Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần dược phẩm minh châu năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG HOÀNG VIỆT

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM MINH CHÂU - NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG HOÀNG VIỆT

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM MINH CHÂU - NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12
Người hướng dẫn thực hiện: PGS.TS Nguyễn thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: từ 29 tháng 7 đến 29 tháng 11 năm 2019

HÀ NỘI 2020




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý
thầy cô, đồng nghiệp, nhiều cá nhân, tập thể và gia đình.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Thanh Hương người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm
nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, bộ môn Quản
lý và Kinh tế dược, các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến
thức và tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng chí đồng nghiệp Công
ty cổ phần dược phẩm Minh Châu, nơi tôi đang công tác và thực hiện đề tài đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian làm việc cũng như thu thập số liệu trong
suốt quá trình tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người
thân đã luôn đồng hành, chia sẽ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP .................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................3
1.1.2. Phân tích kết quả kinh doanh ................................................................5
1.2. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM HIỆN NAY ......................11
1.2.1. Tổng quan ngành dược Thế giới hiện nay ..........................................11

1.2.2. Tổng quan ngành dược Việt Nam .......................................................12
1.2.3. Triển vọng ngành dược và quan điểm ................................................18
1.2.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của một số công ty hiện nay ......19
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MINH CHÂU21
1.3.1. Giới thiệu về công ty .............................................................................21
1.3.2. Mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh .........................................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................................................23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................23
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ...............................................................................27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .....................................................................................27
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu .....................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................29
3.1.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ DOANH THU CỦA CÔNG TY CPDP MINH
CHÂU NĂM 2018 THEO CƠ CẤU NHÓM HÀNG HÓA KINH DOANH .29
3.1.1. Phân tích kết quả doanh thu theo nhóm hàng hóa kinh doanh ........29
3.1.2. Phân tích doanh thu hàng hoá theo nguồn gốc xuất xứ ....................30
1


3.1.3. Phân tích doanh thu nhóm thuốc tân dược theo tác dụng dược lý ..31
3.1.4. Phân tích doanh thu thuốc và TPCN theo nhóm dạng bào chế ........32
3.1.5. Phân tích doanh thu thuốc và TPCN theo nhóm đường dùng .........34
3.1.6. Phân tích doanh thu thuốc theo danh mục thuốc kê đơn, thuốc
không kê đơn ...................................................................................................35
3.1.7. Phân tích doanh thu bán hàng theo nguồn bán .................................36
3.1.8. Phân tích kết quả doanh thu của 10 mặt hàng có doanh thu cao nhất
...........................................................................................................................37

3.1.9. Phân tích kết quả doanh thu bán hàng theo thời gian.......................39
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .......40
3.2.1. Phân tích chi phí ....................................................................................40
3.2.2. Phân tích lợi nhuận ...............................................................................41
3.2.3. Tỷ suất sinh lợi của doanh thu .............................................................42
3.2.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản.............................................43
3.2.5. Tỷ suất lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu....................................44
3.2.6. Phân tích kết quả năng suất lao động bình quân ...............................44
3.2.7. Phân tích kết quả thu nhập bình quân................................................45
3.2.8. Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động ........................................45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................47
4.1. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPDP
MINH CHÂU NĂM 2018 ...................................................................................47
4.1.1. Phân tích kết quả doanh thu của Công ty CPDP Minh Châu năm
2018 theo cơ cấu nhóm hàng hóa kinh doanh ..............................................48
4.1.2. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPDP
Minh Châu năm 2018......................................................................................49
4.2. BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ..........................................................52
4.2.3. Kiểm soát tốt các chi phí.......................................................................53
4.2.4. Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ....................................................53
2


KẾT LUẬN ..............................................................................................................55
ĐỀ XUẤT .................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1

3



CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
CBCNV
CP

Giải thích
Báo cáo tài chính
Cán bộ công nhân viên
Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

ETC

Thuốc bán theo đơn bác sĩ

MH


Mặt hàng

LN

Lợi nhuận

OTC
SL

Thuốc bán không cần đơn đơn bác sĩ
Số lượng

TDDL

Tác dụng dược lý

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TPCN

Thực phẩm chức năng

TTS


Tổng tài sản

VLĐ

Vốn lưu động

WHO

Tổ chức y tế thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chi tiêu thuốc bình quân đầu người Việt Nam. (USD)
Hình 1.2: Nhập khẩu thuốc Việt Nam 2010 – 2017-Nguồn: Hải Quan VN
Hình 1.3: Cơ cấu thị trường dược phẩm Việt Nam
Hình 1.4: Doanh thu ngành dược 2015 – 2021. Nguồn: Business Monitor
International - BMI
Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CPDP Minh Châu
Hình 3.1: Tỷ lệ cơ cấu thuốc và TPCN theo nguồn gốc

Hình 3.2: Tỷ lệ doanh thu bán hàng theo nguồn bán
Hình 3.3: Tỷ lệ doanh thu bán hàng theo tháng (triệu đồng)
Hình 3.4: Tỷ lệ doanh thu bán hàng theo quý (triệu đồng)

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu
Bảng 3.1: Phân tích doanh thu theo nhóm hàng hóa kinh doanh
Bảng 3.2: Phân tích doanh thu nhóm thuốc tân dược theo tác dụng dược lý
Bảng 3.3: Phân tích doanh thu Thuốc và TPCN theo nhóm dạng bào chế
Bảng 3.4: Phân tích doanh thu thuốc và TPCN theo nhóm đường dùng
Bảng 3.5: Phân tích doanh thu thuốc theo danh mục thuốc kê đơn, thuốc
không kê đơn
Bảng 3.6: Kết quả doanh thu của 10 thuốc có doanh thu cao nhất
Bảng 3.7: Phân tích chi phí (triệu đồng)
Bảng 3.8: Phân tích lợi nhuận
Bảng 3.9: Tỷ suất sinh lợi của doanh thu (ROS)
Bảng 3.10: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 3.11: Tỷ suất lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 3.12: Kết quả năng suất lao động bình quân của công ty năm 2018
Bảng 3.13: Kết quả thu nhập bình quân của công ty năm 2018
Bảng 3.14: Chỉ số luân chuyển vốn lưu động của công ty năm 2018

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường đã tạo ra những

cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp. Sự xuất hiện của
hàng loạt các doanh nghiệp mới, cùng với việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện tại đã tạo nên một thị trường
cạnh tranh gay gắt. Đây là một minh chứng sinh động cho sự thay đổi của nền
kinh tế nước ta sang nền kinh tế nhiều thành phần.
Đi cùng quá trình phát triển trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị
doanh nghiệp thì quyết định phương hướng hoạt động và phát triển của nhà
lãnh đạo để doanh nghiệp ngày càng phát triển là việc làm hết sức quan trọng.
Muốn vậy, thì câu hỏi đặt lên hàng đầu cho các nhà quản trị là làm sao để có
đuợc những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhằm cung cấp kịp thời giúp các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn để đưa
doanh nghiệp ngày càng đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh cao nhất.
Căn cứ theo số liệu của Công ty Nghiên cứu thị trường Euromonitor
International (EUI), mức chi tiêu thuốc bình quân theo đầu người ở Việt Nam
chỉ dừng lại ở mức khoảng 65 – 70 USD vào năm 2018, thấp hơn nhiều so với
mức bình quân của thế giới (trên 150 USD) và chỉ hơn một nửa mức trung
bình của các nước Pharmaging (các nước có ngành dược mới nổi). Bên cạnh
đó, theo báo cáo của BMI, ngành dược Việt Nam năm 2018 có giá trị khoảng
5,2 tỉ USD và sẽ tăng trưởng với tốc độ 11%/năm trong 5 năm tới đây.
Sự hấp dẫn của ngành dược phẩm Việt Nam tiếp tục được thể hiện và
thu hút dòng vốn đầu tư không chỉ của các tập đoàn lớn nước ngoài mà còn cả
các tập đoàn đa ngành hàng đầu ở trong nước. Không chỉ sôi động trong các
thương vụ M&A, sự tăng trưởng còn thể hiện qua hình thành các “thành viên”
mới hay sự đẩy mạnh đầu tư nâng cấp, cải tiến công nghệ của các doanh
nghiệp hiện hành

1


Theo đánh giá của Vietnam Report, các doanh nghiệp dược phẩm kì

vọng việc bắt tay với doanh nghiệp nước ngoài sẽ mang thêm vốn, công nghệ
và nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
trong nước hướng tới các dòng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao hơn như EUGMP, PIC/S…,trong khi việc kết nối với các nhà bán lẻ lớn sẽ giúp hoàn
thiện chuỗi phân phối, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đồng thời ứng
dụng hiệu quả công nghệ 4.0 hiện nay.
Tính cấp thiết của đề tài: Để bắt kịp với xu hướng kinh doanh dược
phẩm, với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần
dược phẩm Minh Châu trong năm 2018 từ đó đánh giá những gì đã làm được
và chưa làm được, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt
động, từ đó đề xuất những chiến lược , kế hoạch mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh để công ty ngày càng phát triển vững mạnh trong tương lai.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh , chúng tôi
chọn đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
dược phẩm Minh Châu năm 2018”
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
- Phân tích kết quả doanh thu của Công ty cổ phần dược phẩm Minh
Châu năm 2018 theo cơ cấu nhóm hàng hóa kinh doanh.
- Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPDP
Minh Châu năm 2018.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Minh Châu giai
đoạn tới.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt
động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng, các nguồn tiềm năng cần
khai thác từ đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh
nghiệp. [1] [4] [7]
Vai trò phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả
năng tiềm năng, cải tiến quy chế quản lý trong kinh doanh
Là cơ sở ra quyết định đúng trong các chức năng quản lý, kiểm tra,
đánh giá, điều hành hoạt động kinh doanh. Cho phép doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh, hạn chế của mình để xác định đúng mục
tiêu, chiến lược kinh doanh có hiệu quả. [7]
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh các đối tượng bên ngoài Doanh
nghiệp có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác với doanh nghiệp.
Ý nghĩa và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về
thế mạnh cũng như thế yếu để cũng cố, phát huy hay khắc phục. Nó còn là
công cụ cải tiến công tác quản trị trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp phát huy mọi tiềm năng, thị
trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt đến
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

3


Kết quả của Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở để ra các quyết
định quản trị ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro bất định trong kinh doanh. [2]

Đối tượng phân tích kết quả kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng chính là
kết quả kinh doanh.
Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hoá những yếu tố
của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh
vực sản xuất, thương mại dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào phân tích những kết quả đã đạt
được từ những hoạt động liên tục và vẫn còn tiếp diễn của doanh nghiệp, và
dựa trên kết quả phân tích để để ra các quyết định quản trị ngắn hạn lẫn dài
hạn thích hợp.
Nhiệm vụ cụ thể của phân tích kết quả kinh doanh
Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thực hiện kỳ trước, so với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ
tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình
hình thực hiện kế hoạch .
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu
tư dài hạn.
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.

4


Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất các biện pháp
quản trị. Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và bằng các loại

đồ thị.
1.1.2. Phân tích kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh tế là số lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh tế được tính bằng
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra
với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với
một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời
gian nhất định. Hiệu quả kinh tế có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng
được dễ dàng.
Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét
một cách toàn diện về cả mặt định tính và định lượng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của
doanh nghiệp với toàn xã hội.
Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo
lường bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa
kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. [1]
[2] [9]

5


1.1.2.2. Nguồn tài liệu và yêu cầu của công tác phân tích
Nguồn tài liệu
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải thu thập những tài liệu sau đây:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và định
hướng phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động.
Yêu cầu của công tác phân tích:
Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết
thực, làm cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình, thì công tác phân tích kinh tế phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây: Tính đầy đủ: nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất
nhiều vào sự đầy đủ của nguồn tài liệu sưu tập. Tính chính xác: chất lượng
của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác của nguồn số
liệu khai thác; sự chính xác khi lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng
để phân tích.
Tính kịp thời: sau mỗi thương vụ hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh phải
kịp thời tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động, để nắm bắt được
những mặt mạnh, mặt tồn tại trong kinh doanh nhằm đề xuất những giải pháp
cho thời kỳ kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn.
Để đạt được những yêu cầu trên, tổ chức công tác phân tích thường
được tiến hành theo 3 bước sau:
- Chuẩn bị cho quá trình phân tích.
- Tiến hành phân tích.

6


- Tổng hợp, đánh giá kết quả phân tích.
Các bước này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến

quá trình phân tích chung. [21]
1.1.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
Khấu cuối cùng của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp là khâu
tiêu thụ mà thực chất là bán các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ vào tính
chất hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hoá có thể do
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo ra hoặc mua của các doanh nghiệp
khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu.
Chế độ kế toán mới và theo Thông tư số 76 -TC/TCDN ban hành ngày
15/11/1996 về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu quy định doanh thu của
các doanh nghiệp Nhà nước bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và
doanh thu từ hoạt động khác.
Ngày 25/10/2000 theo QĐ số 167/2000/QĐ – BTC đã sửa đổi bổ sung
các thông tư trước đây và Thông tư 89/2002/TT – BTC ngày 09/12/2002 của
Bộ Tài Chính.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp
nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử dụng cho doanh
nghiệp đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được

7


Nhà Nước cho phép. Giá trị các sản phẩm, hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp như: dùng ciment thành phẩm để xây dựng,

sửa chữa, ở xí nghiệp sản xuất ciment.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu: Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hoá dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã
thu hay chưa thu được tiền). Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh khoản tiền thực tế
doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. [1] [7]
Phân tích chung kết quả kinh doanh:
Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá tổng
quát tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Trước khi
phân tích cần chú ý kiểm tra chỉnh lý số liệu khi phân tích.
Sử dụng phương pháp so sánh khi phân tích
Dùng phương pháp so sánh ta xác định được mức chênh lệch trong
doanh thu và % thực hiện doanh thu (hoặc chỉ số thực hiện) và đánh giá sự
biến động của nó
Phân tích có liên hệ với chi phí:
Để đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện doanh thu nói
chung cần liên hệ với chi phí. Chi phí mà chúng ta liên hệ là toàn bộ chi phí
của doanh nghiệp được phân bổ cho hàng bán ra.
Phân tích theo các bộ phận cấu thành:
Tổng doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ hoạt động
động bán hàng - cung cấp dịch vụ, và các hoạt động khác trong đó thu từ hoạt
động bán hàng là chủ yếu.

8


Xác định hai nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Có hai nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu bán hàng là khối lượng
hàng hoá tiêu thụ và giá cả hàng hoá tiêu thụ. Tuy nhiên, các nhân tố này lại

chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan khác nhau như: Các
nhân tố về thị trường Các nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nước Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới. Nhóm các nhân tố về cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp. Nhóm các nhân tố về trình độ khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của công nhân,
trình độ giao tiếp ứng xử trong quan hệ với khách hàng, với công chúng và có
tác động trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu những nhân tố
khách quan lẫn chủ quan sẽ thấy được những tác động của các yếu tố bên
trong, bên ngoài của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tận dụng những cơ hội
thuận lợi, tìm những giải pháp hạn chế những rủi ro khó khăn, khai thác một
cách triệt để năng lực của doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị trường, đẩy
mạnh bán ra tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh theo mặt hàng:
- Phân tích theo khối lượng mặt hàng:
Phân tích theo khối lượng mặt hàng được thực hiện theo nguyên tắc
không lấy mặt hàng tiêu thụ vượt chỉ tiêu bù cho mặt hàng tiêu thụ không đạt
dự kiến. Phương pháp này thực hiện chủ yếu đối với doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ được giao hay các đơn đặt hàng tương đối ổn định. Trong phân tích
phải xác định % thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng.
- Phân tích theo cơ cấu mặt hàng:
Cơ cấu mặt hàng nói lên tỷ trọng của các mặt hàng trong tổng số. Nếu
như kết cấu mặt hàng bằng kế hoặch đặt ra là tối ưu, thì sự thay đổi kết cấu
mặt hàng trong tiêu thụ là không có lợi cho doanh nghiệp vì vậy cần phân tích
và xác định % hoàn thành kết cấu mặt hàng.

9


1.1.2.4. Phân tích lợi nhuận trong kinh doanh
Các phương pháp so sánh tỉ số tài chính

Việc quan trong nhất khi phân tích các tỉ số tài chính không phải là việc
áp dụng các công thức để tính ra các con số mà việc giải thích giá trị của
những tỉ số này để có thể trả lời những câu hỏi như : “Tại sao những tỉ số này
quá cao, những tỉ số kia quá thấp? Điều đó tốt hay xấu?”. Vì vậy, cần có một
tiêu chuẩn trong việc so sánh. Hai phương pháp so sánh thường được áp dụng
là so sánh chéo và so sánh theo chuỗi thời gian.
Phương pháp phân tích (so sánh) chéo:
Phương pháp này nhằm so sánh các tỉ số tài chính của các doanh
nghiệp khác nhau hoạt động trong cùng một ngành tại một điểm thời gian.
Thông thường, doanh nghiệp thường so sánh các tỉ số tài chính của nó với các
tỉ số của đối thủ cạnh tranh chủ chốt hoặc với một nhóm các đối thủ doanh
nghiệp đang quan tâm. Doanh nghiệp cũng có thể so sánh các tỉ số của mình
với các tỉ số bình quân ngành.
Phương pháp so sánh này giúp doanh nghiệp nhận biết được sự lệch
hướng trong hoạt động của mình. Chẳng hạn, một doanh nghiệp có vòng quay
hàng tồn kho khá cao so với ngành có thể chỉ là một dấu cho việc tồn kho
không đủ, gây ra sự đình trệ trong sản xuất và nhiều thiệt hại tiềm ẩn khác.
Có một điều chúng ta nên chú ý sự chênh lệch phát hiện được khi so
sánh các tỉ số tài chính của doanh nghiệp với tỉ số tài chính được dùng làm
chuẩn (thường là các số liệu bình quân của ngành) chỉ mới bộc lộ khái quát
vấn đề - nó đòi hỏi một sự tìm hiểu và phân tích sâu hơn để lần tới nguyên
nhân gây ra các vấn đề này và các phương án giải quyết.

10


Phương pháp phân tích theo chuỗi thời gian:
Phương pháp này thường được áp dụng khi nhà phân tích muốn đánh
giá tình hình, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian bằng cách
so sánh các tỉ số hiện tại với chính bản thân chúng trong những năm trước.

Doanh nghiệp có thể xác định được khuynh hướng phát triển của mình
và hoạch định sản xuất kinh doanh trong tương lai cho phù hợp. Bất cứ sự
thay đổi lớn nào cuả các tỉ số khi được so sánh qua nhiều năm cũng đều báo
hiệu một số vấn đề cần quan tâm.
Phương pháp theo chuỗi thời gian giúp doanh nghiệp có được những
hành động thích hợp để đạt được những mục tiêu ngắn và dài hạn. Nó cũng
rất hữu dụng khi khi giúp doanh nghiệp kiểm soát tính hợp lý đối với các
BCTC dự báo (Pro-forma Financial Statements) trong quá trình thiết lập
BCTC. [22]
Phương pháp phân tích khuynh hướng:
Phân tích khuynh hướng phát sinh từ sự kết hợp giữa hai phương pháp
phân tích chéo và phân tích theo chuỗi thời gian phương pháp phân tích này
giúp doanh nghiệp nhận biết được vị thế, sức mạnh tài chính cũng như ưu và
nhược điểm của mình đối với các đối thủ cạnh tranh. [20]
1.2. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM HIỆN NAY
1.2.1. Tổng quan ngành dược Thế giới hiện nay
Ngành dược thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 20 của thế kỷ
trước. Thụy Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát triển công nghiệp
dược, tiếp sau đó là Anh, Mỹ, Bỉ, Hà Lan,…Qua nhiều thập kỷ phát triển, môi
trường sản xuất và kinh doanh dược phẩm có nhiều thay đổi, hoạt động mua
bán sáp nhập trên quy mô toàn cầu làm một số tập đoàn dược phẩm khổng lồ
thống trị thị trường dược thế giới và kiểm soát nền công nghiệp dược toàn
cầu.
Ngành dược phẩm thế giới: tăng trưởng chậm, nhóm pharmerging
(22 nước đang phát triển) tiếp tục là đầu tàu tăng trưởng
11


Ngành dược phẩm toàn cầu đang bước vào giai đoạn bão hòa, tăng
trưởng bình quân khoảng 7,2%/năm trong giai đoạn 2000 – 2014, thậm chí

tăng trưởng âm 0,24%/năm trong 3 năm gần đây. Nguyên nhân chính đến từ
sự tăng trưởng chậm lại của các thị trường đã phát triển như Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản, là các thị trường chiếm tỷ trọng lớn, hơn 63% tổng giá trị tiêu thụ
toàn cầu.
Động lực tăng trưởng chính của ngành dược phẩm thế giới đến từ nhóm
22 nước pharmerging, trong đó có Việt Nam, dù chỉ chiếm 25% tổng giá trị
tiêu thụ. Mức tăng trưởng chung của nhóm này trong giai đoạn 2015 – 2020
bình quân ở mức 8,4% mỗi năm. Sản lượng tiêu thụ bình quân đầu người của
nhóm này chỉ xấp xỉ mức 1 liều thuốc mỗi ngày, so với mức 4 liều tại các
nước phát triển.
Khả năng sinh lời của ngành dược phẩm vẫn ổn định ở mức cao, bình
quân lợi nhuận gộp quanh 70%, biên lợi nhuận ròng trong khoảng 15% 20%, ROE của các tập đoàn hàng đầu vẫn trên 20%.
Các hãng dược lớn đang đẩy mạnh nghiên cứu và phát minh các thuốc
sinh học, là xu hướng phát triển chủ đạo trong tương lai, do dư địa tăng
trưởng còn lớn và đem lại hiệu quả sinh lời cao. Biên lợi nhuận hoạt động của
các tập đoàn dược phẩm sinh học lên đến 70%, so với mức 10% - 20% của các
tập đoàn dược phẩm truyền thống.
Vòng đời của ngành dược phẩm phụ thuộc nhiều vào việc đầu tư
nghiên cứu, tìm ra các loại thuốc mới. Do đó, hoạt động M&A các doanh
nghiệp có các loại thuốc mới hoặc giữa các tập đoàn dược phẩm trên toàn cầu
liên tục gia tăng trong 20 năm gần đây để duy trì tăng trưởng và tận dụng hiệu
quả nguồn lực, cắt giảm chi phí.[18]
1.2.2. Tổng quan ngành dược Việt Nam
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 95 triệu người, thu nhập bình quân
đầu người hơn 2.300 USD, là một trong những nước trong khu vực có tốt độ
tăng trưởng kinh tế mạnh nhất, đi cùng với đó là dân số Việt Nam già đi, thu
nhập ngày càng tăng cao cùng với nhận thức ngày càng chú trọng vào các vấn
đề về sức khỏe do đó mà chi tiêu cho các nhu cầu về sức khỏe cũng vì đó mà

12



tăng theo. Năm 2005, chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người là 9,85 USD,
năm 2010 là 22,25 USD và đến năm 2015 là 37,97 USD. Mức tăng trưởng
trung bình giai đoạn 2010 – 2015 là 14,6%. Duy trì mức tăng trưởng bình
quân ít nhất 14% đến năm 2025, đạt mức 85 USD vào 2020 và 163 USD vào
năm 2025.

Hình 1.1: Chi tiêu thuốc bình quân đầu người Việt Nam. (USD)
Nguồn: International Journal of Environmental Research and Public Health
Thị trường Dược phẩm Việt Nam đứng thứ 13 trên thế thế giới về tốc
độ tăng trưởng. Theo Business Monitor International (BMI), tính đến hết
2017 doanh thu thị trường dược phẩm đạt khoảng 5,2 tỷ USD (+10% so với
2016). BMI cũng đưa ra dự báo, mức chi tiêu dược phẩm bình quân đầu
người vẫn tiếp tục ở mức cao, khoảng 14%/ năm. Theo IMS Health, Việt
Nam được xếp vào nhóm Pharmerging Markets – là nhóm 17 nước có mức
tăng trưởng ngành dược phẩm cao nhất thế giới. Trong nhóm Pharmerging
Markets, được chia làm 3 nhóm nhỏ, Việt Nam xếp vào nhóm thứ 3 gồm 12
quốc gia – với mức tăng trưởng 14%, Việt Nam chỉ xếp sau Argentina,
Pakistan.
Từ tháng 9/2018 tăng trưởng của ngành Dược chậm lại: Điều này cho
thấy ngành dược trong bối cảnh cạnh tranh cao với các sản phẩm nhập khẩu,
doanh nghiệp dược trong nước phụ thuộc phần lớn nguyên liệu nhập khẩu -

13


trong khi giá nguyên liệu nhập khẩu tăng cao góp phần giảm biên lợi nhuận
gộp của các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất nhóm thuốc
Generics như Dược Hậu Giang, Dược Bịnh Định, Dược Cửu Long,

Domesco,…Mặt khác, hiện nay các doanh nghiệp Dược Việt Nam chưa thúc
đẩy mạnh các sản phẩm mới, phân khúc chủ yếu vẫn là sản phẩm dược cho
kênh OTC (thuốc không kê toa) do đó chi phí bán hàng tạo sức ép không nhỏ
lên các doanh nghiệp.

Hình 1.2: Nhập khẩu thuốc Việt Nam 2010 – 2017-Nguồn: Hải Quan VN

Hình 1.3: Cơ cấu thị trường dược phẩm Việt Nam
Thị trường đầu ra gay gắt:
Kênh ETC (đấu thầu thuốc bán cho bệnh viện): Chiếm khoảng 70% thị
trường thuốc, đây là thị trường mà các nhà sản xuất thuốc hướng đến vì nếu
14


thành công, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được các chi phí bán hàng và chi
phí quản lý. Kênh phân phối ETC chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như
Tp.Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh là những khu vực có nhiều bệnh viện với nhu
cầu thuốc men cao. Tuy nhiên, thị phần ở kênh này chủ yếu vẫn đến từ thuốc
nhập khẩu, để được đấu thầu vào kênh ETC, các doanh nghiệp dược Việt
Nam phải có các nhà máy sản xuất tiêu chuẩn EU – GMP hoặc PIC-S. Chúng
tôi cho rằng, trong thời gian tới các doanh nghiệp dược phẩm cần đẩy mạnh
hơn việc sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, nâng cao công tác nghiên cứu
phát triển để ra nhiều sản phẩm hơn. Đây là thị trường tiềm năng và còn nhiều
dư địa, giá cả các sản phẩm thuốc sản xuất trong nước có chất lượng tương
đương thuốc nhập khẩu nhưng giá thấp hơn sẽ góp phần gia tăng thị phần của
các doanh nghiệp nội ở kênh ETC hơn.
Kênh OTC (thuốc không kê toa – phân phối qua các hiệu thuốc): 30%
thị trường thuốc, tương đương khoảng 1,6 tỷ USD chia cho số cửa hiệu bán
thuốc là 57.000, mật độ số nhà thuốc ở Việt Nam thuộc vào một trong những
nước có mật độ nhà thuốc cao nhất trên thế giới, tuy nhiên tỷ trọng doanh thu

từ kênh OTC chỉ mới 30% đến đến từ nhiều yếu tố: Số lượng sử dụng Bảo
hiểm y tế gia tăng – khám chữa bệnh các cơ sở bệnh viên công lập nhiều hơn,
số dược sĩ/dân số thấp do đó hiệu suất kinh doanh chưa cao mặc dù số lượng
cửa hiệu rất lớn. Đối với các chuỗi kinh doanh thuốc hiện nay như Phano (67
nhà thuốc), Pharmacity (69 nhà thuốc), ECO Pharma (10 nhà thuốc),…sau
nhiều năm hoạt động số cửa hàng vẫn còn rất thấp. Tuy nhiên, cơ hội cho các
hoạt động bán lẻ, phân phối thuốc sẽ chuyển biến theo hướng hiện đại hơn khi
các hoạt động M&A diễn ra, các quy định kiểm soát về kinh doanh dược
phẩm, sự khắt khe của người tiêu dùng khi mua thuốc sẽ giúp cho kênh OTC
phát triển tích cực hơn.

15


Hình 1.4:Doanh thu ngành dược 2015 – 2021.
Nguồn: Business Monitor International - BMI
Hiện nay, người Việt Nam đang ngày càng nâng mức chi tiêu cho các
vấn đề về sức khỏe, mở ra một thị trường tiềm năng với các doanh nghiệp
ngành dược phẩm.
Theo Cục Quản lý dược (Bộ Y tế), từ nay đến năm 2021 ngành dược sẽ
tăng trưởng khoảng 10,6%, chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người Việt Nam
ở mức 14% tổng thu nhập. Tuy Việt Nam được xếp vào nhóm những nước có
ngành dược mới nổi, nhưng dân số đang bước vào giai đoạn già hóa, tỷ trọng
dân số từ 65 tuổi trở lên dự kiến đạt 21% vào năm 2050, đồng nghĩa với nhu
cầu chăm sóc sức khỏe đang tăng lên. Cùng với đó, hiện sức khỏe luôn là một
trong hai mối quan tâm hàng đầu của người Việt.
Hiện nay, mức độ sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ y tế của người dân
Việt Nam cũng có xu hướng tăng lên, do thu nhập bình quân đầu người và
trình độ dân trí được cải thiện, trong khi môi trường sống ngày càng có nguy
cơ ô nhiễm cao làm gia tăng ngày càng nhiều loại bệnh tật…

Đây chính là các yếu tố chính dẫn đến sự phát triển tất yếu của ngành
dược. Nếu năm 2010, người Việt chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người theo

16


×