Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

khảo sát sự phân bố mạng lưới và việc thực hiện các quy định của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện củ chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐINH THỊ DUNG

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ MẠNG LƢỚI VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA CƠ SỞ
BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐINH THỊ DUNG

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ MẠNG LƢỚI VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA CƠ SỞ
BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dƣợc
Mã số: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2019


HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi rất tự hào và cảm ơn Trƣờng Đại học dƣợc Hà Nội đã cho phép Tôi
đƣợc bày tỏ tình cảm và lời cảm ơn mà lâu nay Tôi muốn đƣợc một lần bày tỏ
với các thầy, các cô, các Lãnh đạo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Để có bài trình bày Luận văn hôm nay, Trƣớc tiên Tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến toàn thể quý thầy cô Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong toàn bộ khóa học Chuyên khoa I khóa 21.
Tôi đã tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức và nền tảng cho quá trình viết luận
văn, cũng nhƣ nâng cao trình độ để phục vụ, hỗ trợ cho công tác chuyên môn
đang đảm nhận của Tôi tại đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ
Đỗ Xuân Thắng. Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, trực tiếp hƣớng dẫn ân cần
và động viên Tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Huyện Ủy - Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân - Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Củ Chi đã xem xét, chấp thuận và tạo điều
kiện để tối đƣợc tham dự lớp học tập tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Phòng Y tế huyện Củ Chi, các
đồng nghiệp tạo điều kiện về thời gian, công việc để tôi có đủ thời gian học tập,
nghiên cứu, hoàn thành Luận văn cũng nhƣ hoàn thành toàn bộ khóa học này.
Và cuối cùng, Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới bạn bè,các thành viên trong gia
đình của tôi đã luôn theo sát động viên, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn
và khóa học này.
Hà Nội, ngày tháng
Học viên

Đinh Thị Dung


năm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN...................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài .............................................................................................................. 4
1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.3. Tổng quan chung về mạng lƣới bán lẻ thuốc tại việt nam ....................... 5
1.3.1. Mô hình mạng lƣới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay .................... 5
1.3.2. Vai trò và chức năng của mạng lƣới bán lẻ thuốc tại Việt Nam hiện nay. ... 8
1.3.3. Thực trạng hệ thống cung ứng thuốc tại Việt Nam ................................... 9
1.3.4. Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở cung
ứng thuốc hiện nay tại Việt Nam ................................................................ 12
1.4. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của tổ chức y
tế thế giới (WHO) ...................................................................................... 13
1.4.1. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO ..... 13
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc (Tại Thông tƣ 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế
quy định về thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc)...................... 15
1.5. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế tại huyện Củ Chi. . 17
1.5.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, diện tích, dân số, kinh tế xã hội, cơ sở bán lẻ
thuốc tại huyện Củ Chi. ................................................................................. 17
1.5.2. Đặc điểm ngành y tế và mạng lƣới bán lẻ thuốc tại huyện Củ Chi ...... 20
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 24
2.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2.1. Biến số nghiên cứu .......................................................................................... 24

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................ 28
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu...................................................... 29


2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu ....................................................................... 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32
3.1. Sự phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc tại huyện Củ Chi năm 2019 .......... 32
3.1.1. Số lƣợng các loại hình cơ sở bán lẻ thuốc năm 2019 .............................. 32
3.1.2. Phân bố mạng lƣới cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn các xã, thị trấn của
huyện Củ Chi năm 2019................................................................................ 33
3.1.3. Số dân bình quân trên một CSBL thuốc huyện Củ Chi năm 2019 (Chỉ
số P).................................................................................................................... 35
3.1.4. Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc huyện
Củ Chi năm 2019 (Chỉ số R và S). ............................................................. 39
3.1.5. Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng xã, thị
trấn trong huyện Củ Chi năm 2019 ............................................................ 42
3.2. Khảo sát việc thực hiện một số quy định hành nghề của cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn huyện Củ Chi năm 2019. .......................................... 43
3.2.1. Số lƣợt kiểm tra tại các CSBL thuốc năm 2019 ....................................... 43
3.2.2. Khảo sát kết quả kiểm tra các CSBL thuốc năm 2019 ........................... 43
Chƣơng 4: BÀN LUẬN........................................................................................ 51
4.1. Bàn luận về sự phân bố mạng lƣới bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện Củ
Chi năm 2019 theo các loại hình bán lẻ thuốc ....................................... 51
4.2. Bàn luận việc thực hiện một số quy định hành nghề của cơ sở bán lẻ
thuốc trên địa bàn huyện Củ Chi năm 2019. .......................................... 54
4.2.1. Tiêu chuẩn nhân sự.......................................................................................... 54
4.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị.......................................................................... 56
4.2.3. Quy chế chuyên môn ...................................................................................... 57

4.3. Bàn luận về thời điểm, những thuận lợi, khó khăn, đề xuất của việc áp
dụng công nghệ thông tin kết nối mạng tại CSBL thuốc trên địa bàn
huyện Củ Chi năm 2019. .......................................................................... 59
4.4. Một số hạn chế của đề tài ........................................................................... 60
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 61
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhà thuốc tƣ nhân kết nối CNTT trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh và huyện Củ Chi................................................................. 13
Bảng 1.2. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số, mật độ dân số, dân số tham
gia bảo hiểm y tế của huyện Củ Chi. ........................................... 19
Bảng 1.3. Tổng số nhà thuốc, đại lý thuốc của huyện Củ Chi trong 5 năm. 20
Bảng 1.4.

Tổng số nhà thuốc, đại lý thuốc đạt PP huyện Củ Chi trong 5 năm 20

Bảng 2.5. Biến số nghiên cứu mục tiêu 1, 2, 3 ............................................ 24
Bảng 2.6. Các loại hình bán lẻ thuốc ........................................................... 28
Bảng 2.7. Các CSBL thuốc đƣợc kiểm tra trong năm 2019 ........................ 29
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lƣới cung ứng thuốc theo WHO ..... 30
Bảng 3.9. Số lƣợng các loại hình cơ sở bán lẻ thuốc năm 2019 .................. 32
Bảng 3.10. Phân bố mạng lƣới CSBL thuốc tại các xã, thị trấn của huyện Củ Chi.. 33
Bảng 3.11. Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng xã, thị trấn trong
huyện Củ Chi năm 2019 .............................................................. 36
Bảng 3.12. Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc
theo xã, thị trấn trong huyện Củ Chi năm 2019 .......................... 39

Bảng 3.13. Số lƣợt kiểm tra các CSBL thuốc từ tháng 5/2018 đến tháng
3/2019 .......................................................................................... 43
Bảng 3.14. Kiểm tra về nhân sự tại nhà thuốc ............................................... 44
Bảng 3.15. Kiểm tra về cơ sở vật chất và trang thiết bị ................................. 45
Bảng 3.16. Về quy chế chuyên môn .............................................................. 47
Bảng 3.17. Kiểm tra về nhân sự tại đại lý thuốc ............................................ 48
Bảng 3.18. Kiểm tra về cơ sở vật chất và trang thiết bị ................................. 49
Bảng 3.19. Khả năng duy trì về quy chế chuyên môn ................................... 50


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Mô hình mạng lƣới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay ............ 7
Hình 1.2. Trách nhiệm của dƣợc sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc ........................ 9
Hình 2.3. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 27
Hình 3.4: Biểu đồ số lƣợng các CSBL thuốc tại huyện Củ Chi .................... 34
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ số dân bình quân có một CSBL thuốc trên địa bàn
huyện Củ Chi năm 2019. ............................................................... 37
Hình 3.6. Biểu đồ diện tích bình quân có một cơ sở bán lẻ thuốc = S (km²) .... 40
Hình 3.7. Biểu đồ bán kính bình quân có 01 điểm bán thuốc phục vụ = R (Km) .. 40


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BYT
CCHN
CSBL
DSĐH
CTTNHH
GCN

GPP
GDP
GSP
GPs
GLP
GMP
GSP
PGEU
PTCM
STT
SYT
SOP
WHO
WTO
UBND
TP

CHÚ GIẢI
Bảo hiểm y tế
Bộ Y tế
Chứng chỉ hành nghề
Cơ sở bán lẻ
Dƣợc sỹ đại học
Công ty trách nhiệm hữu hạn
iấy chứng nhận
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc ( ood Pharmacy
Practice)
Thực hành tốt phân phối thuốc ( ood Distribution
Practice)
Thực hành tốt bảo quản thuốc( ood Storage Practice)

Thực hành tốt các nguyên tắc, tiêu chuẩn
Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm ( ood Laboratory
Practice)
Thực hành tốt sản xuất thuốc ( ood Manufacturing
Practice)
Thực hành tốt bảo quản thuốc ( ood Storage Practice)
Liên đoàndƣợc phẩm Châu u
Phụ trách chuyên môn
Số thứ tự
Sở Y tế
Quy trình thao tác chuẩn
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Tread
Organization)
Ủy ban nhân dân
Thành phố


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự quan tâm của Đảng, Nhà
nƣớc, trong những năm gần đây, mạng lƣới kinh doanh dƣợc cũng phát triển
mạnh mẽ, hệ thống bán lẻ thuốc phát triển rộng khắp trên toàn quốc. Tại
thành phố Hồ Chí Minh có 6584 nhà thuốc tƣ nhân, 311 đại lý thuốc đã góp
phần đảm bảo quyền của ngƣời dân đƣợc tiếp cận thuốc một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, phân bố mạng lƣới chƣa đồng đều còn tập trung nhiều tại khu đô
thị, thị trấn, hoạt động mạng lƣới cung ứng thuốc đang gặp nhiều thách thức
nhƣ tình trạng mua bán thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc giả, thuốc kém chất
lƣợng, mua bán thuốc không theo đơn, dẫn đến tình trạng kháng thuốc ở mức
độ báo động. Nguyên nhân tình trạng này là thói quen mua bán thuốc không
cần đơn còn nhiều, hiện nay chƣa có công cụ hữu hiệu giúp cho ngƣời dân

biết đƣợc thông tin, nguồn gốc xuất xứ, chất lƣợng thuốc, giá cả và cơ quan
quản lý nhà nƣớc trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động mua bán thuốc trên
thị trƣờng. Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ về Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20NQ/TW của Ban chấp hành Trung ƣơng, một trong những nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển ngành dƣợc đó là "Tập trung quản lý
hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong các bệnh viện. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình hình bán thuốc
không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, đảm
bảo kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc đƣợc mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc
trên toàn quốc".
Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2019 trên địa bàn huyện Củ Chi có 386
CSBL thuốc bao gồm 331 nhà thuốc tƣ nhân và 55 đại lý thuốc đƣợc phân bố
rộng khắp trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời thuốc có chất
lƣợng, giá cả hợp lý đến tận tay ngƣời dân, tuy nhiên sự phân bố các CSBL
thuốc tại các xã, thị trấn trong huyện khác nhau, việc thi hành các văn bản quy
1


phạm pháp luật đối với cơ sở bán lẻ thuốc có những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình nhƣ thế nào để duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
Từ khi Luật Dƣợc số 105/2016/QH13 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4
năm 2016, Nghị định số 54/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 5 năm 2017
và các quy định mới của Bộ Y tế đối với các hoạt động cơ sở bán lẻ thuốc,
đến nay trên địa bàn huyện Củ Chi chƣa có một nghiên cứu nào về mạng lƣới
bán lẻ và việc thực hiện các quy định của CSBL thuốc. Với mong muốn có
đƣợc đánh giá tổng quát về mạng lƣới cơ sở bán lẻ thuốc, đánh giá việc duy
trì đáp ứng thực hiện “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” quy đinh tại Thông
tƣ số 02/2018/TT-BYT đặc biệt là bƣớc đầu đánh giá sơ bộ kết quả sau 01
năm thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin kết nối mạng CSBL

thuốc nhằm đánh giá những khó khăn, thuận lợi cũng nhƣ đề xuất trong quá
trình thực hiện các quy định của Bộ Y tế áp dụng tại địa bàn huyện. Với vai
trò là một cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực hành nghề dƣợc tƣ nhân
đồng thời vận dụng những kiến thức đã tiếp thu đƣợc trong quá trình học tập
tại lớp chuyên khoa 1 khóa 21 Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội và thực tiễn ở
đơn vị công tác, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Khảo sát phân bố mạng
lƣới và thực hiện các quy định của các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019”.
Với 03 mục tiêu:
1.

Mô tả sự phân bố mạng lưới các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn
huyện Củ Chi năm 2019.

2.

Phân tích việc thực hiện một số quy định hành nghề của cơ sở
bán lẻ thuốc trên địa bàn huyện Củ Chi năm 2019.

3.

Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng công
nghệ thông tin liên thông kết nối nhà thuốc trên địa bàn huyện
Củ Chi năm 2019.

2


Để thực hiện luận văn tốt nghiệp dƣợc sĩ chuyên khoa 1 chuyên ngành
Tổ chức quản lý dƣợc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bản thân và giúp

tôi đƣa ra những đề xuất, kiến nghị cũng nhƣ các giải pháp nhằm tham mƣu
cho UBND huyện, Lãnh đạo ngành y tế huyện Củ Chi xem xét, đánh giá một
cách tổng quát nhất, đúng nhất, chính xác nhất để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời
đồng thời đƣa ra chiến lƣợc cho ngành y tế nói chung và ngành dƣợc nói
riêng. óp phần vào chiến lƣợc chung trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân trên địa bàn huyện ngày càng tốt hơn.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài
Thuốc là chế phẩm có chứa dƣợc chất hoặc dƣợc liệu dùng cho ngƣời
nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm
nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể ngƣời bao gồm thuốc Hóa
Dƣợc, thuốc Dƣợc liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm [30].
Hành nghề Dược là việc sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để
kinh doanh dƣợc và hoạt động dƣợc lâm sàng [26].
Người bán lẻ thuốc là ngƣời phụ trách chuyên môn về dƣợc và nhân
viên làm việc tại cơ sở bán lẻ thuốc có bằng cấp chuyên môn đƣợc đào tạo về
dƣợc phù hợp với loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở[26].
Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm
việc cung cấp, bán lẻ thuốc trực tiếp đến ngƣời sử dụng thuốc kèm theo việc
tƣ vấn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả cho ngƣời sử dụng.
GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “ ood Pharmacy Practices”, đƣợc
dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” [29].
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong
hành nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực

tiếp đến ngƣời sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách
an toàn và có hiệu quả cho ngƣời sử dụng thuốc[29].
Thuốc không kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng không cần
đơn thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban
hành [29].

4


Thuốc kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng phải có đơn
thuốc, nếu sử dụng không theo đúng chỉ định của ngƣời kê đơn thì có thể
nguy hiểm tới tính mạng, sức khỏe[29].
Thuốc thiết yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số
Nhân dân thuộc Danh mục thuốc thiết yếu do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành[29].
1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
Sự ra đời của Luật Dƣợc số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005,
cùng với các Chiến lƣợc phát triển ngành Dƣợc Việt Nam đã tạo điều kiện
cho ngành dƣợc giải quyết đƣợc nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý
nhà nƣớc về dƣợc, góp phần thực hiện thành công hai mục tiêu cơ bản của
Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam: Bảo đảm cung ứng thƣờng
xuyên và đủ thuốc có chất lƣợng cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân
dân; Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả. Năm 2016 Luật
dƣợc số 105/2016/QH13 thay thế Luật dƣợc 2005 và một số Nghị định,
Thông tƣ ra đời nhằm đổi mới và có nguyên tắc hoạt động phù hợp với tình
hình chung.
1.3. Tổng quan chung về mạng lƣới bán lẻ thuốc tại việt nam
1.3.1. Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay
Thành phần tham gia kênh phân phối bán lẻ thuốc tại Việt Nam gồm có
các loại hình bán lẻ nhƣ: nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc của trạm y tế, chuỗi
các nhà thuốc, nhà thuốc bán các sản phẩm thuốc y học cổ truyền. Riêng ở

thành phố Hồ Chí Minh còn tồn tại 311 đại lý thuốc. Chuỗi nhà thuốc do công
ty có chuỗi nhà thuốc bán lẻ điều hành và các chuỗi nhà thuốc cùng một chủ
sở hữu nhƣng không đăng ký hình thức công ty có chuỗi nhà thuốc. Theo
thống kê của Bộ Y tế tính theo số điểm bán lẻ thuốc bình quân trong cả nƣớc:
cứ 2000 ngƣời dân có 01 điểm bán thuốc, diện tích 5,77 km² có một điểm bán

5


thuốc, trong vòng bán kính 1,67 km có 01 điểm bán thuốc. So với khuyến cáo
của Tổ Chức Y Tế Thế

iới (WHO) thì các điểm bán thuốc phải bố trí để

ngƣời dân đi bằng phƣơng tiện thông thƣờng nhất cũng không mất quá 30
phút, nhƣ vậy bán kính 1,67 km đủ đáp ứng quy định trên[29]. Tất nhiên đây
chỉ là tính bình quân, còn thực tế cá biệt có một số nơi điểm bán thuốc lại quá
dày đặc nhƣ (Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội) trong khi đó tại nhiều nơi
nhất là ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo số điểm bán thuốc
còn thƣa thớt.

6


Hình 1.1 Mô hình mạng lƣới cung ứng thuốc tại Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
Các nhà sản xuất
đa quốc gia

Các hãng phân phối

quốc tế

Các bệnh viện

Các công ty Dƣợc, nhà
phân phối (Trung Ƣơng)

Trung ƣơng

Các bệnh viện

Các công ty
Dƣợc, nhà phân phối
(tỉnh, thành phố)

tỉnh thành

Các bệnh viện
thành phố, huyện
Các nhà
thuốc, quầy thuốc
(Quận, huyện)
Các Trạm Y tế
xã phƣờng
Các tủ thuốc
(xã phƣờng)

N ƢỜI SỬ DỤN
Hình 1.1 Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay


7


1.3.2. Vai trò và chức năng của mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam hiện nay.
Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là một nhiệm vụ
chủ yếu và hàng đầu của toàn ngành dƣợc, trong đó các cơ sở bán lẻ chính là
một thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các nhu cầu về chăm sóc sức
khoẻ nhân dân ngày càng cao. Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của các cơ
sở bán lẻ thuốc đã góp phần không nhỏ trong công tác CSSK nhân dân.
Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc và tủ thuốc của trạm y tế là
đầu mối trực tiếp đƣa thuốc đến cộng đồng. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong
nƣớc hay nhập khẩu đến đƣợc tay ngƣời sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua
hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc. Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển từ chế
độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng, mạng lƣới bán lẻ thuốc có
điều kiện hình thành, mở rộng và phát triển. Nhờ đó ngƣời dân có thể dễ dàng
tiếp cận với các loại thuốc theo yêu cầu của họ và nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu khám bệnh và chữa bệnh.
Với chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu, các cơ sở bán lẻ đã tập
trung cung ứng thuốc thiết yếu cho nhân dân mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt là ở
vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít ngƣời. Điều
đó góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
cho ngƣời dân, cải thiện giống nòi ngƣời Việt. Hệ thống các cơ sở bán lẻ đã
góp phần tích cực vào việc cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh, thuận tiện
cho ngƣời bệnh trong việc mua thuốc, chia sẻ bớt gánh nặng quá tải trong các
cơ sở y tế Nhà nƣớc, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng
dƣợc phẩm, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trƣớc đây.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai
mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Thực tế
trình độ hiểu biết của ngƣời dân về thuốc, sử dụng thuốc và các vấn đề liên

quan đến chăm sóc sức khỏe còn hạn chế; đồng thời ngƣời dân lại có thói
8


quen tự mua thuốc chữa bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của bác
sĩ. Vì vậy, dƣợc sĩ tại các cơ sở bán lẻ có vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin thuốc cần thiết, tƣ vấn sử dụng thuốc đầy đủ để ngƣời dân
có thể tự điều trị và nâng cao sức khỏe. Vai trò của ngƣời dƣợc sĩ đƣợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Tƣ vấn dùng
thuốc an
toàn, hợp lý
Tƣ vấn
Tham gia
chƣơng trình
giáo dục sức
khỏe cộng đồng
g

CSSK cộng
đồng
TRÁCH
NHIỆM CỦA
DƢỢC
Hình
1.2SĨ
CỘNG ĐỒNG

Giám sát sử


Cung cấp

dụng thuốc,

thuốc có

iám sát sử
theo dõi tác
dụng, theo dõi
dụng
phụ phụ
tác dụng
thuốc
củacủa
thuốc
Tưvấn
CSSK cộng

chất lƣợng
Cập nhật
thông tin,
nâng cao
trình độ

đồng
TRÁCH
Hình

1.2. Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc


1.3.3. Thực trạng hệ thống cung ứng thuốc tại Việt Nam
Hệ thống cung ứng thuốc đóng góp một vai trò quan trọng, số lƣợng các
cơ sở cung ứng thuốc ngày càng tăng thêm tạo thuận lợi cho ngƣời mua thuốc.
Trên thị trƣờng thuốc dồi dào về cả số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ chủng loại
đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu thuốc của nhân dân, không còn tình trạng ngƣời
9


bệnh chờ thuốc. Hệ thống cung ứng thuốc đã đóng góp thêm một lƣợng sản
phẩm phục vụ việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo công ăn việc làm cho
hàng chục vạn lao động trong các khâu cung ứng, sản xuất và phục vụ góp
phần hạn chế các điểm bán thuốc không hợp pháp do mạng lƣới bán thuốc mở
rộng. Số lƣợng các điểm bán thuốc ở khu vực nông thôn tăng lên đáng kể, các
điểm bán thuốc cũng đã vƣơn tới đƣợc các xã vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên
mạng lƣới phân bố vẫn chủ yếu tập trung ở những khu vực đông dân cƣ, thị
trấn, thị xã, đặc biệt là các thành phố lớn. Mạng lƣới rộng các cơ sở bán thuốc
giúp cho ngƣời dân tiếp cận với thuốc, nhƣng tạo ra một thách thức rất lớn để
quản lý chất lƣợng thuốc đƣợc bán, điều kiện bảo quản thuốc và việc sử dụng
thuốc an toàn hợp lý. Nhà thuốc vẫn còn gặp nhiều khó khăn cả về con ngƣời,
cơ sở vật chất trong việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc”. Vẫn còn hiện tƣợng bán thuốc hết hạn sử dụng, thuốc kém chất
lƣợng, thuốc không rõ nguồn góc, nhân viên bán thuốc chƣa có khả năng và
thói quen hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc cho khách hàng.
Để khắc phục những tồn tại của hệ thống cung ứng thuốc trong giai
đoạn 2010-2018, Bộ Y Tế tích cực và cƣơng quyết triển khai chính sách quản
lý chất lƣợng thuốc toàn diện, đảm bảo chất lƣợng thuốc từ sản xuất đến tận
tay ngƣời tiêu dùng, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Do vậy, các cơ sở
sản xuất kinh doanh thuốc phải triển khai đồng bộ 5 Ps ( MP,
DP,


SP,

LP,

PP) thực hiện chủ trƣơng của Bộ Y Tế trong những năm qua các

doanh nghiệp đã đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán
bộ kỹ thuật để nâng cao chất lƣợng thuốc sản xuất, cung ứng.
Ngày 07 tháng 9 năm 2017 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
4041/QĐ-BYT phê duyệt Đề án “Tăng cƣờng kiểm soát kê đơn thuốc và bán
thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020”[11]. Đề án có mục tiêu nâng cao nhận thức
của cộng đồng về việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; nâng cao trách nhiệm
của cán bộ y tế, đặc biệt là ngƣời kê đơn thuốc và bán lẻ thuốc trong việc thực
10


hiện quy định của pháp luật về kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn, trọng tâm
là kháng sinh, qua đó góp phần giảm tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng
thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý.
Tại Thông tƣ 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Bộ Y
tế ban hành quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc[4] và Thông tƣ
03/2018/TT-BYT ngày 09/02/2018 quy định về thực hành tốt phân phối
thuốc, nguyên liệu làm thuốc[6], tất cả các CSBL thuốc cũng bắt buộc phải có
thiết bị và triển khai ứng dụng CNTT với lộ trình cụ thể cho từng loại hình
nhƣ: nhà thuốc (đến 01/01/2019); quầy thuốc (đến 01/01/2020); tủ thuốc trạm
y tế xã (đến 01/01/2021) phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin thực hiện kết nối mạng bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả nguồn
gốc thuốc mua vào, bán ra[5].
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2018 Sở Y tế ban
hành Công văn số 6733/SYT-NVD về việc triển khai kế hoạch ứng dụng

Công nghệ thông tin kết nối cơ sở cung ứng thuốc, trên cơ sở đó Phòng Y tế
huyện Củ Chi đã xây dựng kế hoạch và phối hợp với Trung tâm Viettel chi
nhánh Củ Chi tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT kết nối
cơ sở cung ứng thuốc cho tất cả các CSBL thuốc trên địa bàn huyện (do giai
đoạn đầu chỉ có Trung tâm Viettel thực hiện kết nối). Căn cứ Thông báo số
493/TB-SYT ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Sở Y tế thành phố Hồ Chí
Minh về nội dung kết luận cuộc họp với Phòng Y tế quận/huyện về việc ứng
dụng Công nghệ thông tin trong đó Sở Y tế thành phố sẽ có văn bản báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện việc kết nối trên địa bàn
trong năm 2018, kế hoạch triển khai năm 2019 và xin ý kiến Ủy ban nhân dân
thành phố về việc dời mốc tất cả nhà thuốc hoàn tất việc kết nối đến ngày 31
tháng 3 năm 2019 (giai đoạn này có khoảng 28 đơn vị đƣợc Bộ Y tế phê duyệt
việc kết nối và chuyển giao dữ liệu vào hệ thống dữ liệu Dƣợc quốc gia).

11


1.3.4. Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở
cung ứng thuốc hiện nay tại Việt Nam
Ngày 25/5/2018 Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo số
192/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tƣớng Chính phủ Vũ Đức Đam tại
cuộc họp về việc ứng dụng công nghệ thông tin kết nối các cơ sở cung ứng
thuốc theo Đề án “Tăng cƣờng kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn
giai đoạn 2017-2020” nhằm triển khai các chỉ đạo về tăng cƣờng hiệu quả
quản lý thuốc theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ƣơng 6 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII về tăng cƣờng công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới [02].
Ngày 10/7/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/NQ-CP về
Nghị quyết phiên họp Chính phủ với các địa phƣơng và phiên họp thƣờng kỳ
tháng 6 năm 2018. Thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y

tế thực hiện việc kết nối các nhà thuốc, cơ sở cung ứng thuốc theo quy định,
kiểm soát chặt chẽ việc kê đơn thuốc, mua bán và sử dụng thuốc theo đơn,
quản lý hiệu quả hệ thống cung ứng thuốc. UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng chỉ đạo việc kết nối các nhà thuốc, đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động nhân dân và các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở cung ứng thuốc thực hiện.
Ngày 23/8/2018, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/CTTTg về việc tăng cƣờng quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc;
Ngày 01/3/2019 Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn số
1683/VPCP-K VX về thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về kết nối cơ sở cung
ứng thuốc.
Hiện nay tại TP. Hồ Chí Minh có 6895 CSBL thuốc trong đó có 6584
nhà thuốc tƣ nhân, có 6428 nhà thuốc đã kết nối công nghệ thông tin và 311
đại lý thuốc; Tại Củ Chi có 386 CSBL thuốc trong đó có 331 nhà thuốc tƣ
nhân, có 329 nhà thuốc đã kết nối sử dụng phần mềm để quản lý kinh doanh
thuốc tại cơ sở bên cạnh đó còn có 55 đại lý thuốc; với 75 đơn vị cung cấp
thành công phần mềm kết nối dữ liệu dƣợc quốc gia, trong đó đơn vị Công ty
Viettel giữ cổng chính và tham gia cổng phụ cùng với 74 công ty khác.
12


Bảng 1.1. Các nhà thuốc tư nhân kết nối CNTT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và
huyện Củ Chi
Địa bàn

Có kết nối CNTT

Tổng số

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)


TP. Hồ Chí Minh

6584

6428

97,6

Huyện Củ Chi

331

329

99,4

Bộ Y tế, Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành các văn bản gửi
UBND các tỉnh/thành phố, quận/huyện để đảm bảo sự vào cuộc quyết liệt của
chính quyền địa phƣơng tạo tiền đề cho việc triển khai đề án thành công trên
toàn quốc.
Nhƣ vậy, đến thời điểm 30/9/2019 trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh số
nhà thuốc đã kết nối công nghệ thông tin 6428/6584 đạt tỉ lệ 97,6% và địa bàn
huyện Củ Chi 329/331 nhà thuốc đã thực hiện việc kết nối đạt tỉ lệ 99,4%, còn
02 nhà thuốc chƣa thực hiện việc kết nối liên thông (chiếm tỷ lệ 0,6%).
1.4. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của tổ chức
y tế thế giới (WHO)
1.4.1. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO

Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo đƣa ra 6 tiêu chuẩn để

hƣớng dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt ở tuyến y tế cơ sở
nhƣ sau:
*Thuận tiện: Điểm bán thuốc gần dân để ngƣời dân đi đến điểm bán
thuốc không mất nhiều thời gian với phƣơng tiện đi lại (xe đạp, đi bộ), các
điểm bán thuốc cần bố trí để ngƣời dân có thời gian đi mua thuốc trong khoảng
từ 30-60 phút bằng phƣơng tiện thông thƣờng. Dựa vào: P, R, S/01 điểm bán
thuốc, giờ giấc bán: phù hợp với tập quán sinh hoạt của địa phƣơng, cần có cơ

13


sở thuốc phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu và thủ tục mua bán thuận lợi,
nhất là thuốc thông thƣờng không cần đơn thuốc của Bác sĩ [29], [31].
*Kịp thời: Cơ cấu chủng loại và số lƣợng mặt hàng thuốc phải đầy đủ,
đa dạng, phong phú, có sẵn đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng
loại để thay thế, có sẵn đủ các loại thuốc thiết yếu và đủ về số lƣợng thuốc
đáp ứng yêu cầu của ngƣời mua [29], [31].
*Chất lƣợng thuốc đảm bảo: Chất lƣợng thuốc phải luôn đảm bảo tốt,
có hiệu quả điều trị, cơ sở bảo quản thuốc đảm bảo theo quy định, không bán
những thuốc: chƣa có số đăng ký hoặc chƣa đƣợc phép nhập khẩu, sản xuất;
thuốc kém chất lƣợng; thuốc giả hoặc thuốc quá hạn sử dụng [29], [31].
* iá cả hợp lý: Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết. Có
giá cả hợp lý và giá ổn định tƣơng đối (theo không gian và thời gian) và
không tăng giá khi nhu cầu tăng, có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy
nguồn gốc khác nhau, thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc, biệt dƣợc
để phù hợp với khả năng tài chính của ngƣời mua [29], [31].
*Hƣớng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý: Ngƣời bán thuốc có trình
độ chuyên môn phù hợp về dƣợc theo quy định Tại Thông tƣ 02/2018/TTBYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hiện “Thực hành tốt cơ
sở bán lẻ thuốc”; có đạo đức, tôn trọng quyền lợi của ngƣời tiêu dùng, không
đơn thuần chạy theo lợi nhuận, chấp hành tốt các quy chế chuyên môn và các

quy định khác, có trách nhiệm cao, hƣớng dẫn tận tình cho khách hàng về
kiến thức sử dụng thuốc an toàn hợp lý; bao gói chu đáo thuốc trƣớc khi đƣa
cho khách hàng và ghi chép nhãn thuốc đúng, đủ các nội dung, yêu cầu cần
thiết trên túi thuốc giao cho khách hàng, không bán thuốc phải bán theo đơn
cho ngƣời mua không có đơn [29], [31].
*Kinh tế:

iá thuốc hợp với khả năng chi trả của ngƣời bệnh (đặc biệt

là ngƣời nghèo), đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với

14


toàn xã hội và ngƣời bệnh; chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, thực hiện
đúng, đủ các nghĩa vụ thuế của Nhà nƣớc quy định; đảm bảo thu nhập và lãi
hợp lý cho ngƣời bán thuốc [29], [31].
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc (Tại Thông tư 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy
định về thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc).
1.4.2.1. Nhân sự
Ngƣời phụ trách chuyên môn có Chứng chỉ hành nghề dƣợc theo quy
định hiện hành; Cơ sở bán lẻ thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lƣợng,
bằng cấp, kinh nghiệp nghề nghiệp); Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc,
giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lƣợng thuốc, pha chế thuốc phải đáp
ứng các điều kiện: Có bằng cấp chuyên môn dƣợc và có thời gian thực hành
nghề nghiệp phù hợp với công việc đƣợc giao, có đủ sức khỏe, không đang bị
mắc bệnh truyền nhiễm, không đang trong thời gian bị kỹ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dƣợc, phải đƣợc đào tạo ban
đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc [5].

1.4.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Xây dựng và thiết kế: Có địa điểm cố định, riêng biệt bố trí ở nơi cao
ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm; Khu vực hoạt động của phải
tách biệt với các hoạt động khác; Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi,
tƣờng và nền nhà dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng cho các hoạt động và tránh
nhầm lẫn, không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời [5].
- Diện tích: Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhƣng tối thiểu là
10m2, phải có khu vực để trƣng bày, bảo quản thuốc và khu vực để ngƣời mua
thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về sử dụng thuốc với ngƣời bán lẻ.
Phải bố trí thêm diện tích cho những hoạt động khác nhƣ:
+ Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;

15


+ Tủ ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán
lẻ trực tiếp cho ngƣời bệnh;
+ Nơi rửa tay cho ngƣời bán lẻ và ngƣời mua thuốc;
+ Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
+ Phòng hoặc khu vực tƣ vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho ngƣời
mua thuốc trong thời gian chờ đợi.
Trƣờng hợp nhà thuốc bố trí phòng pha chế theo đơn hoặc có phòng ra
lẻ thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc thì phòng có trần chống
bụi, nền và tƣờng nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể
thực hiện công việc tẩy trùng; có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha chế; không
đƣợc bố trí chỗ ngồi cho ngƣời mua thuốc trong khu vực phòng pha chế.
Trƣờng hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng
cụ y tế thì phải có khu vực trƣng bày và bảo quản riêng, không bày bán cùng với
thuốc và không gây ảnh hƣởng đến thuốc, phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản
phẩm này không phải là thuốc”[5].

- Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc: Có đủ thiết bị để bảo quản
thuốc tránh đƣợc các ảnh hƣởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô
nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, phải trang bị thiết bị theo dõi nhiệt độ tự
ghi với tần suất ghi phù hợp (thƣờng từ 1-2 lần tùy theo mùa) để bảo quản
theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt
độ dƣới 30°C, độ ẩm dƣới 75%. Có tủ lạnh hoặc phƣơng tiện bảo quản lạnh
phù hợp với các thuốc có yêu cầu bảo quản mát (8-15°C), lạnh (2-8°C)[5].
*

hi nhãn thuốc: Đối với trƣờng hợp thuốc bán lẻ không đựng trong

bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm
lƣợng thuốc[5].

16


* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc: Có tài
liệu, tra cứu các tài liệu hƣớng dẫn sử dụng thuốc. Phải có sổ sách hoặc máy
tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc
của thuốc và các thông tin khác có liên quan[5].
* Các hoạt động của nhà thuốc
Mua thuốc: Nguồn thuốc đƣợc mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp
pháp. Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất
lƣợng thuốc trong quá trình kinh doanh; thuốc đƣợc phép lƣu hành, Thuốc
mua còn nguyên vẹn có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ[5].
Bán thuốc: Ngƣời bán lẻ tƣ vấn cho ngƣời mua về lựa chọn thuốc, cách
dùng thuốc, hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói, ghi. Thuốc đƣợc
niêm yết giá thuốc đúng quy định[5].
Bảo quản thuốc: Thuốc phải đƣợc bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc[5].

Yêu cầu đối với ngƣời bán lẻ: Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc
với ngƣời mua thuốc, bệnh nhân; Hƣớng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và
lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho ngƣời mua.

iữ bí mật các

thông tin của ngƣời bệnh. Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn và pháp luật y tế[5].
Đối với ngƣời quản lý chuyên môn:

iám sát hoặc trực tiếp tham gia

việc bán các thuốc kê đơn, tƣ vấn cho ngƣời mua. Kiểm soát chất lƣợng thuốc
mua về. Thƣờng xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn[5].
1.5. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế tại huyện Củ Chi.
1.5.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, diện tích, dân số, kinh tế xã hội, cơ sở bán lẻ thuốc
tại huyện Củ Chi.

Củ Chi là một huyện ngoại thành của TP. HCM, nằm về phía Tây Bắc
với diện tích tự nhiên 43.496,58 km2, dân số 459.702 ngƣời.

17

ồm 21 xã, thị


×