.220.631
-2.119.880

CL 2007/2006
%
-30,60
26,87
-41,30
-42,80
69,87
Mức
-47.986.103
6.610.422
-54.596.525
-55.827.759
1.231.234
31/12/2008
TT
(%)
100,00
6,83
93,17


Số tiền
693.032.498
47.333.216
645.699.282
644.825.831
873.451
31/12/2007
TT
(%)

100,00
28,68
71,32


Số tiền
108.810.915
31.212.384
77.598.531
74.605.200
2.993.331
31/12/2006
TT (%)
100,00
15,69
84,31


Số tiền
156.797.018
24.601.962
132.195.056
130.432.959
1.762.097
Chỉ tiêu
Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2. TGNH
- VNĐ
- Ngoại tệ

Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy so với năm 2006, lượng VBT đã
giảm xuống 47.986.103đ tương ứng tỷ lệ 30,6%. Nguyên nhân chủ yếu là do
tiền hàng bán chưa thu được, điều đó được thể hiện khoản phải thu khách hàng
đầu năm 2007 là 3.680.317.467đ đến cuối năm 2007 là 4.983.175.895đ tăng
1.302.858.428đ. Điều đó cũng lý giải tại sao tiền mặt tại quỹ tăng nhưng TGNH
lại giảm, vì Công ty phải rút TGNH về nhập quỹ để đáp ứng những nhu cầu chi
tiêu hàng ngày. Tuy nhiên sang năm 2008 VBT của Công ty đã tăng lên một
lượng đáng kể là 584.221.583đ tương ứng tỷ lệ 536,91% làm cho tỷ trọng VBT
trong tổng TSLĐ tăng từ 0,99% vào năm 2007 lên 4,38%. Xem xét các tài liệu
liên quan ta thấy sở dĩ VBT năm 2008 tăng nhanh như vậy là do trong năm
Nguồn
:
Phòng
tài
chính
kế toán

×