Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn cảm xúc lƣỡng cực tại bệnh viện tâm thần phú thọ năm 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 105 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CẢM XÚC
LƢỠNG CỰC TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
PHÚ THỌ NĂM 2017-2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CẢM XÚC
LƢỠNG CỰC TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
PHÚ THỌ NĂM 2017-2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH : DƢỢC LÝ - DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Thành Hải
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội


Thời gian thực hiện: Từ 22 tháng 7 đến 22 tháng 11 năm 2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS-TS. Nguyễn Thành Hải - giảng
viên bộ môn Dƣợc Lâm Sàng, trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, là ngƣời thầy đã trực
tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
suốt trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
- Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ
- Tập thể bác sĩ Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ
- Tập thể Phòng kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ
- Phòng Đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
- Tập thể cán bộ giảng viên Bộ môn Dƣợc lâm sàng - Trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Ngân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN10
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC .............................. 3
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại: ...................................................................................................... 4
1.1.3. Dịch tễ học ................................................................................................... 4
1.1.4. Nguyên nhân gây bệnh.................................................................................. 5
1.1.5. Hậu quả ........................................................................................................ 6
1.2. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC .......................................... 7
1.2.1. Nguyên tắc điều trị........................................................................................ 7
1.2.2. Các phƣơng pháp cụ thể................................................................................ 8
1.2.3. Liệu pháp hóa dƣợc trong điều trị RLCXLC ................................................. 9
1.2.4. Tuân thủ điều trị ......................................................................................... 14
1.3. CÁC THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC .. 14
1.3.1. Thuốc chỉnh khí sắc .................................................................................... 14
1.3.2. Các thuốc chống co giật .............................................................................. 14
1.3.3. Các thuốc an thần kinh điển hình ............................................................... 16
1.3.4. Các thuốc an thần kinh không điển hình...................................................... 17
1.3.5. Các thuốc chống trầm cảm .......................................................................... 19
1.3.6. Các thuốc nhóm Benzodiazepin .................................................................. 19
1.4. PHỐI HỢP THUỐC ...................................................................................... 19
1.4.1. Khái niệm phối hợp thuốc ........................................................................... 19
1.4.2. Ý nghĩa của phối hợp thuốc ........................................................................ 20
1.4.3. Tƣơng tác thuốc bất lợi ............................................................................... 20
1.4.4. Mối liên quan giữa phối hợp thuốc và tƣơng tác thuốc – thuốc bất lợi ........ 23


1.4.5. Một số giải pháp hạn chế phối hợp thuốc bất lợi ......................................... 23

1.4.6. Một số nghiên cứu về tƣơng tác thuốc hƣớng thần trong điều trị rối loạn cảm
xúc lƣỡng cực ....................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 26
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 27
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................... 27
2.3. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 30
2.3.1. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc hƣớng thần trên bệnh nhân RLCXLC tại
Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ ............................................................................... 30
2.3.2. Phân tích quan điểm của bác sĩ trong việc phối hợp thuốc có liên quan đến
tƣơng tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị RLCXLC tại Bệnh viện Tâm thần
Phú Thọ ................................................................................................................ 30
2.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................. 31
2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ........................................................................... 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32
3.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC HƢỚNG THẦN TRÊN
BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC TẠI BỆNH VIỆN TÂM
THẦN PHÚ THỌ ................................................................................................. 32
3.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .......................................................... 32
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu ..................................................... 33
3.1.3. Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân RLCXLC ................................... 38
3.2. PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA BÁC SĨ TRONG VIỆC PHỐI HỢP THUỐC
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TƢƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TRÊN BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ RLCXLC ............................................................................................ 48
3.2.1. Khảo sát các tƣơng tác thuốc bất lợi trên các bệnh án ................................. 48
3.2.2. Quan điểm của bác sỹ trong việc phối hợp thuốc có liên quan đến tƣơng tác
thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị RLCXLC tại Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ. . 52
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 60



4.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC HƢỚNG THẦN TRÊN BỆNH NHÂN
RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN PHÚ THỌ
............................................................................................................................. 60
4.1.1. Đặc điểm chung .......................................................................................... 60
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng...................................................................................... 61
4.1.3. Thực trạng sử dụng thuốc hƣớng thần trên bệnh nhân RLCXLC ................. 62
4.2. QUAN ĐIỂM CỦA BÁC SĨ TRONG VIỆC PHỐI HỢP THUỐC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN TƢƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
RLCXLC .............................................................................................................. 66
4.2.1. Các tƣơng tác thuốc bất lợi ......................................................................... 66
4.2.2. Quan điểm của bác sỹ trong việc phối hợp thuốc có liên quan đến tƣơng tác
thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị RLCXLC tại Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ. 69
4.3. ĐIỂM MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 70
4.3.1. Điểm mạnh ................................................................................................. 70
4.3.2. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 71
1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71
1.1. Thực trạng sử dụng thuốc hƣớng thần trên bệnh nhân rối loạn cảm xúc lƣỡng
cực ....................................................................................................................... 71
1.2. Quan điểm của bác sĩ trong việc phối hợp thuốc có liên quan đến tƣơng tác
thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị RLCXLC tại Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ . 71
1.2.1. Tình hình tƣơng tác thuốc bất lợi trong các bệnh án nghiên cứu .................. 71
1.2.2. Quan điểm của các bác sĩ đối với tƣơng tác thuốc trên bệnh nhân rối loạn
lƣỡng cực ............................................................................................................. 72
2. ĐỀ XUẤT ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADR

Tác dụng không mong muốn

ATK

Thuốc an thần kinh

ATK ĐH

Thuốc an thần kinh điển hình

ATK KĐH

Thuốc an thần kinh không điển hình

BZ

Benzodiazepin

CANMAT

Hƣớng dẫn điều trị rối loạn khí sắc và lo âu của Canada
Canadian Network for Mood and Anxiety Treatments

CKS

Thuốc chỉnh khí sắc

CCG


Thuốc chống co giật

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CTC

Thuốc chống trầm cảm

ECT

Liệu pháp sốc điện (Electroconvulsive therapy)

HC

Hƣng cảm

FFT

Liệu pháp gia đình

ICD 10

Phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 10

IMAO

Thuốc ức chế men mono oxydase (Mono oxydase Inhibitors)


TC

Trầm cảm

LT

Loạn thần

RLCXLC

Rối loạn cảm xúc lƣỡng cực

RLLC

Rối loạn lƣỡng cực

RL

Rối loạn

SSRI

Thuốc chống trầm cảm ức chế chọn lọc thu hồi serotonin
Selective serotonin reuptake inhibitors

TCA

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (Tricyclic antidepressant)


DSM – V – TR

Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần,
Phiên bản Thứ năm của hiệp hội tâm thần Hoa Kỳ

TKTW

Thần kinh trung ƣơng

TTT

Tƣơng tác thuốc


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại rối loạn cảm xúc lƣỡng cực .................................................. 4
Bảng 1.2. Khuyến cáo điều trị giai đoạn hƣng cảm cấp ..................................... 10
Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị giai đoạn trầm cảm cấp ..................................... 11
Bảng 1.4. Khuyến cáo điều trị giai đoạn duy trì ................................................. 12
Bảng 1.5. Phác đồ điều trị trầm cảm lƣỡng cực II cấp ....................................... 13
Bảng 1.6. Phác đồ điều trị duy trì rối loạn lƣỡng cực II ..................................... 13
Bảng 1.7. Bảng phân loại mức độ nặng tƣơng tác theo Micromedex 2.0 ........... 22
Bảng 1.8. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong Micromedex 2.0 .......... 23
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân trong bệnh án nghiên cứu ....... 32
Bảng 3.2. Phân nhóm bệnh nhân theo ICD 10 ................................................... 34
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị của các bệnh nhân trong các bệnh án nghiên cứu ...... 35
Bảng 3.4. Bệnh mắc kèm của các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .................. 37
Bảng 3.5. Tiền sử sử dụng thuốc hƣớng thần ..................................................... 38
Bảng 3.6. Các thuốc hƣớng thần đƣợc sử dụng trong điều trị ............................ 40
Bảng 3.7. Các phác đồ điều trị đã đƣợc sử dụng ................................................ 42

Bảng 3.8. Thay đổi thuốc hƣớng thần trong điều trị .......................................... 45
Bảng 3.9. Thời điểm thay đổi thuốc trong mẫu nghiên cứu ............................... 46
Bảng 3.10. Các liệu pháp điều trị phối hợp ........................................................ 47
Bảng 3.11. Tỉ lệ phù hợp của việc lựa chọn thuốc ban đầu điều trị RLLC theo
hƣớng dẫn điều trị CANMAT của Canada ......................................................... 47
Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh án/đơn có tƣơng tác thuốc .............................................. 48
Bảng 3.13. Mức độ nặng của tƣơng tác thuốc .................................................... 48
Bảng 3.14. Số tƣơng tác thuốc trong đơn theo mức độ nặng .............................. 49
Bảng 3.15. Tổng số tƣơng tác thuốc trong đơn .................................................. 50
Bảng 3.16. Các cặp tƣơng tác thuốc nghiêm trọng có ý nghĩa lâm sàng............. 51
Bảng 3.17. Các cặp tƣơng tác thuốc có mức độ trung bình phổ ......................... 52
Bảng 3.18. Mức độ quan tâm của bác sĩ đối với tƣơng tác thuốc bất lợi ............ 53
Bảng 3.19. Kiến thức của bác sĩ đối với cặp tƣơng tác liên quan đến hậu quả kéo
dài khoảng QT ................................................................................................... 54
Bảng 3.20. Kiến thức của bác sĩ đối với cặp tƣơng tác liên quan tới .................. 55


tác dụng an thần................................................................................................. 55
Bảng 3.21. Kiến thức của bác sĩ đối với tƣơng tác gây hậu quả nhiễm độc kháng
cholinergic......................................................................................................... 56
Bảng 3.22. Kiến thức của bác sĩ đối với tƣơng tác gây giảm bạch cầu hạt ......... 57
Bảng 3.23. Thái độ của bác sĩ đối với tƣơng tác gây giảm bạch cầu hạt............. 58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sự đổi pha của rối loạn cảm xúc lƣỡng cực ............................................. 3
Hình 3.1. Thời gian mắc bệnh trƣớc khi nhập viện của các bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu ............................................................................................................. 35
Hình 3.2. Thời gian bùng phát bệnh trƣớc khi nhập viện của các bệnh nhân trong
mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 36

Hình 3.3. Thời gian nằm viện của các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............... 37
Hình 3.4. Các nhóm thuốc hƣớng thần đƣợc sử dụng ............................................ 39
Hình 3.5. Sự thay thuốc ........................................................................................ 44
Hình 3.6. Số lần thay thuốc trong một bệnh án ...................................................... 45


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn cảm xúc lƣỡng cực (RLCXLC) là một chứng bệnh rối loạn tâm
thần gây ra sự biến đổi cảm xúc không ổn định. Ngƣời bệnh chuyển từ cảm xúc
hƣng phấn (hƣng cảm) sang cảm xúc ức chế (trầm cảm). Bệnh có tính chất chu kỳ
xen kẽ giữa hƣng phấn và ức chế. Nếu không đƣợc điều trị kịp thời sẽ gây ra các
hậu quả tâm lý xã hội đáng kể cho ngƣời bệnh và gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống
cá nhân, nghề nghiệp, gia đình của ngƣời bệnh [31]. Những bệnh nhân mắc
RLCXLC có tỷ lệ ly dị cao gấp 2 đến 3 lần và suy giảm chức năng nghề nghiệp cao
gấp 2 lần so với những ngƣời không mắc [26].
Ngƣời mắc RLCXLC thƣờng lạm dụng thuốc hoặc rƣợu, điều này làm nặng
thêm tình trạng bệnh và gia tăng khả năng nhập viện [14], đặc biệt là nguy cơ tự tử
rất cao [53]. Do các hậu quả xấu của RLCXLC cho bệnh nhân cũng nhƣ cho gia
đình, bạn bè và các mối quan hệ xã hội của họ, chiến lƣợc điều trị hiệu quả
RLCXLC đóng một vai trò rất quan trọng.
Việc điều trị RLCXLC rất phức tạp, cần phối hợp nhiều nhóm thuốc hoặc
nhiều thuốc khác nhau, căn cứ trên các biểu hiện lâm sàng trong mỗi giai đoạn bệnh
(giai đoạn hƣng cảm, giai đoạn trầm cảm) [6], [18], [53]. Tuy nhiên, sự phối hợp
thuốc không hợp lý sẽ xuất hiện các tƣơng tác thuốc bất lợi, làm gia tăng tác dụng
không mong muốn của các thuốc trên bệnh nhân, làm ảnh hƣởng đến tuân thủ và
hiệu quả điều trị của bệnh nhân [47].
Bệnh viện tâm thần Phú Thọ là một trong những cơ sở hàng đầu trong điều trị
các bệnh rối loạn tâm thần, trong đó có một lƣợng bệnh nhân RLCXLC không nhỏ.
Hiện nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào phân tích về thực trạng sử dụng thuốc điều trị
RLCXLC, lợi ích và tác hại của việc phối hợp nhiều thuốc tâm thần trên bệnh nhân

RLCXLC. Xuất phát từ những thực tế này, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
"Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng
cực tại Bệnh viện tâm thần Phú Thọ năm 2017-2018" với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc hướng thần trên bệnh nhân rối loạn cảm
xúc lưỡng cực tại Bệnh viện Tâm thần Phú Thọ.
2. Phân tích quan điểm của bác sĩ trong việc phối hợp thuốc có liên quan đến
1


tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân điều trị RLCXLC tại Bệnh viện Tâm thần
Phú Thọ.
Từ đó cung cấp cho Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện những kết quả phân
tích về tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân, chỉ ra đƣợc các phối hợp thuốc bất
lợi, góp phần nâng cao chất lƣợng điều trị, đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn
và hợp lý.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC
1.1.1. Khái niệm
Theo ICD-10:
Rối loạn cảm xúc lƣỡng cực (RLCXLC) đặc trƣng bởi ít nhất từ hai giai đoạn
bệnh với khí sắc và mức độ hoạt động của ngƣời bệnh bị rối loạn rõ rệt. Rối loạn
này bao gồm từng lúc có sự tăng khí sắc, sinh lực và hoạt động (hƣng cảm nhẹ hoặc
hƣng cảm) và những lúc khác có sự giảm khí sắc, sinh lực và hoạt động (trầm cảm).
Các giai đoạn bệnh lặp lại chỉ có hƣng cảm hoặc hƣng cảm nhẹ cũng đƣợc phân loại
là RLCXLC [4].
Theo DSM-V-TR:

RLCXLC đƣợc định nghĩa là sự xảy ra ngay cả chỉ với một thời kỳ tăng khí
sắc đơn lẻ mà không phải do lạm dụng chất hoặc một bệnh cơ thể. Khái niệm này
không tính đến tuổi khởi phát hoặc diễn tiến của bệnh trong các tiêu chuẩn chẩn
đoán.

Hình 1.1. Sự đổi pha của rối loạn cảm xúc lưỡng cực

3


1.1.2. Phân loại:
Trong ICD-10 và DSM-V-TR, RLCXLC đƣợc phân loại theo bảng 1.1. dƣới
đây:
Bảng 1.1. Phân loại rối loạn cảm xúc lưỡng cực
ICD – 10 (F31)

DSM – V - TR

• RLCXLC hiện giai đoạn HC nhẹ



• RLCXLC hiện giai đoạn HC

 Hiện giai đoạn HC

không có triệu chứng loạn thần
• RLCXLC hiện giai đoạn HC có
triệu chứng loạn thần
• RLCXLC hiện giai đoạn TC nhẹ

hoặc vừa
• RLCXLC hiện giai đoạn TC

RL lƣỡng cực I

 Hiện giai đoạn HC nhẹ
 Hiện giai đoạn TC
 Hiện không biệt định


RL lƣỡng cực II



RL khí sắc chu kỳ



Biệt định cho các RLLC

nặng không có triệu chứng loạn

 Với lo âu

thần

 Với biểu hiện hỗn hợp (Trầm

• RLCXLC hiện giai đoạn TC
nặng có triệu chứng loạn thần

• RLCXLC hiện giai đoạn hỗn
hợp
• RLCXLC hiện giai đoạn thuyên
giảm
• Các RLCXLC khác

cảm/Hưng cảm)
 Với chu kỳ nhanh
 Với trầm cảm sầu uất (melancholic)
 Với biểu hiện không điển hình
 Với loạn thần
 Với căng trương lực
 Với biểu hiện theo mùa

• RLCXLC không biệt định
1.1.3. Dịch tễ học
Theo các báo cáo về dịch tễ học Châu Âu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh suốt đời của
RLLC I vào khoảng 1% dân số [19]; RLLC II vào khoảng 1,5-2,5% dân số [17].
Với RLLC I, tỷ lệ mắc giữa nam và nữ là nhƣ nhau, RLLC II gặp phổ biến ở nữ hơn
[17], [24].
Đối với toàn bộ phổ của bệnh lý lƣỡng cực kể cả hƣng cảm và trầm cảm, tỷ lệ
4


mắc bệnh suốt đời thay đổi từ 4-12% dân số [10]. Tỷ lệ mắc bệnh suốt đời của
RLCXLC tại Hoa Kỳ là 4,4% dân số (1% lƣỡng cực I; 1,1% lƣỡng cực II; 2,4%
lƣỡng cực dƣới ngƣỡng) [24]. Sự biến thiên này phản ánh sự khác nhau về tiêu
chuẩn chẩn đoán cũng nhƣ sự không chắc chắn trong chẩn đoán ban đầu. Một vài
nhóm bệnh dễ bị chẩn đoán nhầm, 50% bệnh nhân bị RLCXLC bị chẩn đoán nhầm
là trầm cảm đơn cực [15].

Tuổi khởi phát của RLCXLC thƣờng xảy ra vào khoảng 20-30 tuổi. RLCXLC
ở trẻ dƣới 15 tuổi ít đƣợc nghiên cứu và chẩn đoán RLCXLC, có thể phức tạp do
biểu hiện đặc trƣng của bệnh gần giống với rối loạn tăng động giảm chú ý [6].
1.1.4. Nguyên nhân gây bệnh
* Các yếu tố sinh học
Có nhiều bằng chứng cho thấy rằng RLCXLC có sự tham gia tích cực của các
yếu tố di truyền [16]. Thân nhân (quan hệ huyết thống 3 đời) của những bệnh nhân
RLCXLC có tỷ lệ bị rối loạn khí sắc cao hơn đáng kể so với thân nhân của những
ngƣời không bị RLCXLC ở nhóm chứng [18].
Một cơ chế sinh học khác đƣợc coi là nguyên nhân của RLCXLC gồm: các bất
thƣờng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thƣợng thận, các bất thƣờng tuyến giáp, rối
loạn chất dẫn truyền thần kinh: Rối loạn chuyển hóa Norepinephrine, Serotonin,
Dopamine, Glutamate, GABA và rối loạn thần kinh nội tiết làm thay đổi hành vi
cảm xúc bao gồm tuyến thƣợng thận, tuyến giáp, hormone tăng trƣởng.
* Các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trƣờng đóng một vai trò trong việc hình thành RLCXLC vì các
cặp sinh đôi cùng trứng thƣờng không giống nhau trong việc phát sinh bệnh. Ngày
càng có nhiều chứng cứ cho thấy các yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng quan trọng
đến việc khởi phát, diễn tiến và biểu hiện của RLCXLC [6].
Sự nâng đỡ từ gia đình và bạn bè cũng giúp chống lại tác động xấu của stress
hoặc trực tiếp giúp tăng chức năng xã hội ở bệnh nhân lƣỡng cực. Còn việc bị chỉ
trích hoặc cảm xúc bị tác động quá mức, cộng thêm stress sẽ làm xấu hơn diễn tiến
của bệnh [45]. Cách nuôi nấng từ thời thơ ấu cũng liên quan đến diễn tiến của bệnh.
Có đặc điểm là ít đƣợc chăm sóc, ít quan hệ gắn bó và bị lạm dụng ở thời thơ ấu
5


đƣợc tìm thấy trong tiền sử của những bệnh nhân RLCXLC. Có thống kê cho thấy
rằng việc nuôi nấng con cái không chuẩn mực và ngƣợc đãi có thể đi kèm với một
diễn tiến bệnh xấu [30].

* Bệnh lý nội khoa, thuốc men: gây những triệu chứng lầm tƣởng là hƣng
cảm hoặc thúc đẩy khởi phát bệnh.
* Thai sản: phụ nữ có nguy cơ phát bệnh trong thời kỳ hậu sản.
1.1.5. Hậu quả
Nhìn chung, qua tổng hợp các nghiên cứu về RLCXLC đã cho thấy đây là một
bệnh lý phức tạp trong chẩn đoán, dẫn đến trì hoãn việc điều trị hợp lý trong nhiều
năm. Theo nghiên cứu của Hirschfeld RM và các cộng sự tại Hoa Kỳ có đến 69%
bệnh nhân RLCXLC bị chẩn đoán nhầm với trầm cảm điển hình [20]. Ngƣời mắc
RLCXLC mất đi 20% thời gian cho việc nằm viện kể từ khi bệnh khởi phát. Có
khoảng 50% bệnh nhân có đợt điều trị trung bình từ 2 – 7 tháng (trung bình 3
tháng). Đồng thời bệnh nhân thƣờng có sự chuyển cực của cảm xúc có thể là hƣng
cảm nặng, hƣng cảm nhẹ, trầm cảm gây nên những ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng
sống của bệnh nhân và gia đình [8].
Điều đặc biệt là hơn cả là RLCXLC là bệnh lý có nguy cơ tái phát cao, 90%
bệnh nhân tái phát ít nhất một lần trong đời [35], 55% bênh nhân tái phát trong một
năm điều trị duy trì [37]. Do đó bệnh nhân cần điều trị lâu dài làm gia tăng khá
nhiều việc sử dụng các dịch vụ y tế, nhu cầu về chăm sóc và tiền trợ cấp xã hội.
Ngƣời mắc RLCXLC có nguy cơ tử vong đáng kể, khoảng 43% bệnh nhân có hành
vi tự sát một hoặc nhiều lần trong đời [53].
Đặt biệt các vấn đề liên quan đến tác hại của RLCXLC ở các lứa tuổi dễ tổn
thƣơng nhƣ trẻ em, ngƣời già và phụ nữ có thai gây nên những tác hại nghiêm trọng
cho sức khỏe của bệnh nhân và công tác chăm sóc điều trị. RLCXLC cải thiện trong
thời gian mang thai đang là vấn đề gây tranh cãi và việc quản lý của các bệnh trong
thời kỳ mang thai là khó khăn nhất. Phụ nữ bị RLCXLC có nguy cơ cao cho các
triệu chứng trầm trọng hơn trong thời gian ngay sau sinh, nguy cơ cao gấp bảy lần
đối với lần đầu tiên và một nguy cơ gần gấp hai lần đối với tái phát. Đặc biệt các
thuốc điều trị RLCXLC ở phụ nữ mang thai liên quan đến những thách thức đáng
6



kể, các thống kê cho thấy RLCXLC là một bệnh tâm thần nghiêm trọng ảnh hƣởng
đến 0,5% -1,5% các cá nhân ở Hoa Kỳ [39]. Đối với RLCXLC ở ngƣời già thì hậu
quả gây ra tỷ lệ tử vong và gánh nặng bệnh tật đáng kể. Có đến một nửa số bệnh
nhân RLCXLC ở ngƣời già tử vong trong vòng 6 năm theo dõi so với 20% trầm
cảm ở ngƣời già. Hơn nữa, những bệnh nhân RLCXLC giai đoạn hƣng cảm chịu
đựng gánh nặng bệnh tật lớn hơn bao gồm rối loạn chức năng nhận thức, bệnh lý
mạch máu não và có tiên lƣợng xấu hơn [5]. Những bệnh lý tuổi già thƣờng có sự
liên quan rất lớn đến RLCXLC ở ngƣời già [22].
Tuy vậy, nếu so với tâm thần phân liệt thì RLCXLC có tiên lƣợng tốt hơn,
bệnh RLCXLC càng về già càng ổn định hơn [8].
1.2. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC
1.2.1. Nguyên tắc điều trị
Rối loạn lƣỡng cực là một bệnh mạn tính, tái diễn, đòi hỏi một chƣơng trình
chăm sóc toàn diện và lâu dài. Theo CANMAT (hƣớng dẫn về điều trị bệnh nhân
rối loạn cảm xúc lƣỡng cực của Canada), nguyên tắc điều trị cơ bản là [53]:
- Nên áp dụng mô hình Quản lý bệnh mạn tính do bệnh nhân cần một kế
hoạch điều trị dài hạn và phối hợp nhiều biện pháp.
- Bước đầu tiên: ổn định giai đoạn bệnh cấp tính (đặc biệt những bệnh nhân
trong giai đoạn hƣng cảm) và duy trì ổn định bằng thuốc.
- Bước thứ hai: chăm sóc và giám sát bệnh nhân, đƣợc thực hiện bởi nhân
viên y tế, bao gồm ít nhất một chuyên viên y tế khác ngoài bác sĩ, thƣờng là một
điều dƣỡng viên.
- Bước thứ ba: cung cấp các chƣơng trình giáo dục sức khỏe tâm thần, bao
gồm việc để bệnh nhân tham gia tự chăm sóc bản thân, nhận biết cách hợp tác hiệu
quả nhất với cán bộ y tế, giảng giải kiến thức về rối loạn lƣỡng cực, giảng dạy cách
nhận biết về dấu hiệu tái phát sớm, biết đƣợc kỹ thuật căn bản để đối phó stress, sự
chăm sóc điều độ giấc ngủ và tránh lạm dụng chất. Gia đình và bạn bè thân thiết nên
góp phần vào việc giáo dục sức khỏe tâm thần này.
- Các liệu pháp tâm lý xã hội phải đƣợc điều chỉnh theo nhu cầu cụ thể của
7



bệnh nhân, bệnh nhân nên đƣợc liên kết với các nguồn lực cộng đồng khác để nâng
cao sự hỗ trợ.
1.2.2. Các phƣơng pháp cụ thể
* Liệu pháp hóa dược
Thông thƣờng ở giai đoạn cấp tính, việc sử dụng thuốc sẽ tạo ra đƣợc một hiệu
quả lâm sàng rõ rệt trong vòng 10-14 ngày. Nếu các triệu chứng không kiểm soát
đƣợc, cần xem xét vấn đề liệu nồng độ thuốc trong máu có nằm trong phạm vi điều
trị và bệnh nhân có tuân thủ điều trị hay không. Nếu các triệu chứng vẫn không
thuyên giảm thì cần thêm thuốc hoặc chuyển đổi thuốc và vẫn cần phải đảm bảo
liều tối ƣu cũng nhƣ sự tuân thủ của bệnh nhân. Ngƣời ta khuyến cáo rằng mỗi chế
độ điều trị thuốc phải đƣợc sử dụng ít nhất 2 tuần trƣớc khi kết luận rằng bệnh nhân
không đáp ứng [6], [18].
* Điều trị tâm lý
Mặc dù điều trị bằng thuốc vẫn là phƣơng pháp điều trị chính đối với
RLCXLC nhƣng sự kết hợp điều trị bằng thuốc với các can thiệp tâm lý xã hội phù
hợp có thể làm giảm nguy cơ tái phát, cải thiện sự tuân thủ điều trị, giảm số lần và
thời gian nằm viện [6], [18], [27].
Các can thiệp tâm lý xã hội cụ thể [6]:
- Liệu pháp hành vi nhận thức
Các bệnh nhân đƣợc dạy cách theo dõi và thay đổi các rối loạn tƣ duy và hành
vi tự động phát sinh từ các trạng thái cảm xúc của họ
- Giáo dục sức khỏe tâm thần
Cung cấp cho bệnh nhân hiểu và biết cách đối phó với hậu quả của bệnh. Mục
tiêu chính của giáo dục sức khỏe tâm thần là giảm tỷ lệ tái phát và nhập viện, nâng
cao nhận thức của bệnh nhân về bệnh, khuyến khích phát hiện sớm tiền triệu, tăng
tuân thủ điều trị và ngăn ngừa hành vi tự tử. Ngoài ra, giáo dục sức khỏe tâm thần
còn bao gồm khuyến khích thói quen ngủ đúng giờ, nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của bệnh nhân bằng cách làm giảm mặc cảm bệnh, tăng lòng tự trọng và trạng thái

khỏe mạnh, giảm các bệnh đi kèm và tránh một lối sống gây stress.
- Liệu pháp gia đình (FFT)
8


Tƣơng tự giáo dục sức khỏe tâm thần nhƣng nhấn mạnh hơn vào việc đạt đƣợc
sự nâng đỡ và hợp tác của gia đình. Mục tiêu của liệu pháp gia đình là cải thiện các
hoạt động của gia đình thông qua huấn luyện giao tiếp, chiến lƣợc đối phó và giải
quyết vấn đề.
- Liệu pháp xã hội
Có thể hữu ích cho những bệnh nhân RLCXLC, đặc biệt đối với những ngƣời
có bệnh đi kèm. Mục tiêu quan trọng của hoạt động này là giấc ngủ và các hoạt
động xã hội.
* Điều trị sốc điện
Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy rằng điều trị với sốc điện (ECT) có hiệu quả
trong điều trị các giai đoạn cảm xúc lƣỡng cực cấp tính. Điều trị sốc điện đƣợc đề
nghị sử dụng sau khi các thử nghiệm điều trị bằng thuốc thích đáng đã thất bại. Duy
trì điều trị sốc điện có thể đƣợc cân nhắc cho bệnh nhân có giai đoạn bệnh cấp đáp
ứng với ECT [6], [18], [27].
1.2.3. Liệu pháp hóa dƣợc trong điều trị RLCXLC
Trong điều trị RLCXLC, có rất nhiều hƣớng dẫn điều trị của các tổ chức khác
nhau. Trong đó, CANMAT 2018 (hƣớng dẫn về điều trị bệnh nhân rối loạn cảm
xúc lƣỡng cực của Canada) đƣợc các bác sĩ chuyên khoa tâm thần Việt Nam hay sử
dụng. Các thuốc nên đƣợc lựa chọn theo CANMAT cho từng giai đoạn là nhƣ sau
[53]:
1.2.3.1. Điều trị hưng cảm cấp
Bƣớc đầu tiên của tiến trình điều trị cơn hƣng cảm cấp là cần nắm đƣợc
nguyên tắc điều trị và đánh giá tình trạng sử dụng thuốc của bệnh nhân. Bƣớc tiếp
theo là khởi đầu điều trị với các thuốc thuộc hàng thuốc ƣu tiên 1, tối ƣu hóa điều trị
và kiểm tra độ tuân thủ. Nếu không đáp ứng thì chuyển sang bƣớc ba, kết hợp thuốc

hoặc chuyển đổi điều trị.
Lựa chọn đầu tiên là nên bắt đầu bằng lithium kết hợp với thuốc an thần kinh
không điển hình hoặc divalproex cộng với thuốc an thần kinh không điển hình. Một
số ít bệnh nhân, đơn trị liệu có thể hiệu quả với quetiapin, aripiprazol, risperidon,
hoặc asenapin và lithium hoặc divalproex.
9


Lựa chọn thay thế là olanzapin, carbamazepin hoặc haloperidol. Sự lựa chọn
thuốc đƣợc khuyến cáo nhƣ ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Khuyến cáo điều trị giai đoạn hưng cảm cấp [53]
Thuốc ƣu tiên 1

Đơn trị liệu: lithium, quetiapin, divalproex, asenapin,
aripiprazol, paliperidon, risperidon, cariprazin
Điều trị kết hợp với lithium hoặc divalproex:
quetiapin, aripiprazol, risperidon, hoặc asenapin

Thuốc ƣu tiên 2

Đơn trị liệu: olanzapin, carbamazepin, ziprasidon và
haloperidol
Điều trị kết hợp: olanzapine + lithium hoặc divalproex,
lithium hoặc divalproex

Thuốc ƣu tiên 3

Đơn trị liệu: chlorpromazin, clozapin, clonazepam,
tamoxifen
Điều trị kết hợp: carbamazepin hoặc oxcarbazepin,

haloperidol, tamoxifen cộng với lithium hoặc divalproex

Không khuyến cáo

Đơn trị liệu: allopurinol, eslicarbazepin , licarbazepin,
gabapentin, lamotrigin, 143 omega-3 axit béo ,
topiramat, valnoctamid, zonisamid
Điều trị kết hợp: risperidon + carbamazepin, olanzapin
+ carbamazepin

Trong điều trị hƣng cảm cấp, lựa chọn hàng đầu là:
- Lithium, quetiapin, divalproex, risperidon trong phác đồ đơn trị liệu.
- Quetiapin, risperidon kết hợp với lithium/divalproex trong phác đồ đa trị
liệu.
Trong khi đó, olanzapin, carbamazepin, haloperidol chỉ là lựa chọn hàng thứ 2
trong điều trị hƣng cảm cấp. Trong hƣớng dẫn điều trị hƣng cảm cấp của CANMAT
2013 [54], olanzapin là sự lựa chọn đầu tay.
1.2.3.2. Điều trị trầm cảm lưỡng cực I cấp
Bƣớc đầu tiên của tiến trình điều trị giai đoạn trầm cảm cũng là xem xét lại
nguyên tắc điều trị và đánh giá tình trạng sử dụng thuốc của bệnh nhân. Bƣớc tiếp
theo tối ƣu hóa điều trị với các thuốc ƣu tiên 1 và kiểm tra độ tuân thủ. Nếu không
10


đáp ứng thì chuyển sang bƣớc ba, kết hợp thuốc hoặc chuyển đổi điều trị.
Các thuốc đƣợc lựa chọn đầu tiên là lithium, lamotrigin, quetiapin hoặc kết
hợp lithium/divalproex với SSRI, olanzapin với SSRI. Các thuốc thay thế là
divalproex, SSRI hoặc olanzapin kết hợp với fluoxetin. Sự lựa chọn thuốc đƣợc
khuyến cáo nhƣ trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị giai đoạn trầm cảm cấp [53]

Thuốc ƣu tiên 1

Đơn trị liệu: quetiapin, lithium, lamotrigin và luraidon
Điều trị kết hợp: lithium hoặc divalproex +luraidon

Thuốc ƣu tiên 2

Đơn trị liệu: divalproex, ECT
Điều trị kết hợp: SSRIs] hoặc bupropion với lithium/
divalproex, Olanzapine + fluoxetin

Thuốc ƣu tiên 3

Đơn

trị

liệu:

aripiprazol,

armodafinil,

asenapin,

carbamazepin, axit eicosapentaenoic (EPA), levothyroxin,
modafinil, N-acetylcystein, olanzapin, SNRI/ MAOI
Điều trị kết hợp: lithium + carbamazepin, lithium +
pramipexol,


lithium

hoặc

divalproex

+

venlafaxin,

lithium + MAOI, lithium hoặc divalproex hoặc AAP +
TCA, lithium hoặc divalproex hoặc carbamazepin + SSRI +
lamotrigin, quetiapin + lamotrigin
Không khuyến cáo

Đơn trị liệu: ziprasidon, gabapentin, mifepriston
Điều trị kết hợp: lamotrigin + axit folic

1.2.3.3. Điều trị duy trì
Sau thuyên giảm của một đợt cấp tính, bệnh nhân vẫn có nguy cơ tái phát cao
trong vòng 6 tháng. Do đó, bệnh nhân cần phải đƣợc điều trị duy trì với việc tuân
thủ điều trị. Thuốc đƣợc khuyến cáo nhƣ trong bảng 1.4.

11


Bảng 1.4. Khuyến cáo điều trị giai đoạn duy trì [53]
Thuốc ƣu tiên 1

Đơn trị liệu: lithium, lamotrigin, divalproex, olanzapin,

quetiapin, asenapin, aripiprazol
Điều trị kết hợp với lithium hoặc divalproex: quetiapin,
aripiprazol.

Thuốc ƣu tiên 2

Đơn trị liệu: olanzapin, risperidon LAI, carbamazepin
Paliperidon
Điều trị kết hợp với lithium / divalproex: ziprasidon,
luraidon

Thuốc ƣu tiên 3

Đơn trị liệu: clozapin, gabapentin
Điều trị kết hợp: aripiprazol + lamotrigin, olanzapin +
fluoxetin

Không khuyến cáo

Đơn trị: perphenazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng

Trong điều trị duy trì RLCXLC, lựa chọn hàng đầu là:
- Lithium, quetiapin, divalproex trong phác đồ đơn trị liệu.
- Quetiapin kết hợp với lithium/divalproex trong phác đồ đa trị liệu.
Trong khi đó, olanzapin, risperidon LAI, carbamazepin chỉ là lựa chọn hàng
thứ 2.
1.2.3.4. Điều trị rối loạn lưỡng cực II
Trong điều trị rối loạn lƣỡng cực II, quetiapin là sự lựa chọn hàng đầu, trong
khi đó divalproex xuống chỉ còn là lựa chọn hàng 3, olanzapin không đƣợc khuyến
cáo trong cả hai giai đoạn trầm cảm cấp và điều trị duy trì. Phác đồ điều trị trầm

cảm lƣỡng cực II cấp và điều trị duy trì rối loạn lƣỡng cực II đƣợc thể hiện ở bảng
1.5 và bảng 1.6.

12


Bảng 1.5. Phác đồ điều trị trầm cảm lưỡng cực 2 cấp [53]
Lựa chọn
Thuốc ƣu tiên 1

Thuốc ƣu tiên 2

Thuốc ƣu tiên 3

Thuốc

Mức độ bằng chứng

Quetiapin

Mức độ 1

Lithium

Mức độ 2

Lamotrigin

Mức độ 2


Bupropion

Mức độ 2

ECT

Mức độ 3

Sertralin

Mức độ 2

Venlafaxin

Mức độ 2

Agomelatin

Mức độ 4

Bupropion

Mức độ 4

Divalproex

Mức độ 4

EPA (axit eicosapentaenoic)


Mức độ 4

Fluoxetin

Mức độ 3

Ketamin(tiêm tĩnh mạch hoặc
ngậm dƣới lƣỡi)

Mức độ 3

N-acetylcystein

Mức độ 4

Pramipexol

Mức độ 3

Hormon tuyến giáp T3 / T4

Mức độ 4

Bảng 1.6. Phác đồ điều trị duy trì rối loạn lưỡng cực 2 [53]
Lựa chọn
Thuốc ƣu tiên 1
Thuốc ƣu tiên 2

Thuốc ƣu tiên 3


Thuốc

Mức độ bằng chứng

Quetiapin

Mức độ 1

Lithium

Mức độ 2

Lamotrigin

Mức độ 2

Venlafaxin

Mức độ 2

Carbamazepin

Mức độ 3

Divalproex

Mức độ 3

Escitalopram


Mức độ 3

Fluoxetin

Mức độ 3

Các thuốc chống trầm cảm khác

Mức độ 3

Risperidon

Mức độ 4
13


1.2.4. Tuân thủ điều trị
Các bệnh nhân rối loạn lƣỡng cực thƣờng có thái độ nƣớc đôi về điều trị, ƣớc
đoán cứ 3 bệnh nhân thì có 1 ngƣời bệnh không sử dụng ít nhất 30% số thuốc kê
đơn [34]. Việc không tuân thủ điều trị là một nguyên nhân quan trọng làm bệnh tái
diễn cũng nhƣ đi kèm với tỷ lệ nhập viện và tự tử cao hơn. Ngoài ra việc không tuân
thủ điều trị có thể liên quan với sự tăng độ nặng của giai đoạn rối loạn khí sắc.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ điều trị. Các bệnh nhân
thƣờng không có nhận thức về bệnh, đặc biệt trong giai đoạn hƣng cảm, và họ có
thể không tin rằng mình đang mắc bệnh nghiêm trọng. Tác dụng phụ của thuốc và
chi phí điều trị cũng ảnh hƣởng đến tuân thủ và nên đƣợc giảm thiểu bằng mọi biện
pháp có thể. Những biện pháp này bao gồm điều chỉnh liều thuốc, dùng thuốc một
lần mỗi ngày, chuyển đổi thuốc điều trị...Các can thiệp tâm lý nhƣ liệu pháp hành
vi, nhận thức, giáo dục sức khỏe tâm thần... cũng có hiệu quả tăng độ tuân thủ [6].
1.3. CÁC THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CẢM XÚC LƢỠNG CỰC

1.3.1. Thuốc chỉnh khí sắc
* Lithium
Hiệu quả trong điều trị giai đoạn hƣng cảm cấp, giai đoạn trầm cảm của
RLCXLC và điều trị duy trì. Hạn chế của lithium là khởi phát tác dụng chậm
(thƣờng từ 1-2 tháng), cửa sổ điều trị hẹp (nồng độ huyết thanh đƣợc khuyến cáo là
0,8-1,2mmol/l), độ dung nạp kém (đặc biệt ở liều cao) và nguy cơ "hƣng cảm dội
lại'' khi ngƣng thuốc [34]. Do vậy, hiện nay hầu hết các bệnh viện Tâm thần ở Việt
Nam đều không sử dụng lithium vì thuốc cần có giám sát nồng độ thuốc trong máu
mới tránh đƣợc các nguy cơ này.
1.3.2. Các thuốc chống co giật
Các thuốc chống co giật cũng có tác dụng chỉnh khí sắc. Có rất nhiều thuốc
chống co giật khác nhau, tuy nhiên chỉ có ba hoạt chất là valproat (divalproix),
carbamazepin, lamotrigin thƣờng đƣợc khuyến cáo trong điều trị RLCXLC, còn
gabapentin ít gặp trong khuyến cáo [53].
* Carbamazepin
14


Carbamazepin hiệu quả trong điều trị cấp cho các giai đoạn hƣng cảm hoặc
hỗn hợp [46], [47]. Tác động chống hƣng cảm của carbamazepin trở nên rõ ràng sau
1-2 tuần. Carbamazepin ít đƣợc nghiên cứu trong điều trị trầm cảm lƣỡng cực cấp,
vì thế carbamazepin không đƣợc khuyến cáo trong điều trị giai đoạn trầm cảm của
RLCXLC [6].
Tác dụng phụ hay gặp là rối loạn thần kinh, rối loạn huyết học, phản ứng dị
ứng trên da gây chứng phát ban có thể nghiêm trọng, đặc biệt là Stevens-Johnson...
Có thể giảm tác dụng phụ bằng cách bắt đầu với liều nhỏ và tăng liều từ từ [27].
Mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu cũng có liên quan tới việc dùng carbamazepin, do
đó cần tiến hành xét nghiệm công thức máu trƣớc khi điều trị [50]. Xét nghiệm chức
năng gan cũng là việc làm cần thiết trƣớc và trong khi điều trị. Cần ngừng thuốc nếu
có rối loạn chức năng gan [50].

Tƣơng tác thuốc: Là thuốc gây cảm ứng mạnh enzym ở gan, do đó làm tăng
chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa qua gan khi dùng phối hợp nhƣ phenytoin,
thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần không điển hình...[6]. Việc sử dụng
carbamazepin đƣợc chống chỉ định trong sự kết hợp với các thuốc ức chế
monoamin oxidase (MAOI). Trƣớc khi sử dụng carbamazepin, cần ngƣng MAOI ít
nhất 2 tuần [50]. Quetiapin, primidon, progabid, acid valproic, valnoctamid và
valpromid có thể làm tăng nồng độ carbamazepin.
* Valproat
Không giống nhƣ lithium, valproat khởi phát tác dụng nhanh, đem lại cải thiện
lâm sàng đáng kể trong vòng một tuần trong điều trị giai đoạn hƣng cảm [38]. Một
nghiên cứu cho thấy trong điều trị hƣng cảm, valproat hiệu quả tƣơng đƣơng
lithium và dung nạp tốt hơn lithium [10].
Tác dụng phụ hay gặp là rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh trung ƣơng, tăng
cân... Nghiêm trọng nhất là độc tính với gan (có thể tăng men gan, viêm gan) và
thuốc có thể gây quái thai [50].
Tƣơng tác thuốc: thuốc làm tăng nồng độ của một số thuốc chuyển hóa qua
gan nhƣ phenobarbital, carbamazepin, phenytoin... [28]. Valproat có thể làm tăng
tác dụng của thuốc hƣớng thần khác nhƣ thuốc chống loạn thần, thuốc ức chế MAO,
15


×