Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.44 KB, 31 trang )

Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2020
I. Căn cứ định hướng chiến lược phát triển ngành cao su:
1.1. Định hướng phát triển ngành cao su Việt Nam:
- Chuyển từ định hướng xuất khẩu cao su nguyên liệu là chính sang
định hướng ưu tiên sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm
gỗ cao su kết hợp với xuất khẩu cao su.
- Thực hiện chương trình 1 triệu ha cao su đến năm 2015 (trong đó
200.000 ha cao su phát triển tại Lào, Campuchia); đến năm 2020 đạt 1,5 triệu
tấn cao su.
- Tập trung xuất khẩu vào thị trường cao su Trung Quốc, tuy nhiên hạn
chế những tác động từ các chính sách thay đổi trong nền kinh tế Trung Quốc.
- Để tránh việc bị chi phối do tập trung quá nhiều vào thị trường Trung
Quốc, các doanh nghiệp nên đẩy mạnh khai thác và xuất khẩu sang các thị
trường khác.
1.2. Định hướng phát triển ngành cao su của Tập đoàn cao su Việt
Nam:
- Giai đoạn 2006 -2010 chủ yếu tập trung vào trẻ hoá và thay đổi giống
mới để nâng cao năng suất trồng, trong đó tập trung vào việc phát triển trồng
mới cao su sang Lào và Campuchia, chuyển đổi sang trồng cao su ở một số
diện tích đất trống ở các lâm trường.
- Giai đoạn 2011 – 2020: hoàn thành chương trình phát triển cao su ở
trong nước và nước ngoài.
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
11
Bảng 3.1: Dự kiến quy mô sản lượng cao su
của Việt Nam đến năm 2015
Đơn vị tính: tấn
2005 2010 Từ 2015
1-Tập đoàn cao su Việt Nam 223.700 293.700 344.000


- Đông Nam Bộ 162.000 182.000 192.000
- Tây Nguyên & duyên hải miền Trung 60.000 70.000 92.000
- Nước ngoài 1.700 41.700 60.000
2-Thành phần khác 234.000 284.000 372.000
Toàn ngành trong nước 456.000 536.000 656.000
Toàn ngành 457.700 577.700 716.000
Nguồn: Tập đoàn cao su Việt Nam
1.3. Những vấn đề đặt ra đối với ngành cao su Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay:
Như đã phân tích trong chương 2 về môi trường cạnh tranh trong xuất
khẩu cũng như các mặt thuận lợi và thách thức đối với việc phát triển ngành
cao su của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, chúng ta có thể thấy ngành cao
su của Việt Nam ta vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết. Đặc biệt là
trong giai đoạn hội nhập hiện nay, bên cạnh việc tranh thủ những thuận lợi
trong nước và quốc tế, chúng ta cũng cần giải quyết được những mặt tồn tại
để đạt được mục tiêu đã đề ra và đồng thời khẳng định ưu thế phát triển ngành
cao su của Việt Nam ta so với thế giới.
Những mặt tồn tại của ngành cao su hiện nay có thể được tóm lược
thành những vấn đề sau:
Về mặt quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập: Việc xây dựng chiến lược
phát triển ngành cao su chưa thực sự đạt hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là vấn
đề quỹ đất cho phát triển vườn cây cao su liên tục gặp nhiều khó khăn và bị
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
22
hạn chế (một số vùng như Tây Nguyên khó mở rộng quỹ đất bên cạnh đó quỹ
đất phát triển cây cao su của Đông Nam Bộ không những khó mở rộng mà
còn bị nguy cơ thu hẹp diện tích trồng do đô thị hoá,…). Như vậy vấn đề đặt
ra ở đây là việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển ngành còn nhiều
bất cập và hạn chế.

Việc đẩy mạnh cổ phần hoá và chuyển đổi Tổng công ty cao su Việt
Nam thành Tập đoàn cao su Việt Nam đã mang lại hiệu quả khả quan, khẳng
định tính đúng đắn trong lộ trình cổ phần hoá của Chính phủ đưa ra.
Cơ sở hạ tầng cũng như các trang thiết bị cho phát triển ngành cao su
tuy đã có nhiều sự đầu tư nhưng chưa thực sự đạt yêu cầu. Cơ sở hạ tầng cho
phát triển cao su tại các vùng sâu vùng xa chưa đầu tư thực sự thích đáng, đặc
biệt là vùng miền núi phía Bắc là khu vực mới phát triển trồng cao su nên
chưa phát triển mạnh về mặt cơ sở hạ tầng, vật chất.
Ngành cao su đã tạo được việc làm cho hàng vạn lao động tuy nhiên
hiệu quả lao động chưa cao. Bên cạnh nguyên nhân do các công đoạn khai
thác mủ cao su không thể thay thế bởi máy móc thì nguyên nhân chủ yếu là
do trình độ tay nghề còn thấp, không qua đào tạo chuyên môn, ngoài ra còn
do kỹ thuật và công nghệ của nước ta còn chưa thực sự hiệu quả, đa số công
nghệ là nhập từ nước ngoài, do vậy vẫn chậm hơn những nước đứng đầu thế
giới về sản xuất và xuất khẩu mủ cao su.
Mặc dù chất lượng sản phẩm mủ cao, tuy nhiên cơ cấu sản phẩm vẫn
chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thế giới, một phần nguyên nhân cũng do
trình độ công nghệ của ta chưa cao, chưa bắt kịp với những như cầu này.
II. Điều kiện thực hiện định hướng phát triển:
2.1. Điều kiện về mặt quản lý Nhà nước:
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
33
- Tiến hành rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định
tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 của Chính phủ về việc
sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh. Quản lý chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả đất đai được giao hoặc thuê. Hạn chế tối đa việc chuyển
đổi diện tích cao su đã định hình có năng suất cao sang trồng cây trồng khác
và mục đích sử dụng khác. Việc thu hồi đất trồng cao su do chuyển mục đích
sử dụng đất phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được các cấp có thẩm

quyền phê duyệt, khi bồi thường phải theo đúng giá trị vườn cây sát giá thị
trường.
Phần lớn diện tích đất do Tập đoàn cao su có hiện nay đều do khai phá
từ những vùng nghèo kiệt quệ hoặc vùng đất trống đồi trọc đã được quản lý
sử dụng ổn định từ trước khi có Luật đất đai. Do đó việc xác định lại đất đai
với vườn cây cao su là hợp lý dể phản ánh đúng giá trị của tài sản Tổng công
ty đang quản lý, đồng thời giảm bớt tiêu cực khi cần chuyển đổi mục đích sử
dụng đất.
Do vậy, đối tượng rừng và đất lâm nghiệp được xem xét chuyển đổi
mục đích sử dụng sang đất nông nghiệp để trồng cây cao su phải là đất lâm
nghiệp đã được quy hoạch là rừng sản xuất (là rừng tự nhiên hoặc rừng
trồng), rừng tự nhiên nghèo, rừng non tự phục hồi, rừng lồ ô. rừng tre nứa,
rừng trồng hiệu quả thấp. Những trường hợp rừng loại trung bình có diện tích
dưới 1 ha, nằm xen kẽ trong lô rừng nghèo, rừng non phục hồi thuộc khu vực
quy hoạch trồng cao su thì cũng được chuyển đổi cùng diện tích rừng nghèo
để tránh tình trạng da báo, đảm bảo liền vùng, liền khoảnh cho diện tích trồng
cao su. Cần tạo sự cân đối về thị trường tiêu thụ, chú trọng giải pháp nguồn
cung (do khi giá cao su tăng lên thì nhiều doanh nghiệp không còn hàng để
xuất).
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
44
Cần quy hoạch cao su ở vùng đất rừng nghèo, những vùng đất thích
hợp có lợi thế cho cây cao su hơn các loại cây trồng khác, tập trung thâm
canh tăng năng suất và cải tiến trong khâu thu hoạch mủ cao su.
Cần các ưu đãi về chính sách thuế, tiêu chuẩn xử lý nước thải phù hợp
với đặc thù ngành, chính sách phát triển ở vùng sâu vùng xa.
- Đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành lộ trình cổ phần hoá đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 240/QQD-TTg; đồng thời sớm
xây dựng kế hoạch lộ trình triển khai đề án sắp xếp nông lâm trường theo

Quyết định số 39/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện cổ phần hoá, đa sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam.
- Có chính sách cho ngành cao su được trích từ lợi nhuận xuất khẩu để
xây dựng quỹ bảo hiểm phòng chống rủi ro cho ngành nhằm giúp nông dân và
doanh nghiệp cao su có điều kiện phát triển bền vững, tránh diễn biến thị
trường thế giới hoặc thiên tai.
- Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã và điều chỉnh Luật đất đai
để tăng quy mô tích tụ ruộng đất.
- Tạo khuôn khổ pháp lý bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong
việc huy động và tiếp cận nguồn vốn đầu tư; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng vùng
sản xuất tập trung, đầu tư hệ thống giống gốc trong từng vùng.
- Tập trung cao cho phát triển cao su 2 vùng chủ yếu là Đông Nam Bộ
và Tây Nguyên theo hướng thâm canh tăng năng suất và tái canh kết hợp với
mở rộng diện tích ở những khu vực phù hợp với quy hoạch bằng các giống
cao su tốt, thích hợp với điều kiện mỗi vùng, đồng thời đẩy mạnh việc phát
triển công nghiệp chế biến các sản phẩm cao su như săm lốp, cao su kỹ thuật
để tăng hiệu quả kinh tế.
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
55
Vùng Đông Nam Bộ cần phát huy lợi thế, huy động về nguồn lực để
đầu tư phát triển ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ cao su nguyên
liệu mủ khô, trước hết là lốp xe ô tô để đáp ứng nhu cầu trong nước, xuất
khẩu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cao su.
Vùng Tây Nguyên cần xem xét duy trì một số doanh nghiệp Nhà nước
trong ngành cao su ở những địa bàn vùng sâu vùng xa, vùng có nhiều đồng
bào dân tộc để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu bảo vệ an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nguyên tắc chuyển đổi vùng rừng
nghèo, đất lâm nghiệp sang trồng cao su ở vùng này cũng phải đảm bảo các

yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây cao su, quy hoạch của các cấp có thẩm
quyền phê duyệt, và hiệu quả kinh tế - môi trường khi chuyển sang trồng cây
cao su phải cao hơn các loại cây trồng hiện tại.
Vùng Duyên hải Bắc và Nam Trung Bộ do kém lợi thế hơn các tỉnh
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên về điều kiện tự nhiên đối với cây cao su nên
chỉ phát triển cao su trong khuôn khổ dự án đã và sẽ được phê duyệt, không
được phát triển cao su bằng mọi giá (vùng đất manh mún, chất đất kém, độ
dốc lớn, phải đền bù để thu đất,…).
2.2. Điều kiện về mặt cơ sở vật chất:
- Để phát triển cao su theo mục tiêu đạt khoảng 700.000 ha cao su ở
Việt Nam đề nghị Chính phủ giao cho Tổng công ty cao su Việt Nam quản lý
một số lâm trường thuộc hai tỉnh Bình Phước và Đăk Lăk, trên cơ sở khảo sát
và đánh giá hiện trạng rừng Tổng công ty cao su Việt Nam sẽ tổ chức phân
loại, qua đó đưa ra các biện pháp như là khoanh nuôi trồng mới. Các diện tích
rừng đủ điều kiện sẽ tổ chức khoanh nuôi bảo vệ để cung cấp nguyên liệu cho
ngành cao su, chế biến gỗ từ cây cao su,…
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
66
- Hiện nay các dự án phát triển cao su tại Tây Nguyên và duyên hải
miền Trung, để tạo việc làm cho đồng bào dân tộc, phần lớn đều ở vùng sâu,
vùng xa nên phải đầu tư rất lớn vào các đường giao thông, thuỷ lợi và các cơ
sở hạ tầng khác,… rất tốn kém và làm ảnh hưởng đến hiệu suất đầu tư cao su.
Do đó cần Chính phủ hỗ trợ một phần vốn Ngân sách để đầu tư cho các hạng
mục này.
- Về thị trường cần tăng cường xúc tiến thương mại, duy trì thị trường
hiện có, khai thác mở rộng thêm thị trường mới; coi trọng thị trường trong
nước nhất là ngành cao su nguyên liệu.
- Về trồng mới cao su ngoài quỹ đất trong nước theo quy hoạch cần
nhanh chóng đầu tư ra nước ngoài, trước mắt là đầu tư phát triển cao su sang

Lào và Campuchia, ưu tiên với những vùng đất giáp biên giới Việt Nam.
- Về nguồn vốn đầu tư phát triển ngành cao su, bên cạnh nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách Nhà nước chỉ có khả năng tập trung cho việc chăm sóc các
vườn cây cao su hiện có thì cần phải thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài như
vay vốn của Ngân hàng thế giới (chúng ta đã thực hiện vay vốn trong giai
đoạn 2000-2005 và đã đạt hiệu quả phát triển diện tích vườn cây cao su), huy
động vốn tự có của các công ty chuyên doanh cao su, huy động từ nguồn vốn
do dân đóng góp, nguồn vốn liên doanh với nước ngoài (đặc biệt là từ Trung
Quốc và Nhật Bản),… từ nguồn vốn đó, chúng ta có thể thực hiện được việc
đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sự phát triển ngành (các khâu
trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến thành mủ cao su chất lượng cao để
phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu; bên cạnh đó chúng ta cũng
có thể dần dần đầu tư chuyên sâu vào sản xuất các sản phẩm từ cao su để
phục vụ nhu cầu trong nước, nâng cao sức cạnh tranh của ngành).
- Cụ thể, yêu cầu về các công trình kiến trúc: cần xây dựng các công
trình phục vụ sản xuất phù hợp với nhu cầu sử dụng. Đầu tư thoả đáng cho
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
77
các công trình phúc lợi công cộng, tạo điều kiện cho người dân lao động, sinh
sống và làm việc. Tránh xây dựng các công trình hành chính có cồn suất lớn,
cần tận dụng các công trình hành chính hiện có.
Về mạng lưới điện: mạng trung thế cần có kế hoạch với các địa phương
để tiếp tục hoàn thiện, bên cạnh đó phát triển mạng hạ thế đầy đủ, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên toàn ngành.
Về công trình cấp thoát nước: cần đầu tư phát triển hệ thống các công
trình thuỷ lợi nhỏ và vừa, đầu tư giếng khoan công nghiệp, dân dụng và giếng
đào để khai thác được cả 2 nguồn nước (nước mặt và nước ngầm).
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng mới các công trình cơ sở hạ tầng, cần
phải thực hiện việc bảo dưỡng duy tu các cơ sở hạ tầng hiện có để vừa phục

vụ nhu cầu toàn ngành, vừa hạn chế việc sử dụng vốn đầu tư vào những vấn
đề không cần thiết.
Đầu tư nâng cấp các thiết bị, đồng bộ hoá các dây truyền sản xuất đôiư
với các nhà máy sản xuất cao su hiện có và xây mới một số nhà máy để có cơ
cấu sản phẩm hợp lý (45% mủ cốm, 25% mủ kem, từ 35% - 40% mủ cao su
kỹ thuật).
Các giải pháp cho đầu tư chế biến (đến 2010 đầu tư xây dựng các nhà
máy với quy mô mỗi nhà máy 1.200 đến 1.500 tấn/năm ở miền Trung và Tây
Nguyên nhằm phục vụ cho chế biến cao su tiểu điền; xây dựng thêm 9 – 10
nhà máy với quy mô mỗi nhà máy từ 6.000 đến 20.000 tấn/năm/nhà máy ở
Đông Nam Bộ). Cần tăng cường đầu tư nâng cao năng lực chế biến mủ cao su
ly tâm (latex) vì đây là lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh do nguồn
nguyên liệu dồi dào, đầu tư không lớn, sức tiêu thụ lớn (phần lớn các sản
phẩm làm từ latex đều dùng cho ngành y và dùng 1 lần rồi bỏ), đưa sản phẩm
lên khoảng 300.000 tấn/năm.
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
88
Việc phát triển các cơ sở chế biến cần gắn với vùng nguyên liệu và khả
năng cung cấp nguyên liệu cũng như có các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị
trường.
2.3. Điều kiện về mặt đội ngũ lao động :
- Cần đào tạo nguồn nhân lực trước hết cho khối doanh nghiập chủ lực,
tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công, hỗ trợ nông dân tiếp cận
thông tin thị trường, thông tin về khoa học công nghệ cho cao su tiểu điền.
- Có kế hoạch tuyển dụng lao động đáp ứng đủ yêu cầu phát triển sản
xuất, ưu tiên tuyển dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, nhất là lao
động trên địa bàn. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng bổ túc kiến thức kĩ thuật
và nâng cao tay nghề cho người lao động, nhất là lao động trực tiếp cạo mủ
cao su, lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm nâng cao năng suất,

chất lượng và hiệu quả lao động.
Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ (bao gồm đào tạo trong nước và ngoài nước)
để nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý doanh
nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đầu tư nâng cấp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề đủ năng lực
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật phục vụ toàn ngành.
- Đổi mới công tác khoán trả lương trong các doanh nghiệp cao su, thực
hiện giao khoán vườn cây ổn định, lâu dài cho người lao động bao gồm khoán
tiền lương (V) và chi phí sản xuất (C2), giao khoán cả bảo vệ, vận chuyển mủ về
nhà máy cho người lao động, việc giao khoán song song với việc quản lý quy
trình kỹ thuật khai thác một cách chặt chẽ để đảm bảo chất lượng vườn cây.
* Riêng đối với Tập đoàn cao su Việt Nam:
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
99
Để phục vụ cho các mục tiêu phát triển sắp tới, nhu cầu tuyển dụng và
đào tạo lại cán bộ là rất lớn (trong đó riêng lao động trực tiếp phục vụ cho
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đến năm 2010 khoảng 45.000 người, cán bộ
quản lý và nghiệp vụ khoảng 8.700 người) ngoài ra còn đào tạo lại cho cán bộ
quản lý khoảng 2.600 người để đến năm 2010, tổng số lao động của Tập đoàn sẽ
là 142.700 người. Do vậy Tập đoàn cần thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
- Đối với lao dộng quản lý và nghiệp vụ: cần gửi đi đào tạo chuyên sâu
theo mục tiêu đã xác định trước cho các cán bộ kế cận, song song với các lớp
theo học chương trình quốc gia, đặt hàng các trường đại học, các lớp đào tạo
chuyên sâu để bổ sung cán bộ cho những ngành đang quy hoạch phát triển,
đào tạo trước khi tuyển dụng với hình thức tài trợ học bổng cho những sinh
viên giỏi đang theo học tại các trường đại học. Tổ chức lại và nâng trường
Trung học Kỹ thuật nghiệp vụ của ngành lên thành trường Cao đẳng, thường
xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với từng thời kì để cập

nhật kiến thức quản lý.
- Đối với lao động trực tiếp: cần tập trung nâng cao trình độ học vấn và
tay nghề kỹ thuật cho công nhân, đặc biệt đối với công nhân là dân tộc thiểu
số, nhằm mục tiêu tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
- Riêng đối với các công ty cao su Tây Nguyên, ưu tiên tuyển dụng lao
động là người dân tộc thiểu số, tập trung tuyển dụng lao động ở các buôn làng
có diện tích vườn cây cao su; bố trí sắp xếp lao động hợp lý, tạo điều kiện ổn
định cuộc sống lâu dài cho đồng bào dân tộc tại chỗ. Phấn đấu đến năm 2010
đưa được mức tiền lương bình quân của cả Tập đoàn lên 4,5 triệu
đồng/người/tháng (tăng 73% so với mức lương bình quân của cả Tập đoàn
hiện nay).
2.4. Điều kiện về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
1010
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất; triển khai nhanh việc chuyển giao, sử dụng giống
mới có năng suất cao cho trồng mới cao su (kể cả nhập khẩu), áp dụng biện
pháp canh tác tiên tiến, cải tiến quy trình khai thác mủ cao su để cao nâng
năng suất khai thác cao su bình quân.
Đưa công nghệ thông tin vào quản trị doanh nghiệp, áp dụng các tiêu
chuẩn quản lý theo hệ thống ISO, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
(HACCP) để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư nâng cấp Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam đủ năng lực về
trang thiết bị, cán bộ nghiên cứu để nghiên cứu lai tạo, tuyển chọn giống tốt
có năng suất cao đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Những tiến bộ kỹ thuật trong ngành cao su gắn liền với hoạt động kinh
tế kỹ thuật của Viện kinh tế kỹ thuật cao su (IRCV). Viện kinh tế kỹ thuật cao
su trong những năm qua đã đưa ra những quy trình kỹ thuật công nghiệp từ
khâu chuẩn bị đất, giống, phương pháp trồng, liều lượng phân bón cho từng

loại vườn cây đến khai thác, chế biến mủ,….
Về chọn đất: nên chọn tốt nhất là loại đất màu nâu đỏ, nâu vàng trên đất
đá bazan, đất xám trên phù sa cổ với tầng dày trên 100 cm, độ dốc địa hình
nhỏ hơn 15 độ, có khả năng thoát nước tốt. Cần lưu ý một số hạn chế mang
tính cục bộ trong từng khu vực như: đất tầng nông do mực thuỷ cấp gần mặt
đất; hiện tượng Glây _ ngập úng bề mặt, đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất
cát,…; đất bị nhiểm chua, nhiễm mặn; độ dốc địa hình lớn gây xói mòn thoái
hoá đất đặc biệt ở nhưng vùng có mưa lớn tập trung; độ cao địa hình nhỏ hơn
1.000 m.
Về xây dựng và thiết kế vườn cây: khai hoang bằng phương thức cơ
giới kết hợp với thủ công, cần thiết kế các lô cao su theo phương án quy mô
tối ưu 30 ha. Đối với các vùng Tây Nguyên, khu IV cũ và duyên hải miền
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
1111
Trung cần xây dựng đai rừng chắn gió và hào chống gia súc để bảo vệ vườn
cây cao su. Với các vùng có độ dốc lớn nên trồng theo đường đồng mức và bố
trí trồng xen hợp lý để chống xói mòn, bảo vệ đất.
Về giống cây cao su: hiện nay chúng ta cần phát triển các loại giống
cao su mới cho năng suất và chất lượng cao như GT 1, RRIM 600, PB 260,
RRIV 1, IAN 873 – đây là nhưng giống cao su được Viện nghiên cứu cao su
Việt Nam cũng như phía Trung Quốc trồng thử nghiệm và mang lại kết quả
khả quan. Hàng được thiết kế theo bậc thang với mật độ 500 cây/ha. Ngoài ra
còn có các loại giống mới do Viện nghiên cứu cao su lai tạo như RRIV 2,
RRIV 3, RRIV 4, PB 255.
Bên cạnh đó, để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, trong thời gian trồng cây
cao su chờ thu hoạch, chúng ta có thể trồng xen các loại cây ngắn ngày như
bắp, đậu, bông vải,… để lấy ngắn nuôi dài, đem lai lợi nhuận kinh tế cao hơn
trong khoảng thời gian chờ cây cao su đạt tuổi trưởng thành (khoảng 4 năm).
Áp dụng biện pháp RRIMFLOW _ sang chế mới trong ngành khai thác

mủ cao su, khi sử dụng loại hoá chất này sẽ kích thích cây cao su tiết ra nhiều
mủ do vậy giúp giảm thiểu thời gian lao động khai thác mủ cao su, tiết kiệm
vỏ cây và tăng sản lương mủ, đặc biệt là áp dụng trong mùa khô sẽ đem lại
hiệu quả rõ nét nhất.
Đề tài: Định hướng CLPT ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Sinh viên thực hiện: Phạm Mai Phương - Kế hoạch 46B
1212

×