Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa huyện đông sơn năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 84 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP MẮC
KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN ĐÔNG SƠN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP MẮC
KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN ĐÔNG SƠN NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý - Dược lâm sàng
MÃ SỐ: CK 60 72 04 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương


Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 7/2019 đến 11/2019

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Liên Hương – Trưởng Bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại học Dược
Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và đã cho tôi nhiều ý
kiến nhận xét quý báu cũng như truyền đạt cho tôi tinh thần làm việc khoa học hăng
say trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, các cán bộ nhân viên bệnh
viện đa khoa huyện Đông Sơn, Thanh Hoá đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Nhân đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các Phòng ban –
Trường Đại học Dược Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã cho tôi
những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn bên
cạnh, động viên, khích lệ tôi trong lúc khó khăn cũng như trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Hà nội, ngày 28 tháng 11 năm 2019
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Phượng


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .......... 3
1.1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp: ...................................................................... 3
1.1.2. Tổng quan về bệnh đái tháo đường ..................................................................... 7
1.2. BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP MẮC KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .......................... 11
1.2.1. Định nghĩa bệnh tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường ................................. 11
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường ................. 11
1.2.3. Chẩn đoán .......................................................................................................... 12
1.2.4. Sinh lý bệnh tăng huyết áp kèm đái tháo đường ............................................... 12
1.3. ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP MẮC KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .................... 15
1.3.1. Mục tiêu điều trị ................................................................................................ 15
1.3.2. Điều trị không dùng thuốc................................................................................ 17
1.3.3. Thuốc điều trị đái tháo đường ........................................................................... 19
1.3.4. Thuốc điều trị tăng huyết áp.............................................................................. 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 24
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: ......................................................................................... 24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: .......................................................................................... 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 24
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 25
2.3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ở bệnh nhân THA mắc kèm ĐTĐ
điều trị ngoại trú .......................................................................................................... 25


2.3.2. Phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp, đường huyết và sự thay đổi phác đồ sử
dụng thuốc trong vòng sáu tháng điều trị. ................................................................... 25

2.4. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ VÀ QUY ƯỚC TRONG NGHIÊN CỨU .......................... 26
2.4.1. Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị :...................................................................... 26
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI .................................................... 27
2.4.3. Công thức tính độ thanh thải creatinin .............................................................. 27
2.4.4. Căn cứ phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận ...... 28
2.4.5. Quy ước trong đánh giá thay đổi phác đồ: ........................................................ 29
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU................................................................ 30
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH
NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP MẮC KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ................................ 31
3.1.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ................................ 31
3.1.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường ............................. 35
3.1.3. Phân tích sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ và THA trên bệnh nhân suy giảm chức
năng thận. .................................................................................................................... 37
3.1.4. Sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tại các thời điểm
nghiên cứu ................................................................................................................... 40
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP, ĐƯỜNG HUYẾT VÀ SỰ
THAY ĐỔI PHÁC ĐỒ SỬ DỤNG THUỐC TRONG VÒNG 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ41
3.2.1. Hiệu quả kiểm soát huyết áp và sự thay đổi phác đồ điều trị THA: ................. 41
3.2.2. Hiệu quả kiểm soát đường huyết và sự thay đổi phác đồ điều trị ĐTĐ:........... 44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 48
4.1. VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG MẪU
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 48
4.2. VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
MẮC KÈM ĐTĐ ......................................................................................................... 49
4.2.1. Các nhóm thuốc và phác đồ điều trị tăng huyết áp ........................................... 49
4.2.2. Các nhóm thuốc và phác đồ điều trị đái tháo đường......................................... 51


4.2.3. Phân tích sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ và THA dạng uống trên bệnh nhân suy

giảm chức năng thận ................................................................................................... 53
4.2.4. Sử dụng các thuốc điều trị rối loại lipid máu của bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu ............................................................................................................................... 55
4.3. HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP, ĐƯỜNG HUYẾT VÀ SỰ THAY ĐỔI
PHÁC ĐỒ SỬ DỤNG THUỐC TRONG VÒNG 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ: ................. 56
4.3.1. Hiệu quả kiểm soát huyết áp và sự thay đổi phác đồ điều trị THA .................. 56
4.3.2. Hiệu quả kiểm soát đường huyết và sự thay đổi phác đồ điều trị ĐTĐ ............ 58
4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU......................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACC

Hội Tim mạch học Hoa Kỳ (American College of Cardiology)

ADA

Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ

AHA

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association)

ASH

Hiệp hội tăng huyết áp Hoa Kỳ


BC

Biến chứng

BMI

Body mass index ( chỉ số khối cơ thể)

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BN

Bệnh nhân

BYT

Bộ Y Tế

CHEP

Hội tăng huyết áp Canada

CKCa

Chẹn kênh calci

CTTA


Ức chế chẹn thụ thể angiotensin

ĐTĐ

Đái tháo đường

EASD

European Association for the Study of Diabetes (Hiệp hội các nhà
nghiên cứu đái tháo đường châu Âu)

ESC

Hiệp hội tim mạch Châu Âu

ESH

Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu

FDA

U.S. Food and Drug Administration (Cục quản lý thực phẩm và thuốc
Hoa Kỳ)

FPG

Fast plasma glucose (Glucose huyết tương lúc đói)

GLP – 1


Glucagon-like peptid

HA

Huyết áp

HAMT

Huyết áp mục tiêu

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HbA1c

Glycosylated Haemoglobin ( Hemoglobin gắn glucose)


HDL – C

High density lipoprotein cholesterol

ISH

Hội tăng huyết áp quốc tế


JNC

Ủy ban liên hợp quốc gia Hoa Kỳ về THA

LDL – C

Low density lipoprotein cholesterol

NICE

Viện sức khoẻ và chăm sóc quốc gia Anh Quốc

NMCT

Nhồi máu cơ tim

RLLM

Rối loạn lipid máu

THA

Tăng huyết áp

UCB

Ức chế beta

UCMC


Ức chế men chuyển

UCTTA

Chẹn thụ thể angiotensin II

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

YTNC

Yếu tố nguy cơ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại THA theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam 2018
dựa theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg) .......................................................... 3
Bảng 1.2. Các thể THA dựa theo trị số HA phòng khám và HA tại nhà hoặc HA liên
tục [4] .......................................................................................................................... 4
Bảng 1.3. Ranh giới đích điều trị tăng huyết áp theo khuyến cáo của Hội tim mạch
Việt Nam năm 2018 .................................................................................................. 15
Bảng 1.4. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành,
không có thai ............................................................................................................. 16
Bảng 1.5. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già [8] ..................................... 17
Bảng 1.6. Nguyên tắc chung về dinh dưỡng nên được khuyến cáo cho mọi BN .... 18
Bảng 1.7. Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết đường uống
và thuốc tiêm không thuộc nhóm insulin [8] ............................................................ 20
Bảng 1.8. Các nhóm thuốc hạ huyết áp chính ........................................................... 23

Bảng 2.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành,
không có thai ............................................................................................................. 26
Bảng 2.2. Ranh giới đích điều trị tăng huyết áp theo khuyến cáo của Hội tim mạch
Việt Nam năm 2018 .................................................................................................. 27
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI [10] .................................... 27
Bảng 2.4. Liều dùng của metformin theo độ lọc cầu thận theo EMC....................... 28
Bảng 2.5. Liều dùng của một sô thuốc điều trị THA theo độ lọc cầu thận theo hướng
dẫn của nhà sản xuất ................................................................................................. 28
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ................................................................ 30
Bảng 3.2. Danh mục các chế phẩm điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu.... 32
Bảng 3.3. Danh mục các chế phẩm điều trị ĐTĐ trong mẫu nghiên cứu ................. 35
Bảng 3.4. Tỷ lệ BN sử dụng liều metformin không phù hợp theo chức năng thận .. 38
Bảng 3.5. Tỷ lệ BN sử dụng thuốc hạ áp không phù hợp với chức năng thận ......... 39
Bảng 3.6. Tỷ lệ thay đổi phác đồ trên bệnh nhân hạ glucose huyết.......................... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ điều trị THA theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam năm
2018 ............................................................................................................................. 6
Hình 1.2. Chiến lược điều trị thuốc với tăng huyết áp không có biến chứng ............. 6
Hình 1.3. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2 [8] 10
Hình 3.1. Tỷ lệ sử dụng các thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu .... 33
Hình 3.2. Tỷ lệ sử dụng các phác đồ điều trị tăng huyết áp tại từng thời điểm ........ 34
Hình 3.3. Tỷ lệ chỉ định của các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường ...................... 36
Hình 3.4. Tỷ lệ sử dụng các phác đồ điều trị ĐTĐ trong vòng 6 tháng điều trị ....... 37
Hình 3.5. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu sử dụng trên bệnh nhân tại các thời
điểm nghiên cứu ........................................................................................................ 40
Hình 3.6. Sự thay đổi HATT và HATTr trung bình trong vòng 6 tháng điều trị .... 41
Hình 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu tại các thời điểm nghiên cứu ...... 42
Hình 3.8. Xu hướng thay đổi phác đồ trên bệnh nhân không đạt HA mục tiêu ....... 43

Hình 3.9. Sự thay đổi glucose huyết lúc đói tại các thời điểm nghiên cứu.............. 44
Hình 3.10. Tỷ lệ bệnh nhân đạt đường huyết mục tiêu và bệnh nhân bị hạ glucose
huyết tại các thời điểm nghiên cứu ........................................................................... 45
Hình 3.11. Xu hướng thay đổi phác đồ trên BN chưa đạt glucose đói mục tiêu ...... 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc sống hiện đại, kinh tế xã hội ngày càng phát triển khiến con người luôn
bận rộn với nhiều căng thẳng và chế độ sinh hoạt không hợp lý như: ăn nhiều
đường, nhiều chất béo, hút thuốc lá, uống rượi bia, ít vận động thể lực…dẫn đến gia
tăng nhiều bệnh mạn tính đặc biệt là các bệnh tim mạch, tăng lipid máu, đái tháo
đường, tăng huyết áp. Tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường (ĐTĐ) là hai bệnh
ngày càng phổ biến ở những nước phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Hai bệnh này có thể độc lập, hoặc thường có mối liên quan với nhau.
Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ, tỷ lệ tăng huyết áp (THA) trên thế
giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát
triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc
bệnh trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người [27]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, THA
là một trong những nguyên nhân gây tử vong quan trọng nhất, mỗi năm ước tính
THA gây tử vong cho gần 8 triệu người [3] [26]. Theo điều tra mới nhất của Hội
tim mạch học Việt Nam năm 2016 khoảng 48% người Việt Nam mắc bệnh THA.
Đáng lo ngại tăng huyết áp là bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm.
Đái tháo đường là một bệnh lý mạn tính thường gặp nhất trong số các bệnh
rối loạn nội tiết và là một trong ba bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới
cùng với ưng thư, tim mạch [3]. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
năm 2014, toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ, trong đó số bệnh nhân
không được chẩn đoán và điều trị ĐTĐ chiếm 46,3%. Dự đoán đến năm 2035, trên
thế giới sẽ có thêm 205 triệu người mắc ĐTĐ [38]. Ở Việt Nam, ĐTĐ đang có xu
hướng gia tăng theo mức độ đô thị hóa. Theo thống kê của Liên đoàn ĐTĐ quốc tế
(IDF) năm 2014, Việt Nam có 5,71% dân số mắc ĐTĐ mà chủ yếu là ĐTĐ týp 2

[37].
Nhiều nghiên cứu cho thấy đái tháo đường và tăng huyết áp thường song
hành cùng nhau do có cùng những yếu tố nguy cơ như: thừa cân hoặc béo phì, chế
độ ăn nhiều chất béo, nhiều muối, lười vận động…Tăng huyết áp là một yếu tố làm
tăng mức độ nặng của ĐTĐ, ngược lại đái tháo đường cũng làm cho tăng huyết áp
trở nên khó điều trị hơn. Người bệnh ĐTĐ typ 1 hay typ 2 khi có tăng huyết áp đều

1


làm cho tiên lượng bệnh xấu đi rõ rệt với tỷ lệ bệnh lý mạch vành và đột quỵ tăng
gấp 2 đến 3 lần so với người không bị ĐTĐ [21]. Có cả THA và ĐTĐ sẽ làm tăng
gấp đôi biến chứng mạch máu lớn và làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so với bệnh
nhân THA nhưng không bị ĐTĐ [6] . Do đó việc giảm huyết áp đồng thời giảm
đường huyết sẽ giúp giảm các nguy cơ trên nên được coi là mục tiêu quan trọng ở
bệnh nhân THA mắc kèm ĐTĐ.
Bệnh viện đa khoa huyện Đông Sơn là một Bệnh viện tuyến huyện vừa lên
hạng II, huyện Đông Sơn với dân số khoảng trên 100 nghìn dân là một huyện kinh
tế còn khó khăn nên trình độ nhận thức của người dân chưa cao, mức sống của
người dân còn thấp và không đồng đều. Nhiều người dân chưa hiểu hết được những
tác hại, nguy hiểm của các bệnh lý mạn tính như THA và ĐTĐ nên việc đi khám
định kỳ và sử dụng thuốc thường xuyên còn nhiều hạn chế. Trong những năm gần
đây, tỷ lệ người bệnh mắc tăng huyết áp kèm đái tháo đường ngày càng gia tăng
song chưa có nghiên cứu nào đánh giá về hiệu quả điều trị bệnh nhân THA mắc
kèm ĐTĐ tại đây. Để góp phần nâng cao chất lượng điều trị cho đối tượng bệnh
nhân này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp mắc
kèm đái tháo đường điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa
huyện Đông Sơn năm 2018”. Với hai mục tiêu như sau:
1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ở bệnh nhân THA mắc kèm ĐTĐ

điều trị ngoại trú.
2. Phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp, đường huyết và sự thay đổi phác đồ
sử dụng thuốc trong vòng sáu tháng điều trị.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp:
1.1.1.1. Định nghĩa
Hiện nay các tài liệu chuyên môn về điều trị THA tại Việt Nam và trên thế
giới đều thống nhất về định nghĩa THA như sau:
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥
90 mmHg [1] [4] [31].
1.1.1.2. Phân độ tăng huyết áp
Bảng 1.1. Phân loại THA theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam 2018
dựa theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg)
HA Tâm trương

HA Tâm thu
Tối ưu

< 120



< 80

Bình thường**


120 – 129

Và/hoặc

80 – 84

Bình thường cao**

130 – 139

Và/hoặc

85 – 89

THA độ 1

140 – 159

Và/hoặc

90 – 99

THA độ 2

160 – 179

Và/hoặc

100 – 109


THA độ 3

≥ 180

Và/hoặc

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140



< 90

* Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương
cao nhất. THA TTh đơn độc xếp loại theo mức HATT
** Tiền THA: khi HATT > 120 - 139 mmHg và HATTr > 80 - 89mmHg.
Hiện nay, Hội Tim mạch học Châu Âu ESH/ESC và Hội tim mạch học Việt
Nam thống nhất phân độ tăng huyết áp như bảng 1.1. Các khuyến cáo này vẫn giữ
mức HATT 130-139 mmHg là “bình thường cao” và không đồng thuận với với
ACC 2017 rằng định nghĩa mới HATT 130 mmHg là THA giai đoạn 1 [31].

3


Bảng 1.2. Các thể THA dựa theo trị số HA phòng khám và HA tại nhà hoặc HA
liên tục [4]

HA phòng khám (mmHg)
HATT <140 và HATTr
HATT ≥ 140
< 90
hoặc HATTr ≥ 90
HA tại nhà
hoặc HA liên
tục ban ngày
(mmHg)

HATT < 135
THA áo choàng
HA bình thường thật sự
hoặc HATTr < 85
trắng
HATT ≥ 135
hoặc HATTr ≥ 85

THA ẩn dấu

THA thật sự

1.1.1.3. Chẩn đoán tăng huyết áp
• Chẩn đoán THA cần dựa vào:
1. Trị số huyết áp.
2. Đánh giá nguy cơ tim mạch toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy
cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo.
3. Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA.
• Quá trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau:
1. Đo huyết áp nhiều lần

3. Khám thực thể.

2. Khai thác tiền sử.

4. Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết.

Huyết áp lưu động cung cấp thông tin nhiều hơn đo tại nhà hoặc phòng
khám, ví dụ: HA 24 giờ gồm cả HA trung bình ban ngày (thường từ 7-22 giờ) và giá
trị ban đêm và mức dao động HA.
1.1.1.4. Điều trị tăng huyết áp
• Nguyên tắc và mục tiêu điều trị tăng huyết áp:
Nguyên tắc chung theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp của
Bộ Y Tế” [1] :
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh
vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp

4


tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để
điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không
nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ
tình huống cấp cứu.
Huyết áp mục tiêu theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam 2018
như sau [4]: Đích đầu tiên cho tất cả bệnh nhân THA là HA phòng khám < 140/90

mmHg. Nếu bệnh nhân dung nạp tốt phải xem xét đích ≤ 130/80 mmHg cho đa số
bệnh nhân THA. Đích huyết áp Tâm trương < 80 mmHg phải xem xét cho tất cả
bệnh nhân.
Hướng dẫn điều trị của ESH/ESC [27] 2018 khuyến cáo: Mục tiêu điều trị
trước tiên được khuyến cáo là < 140/90 ở tất cả các bệnh nhân. Nếu bệnh nhân dung
nạp tốt, HA mục tiêu ≤ 130/80 mmHg ở hầu hết bệnh nhân HATT nên 120 – 129
mmHg ở hầu hết bệnh nhân < 65 tuổi.
Về huyết áp mục tiêu thì hiện nay các khuyến cáo về THA như NICE 2011
[28], CHEP 2013 [29], ASH/ISH 2013 ngoài đưa ra HAMT chung < 140/90 mmHg
thì có tiêu chuẩn HAMT “mềm” hơn đối với người già ≥ 80 tuổi chỉ cần < 150/90
mmHg. Riêng JNC VIII thì cũng lấy ngưỡng HAMT này nhưng lấy mốc ranh giới
là 60 tuổi [26].
• Biện pháp điều chỉnh lối sống
Các biện pháp không dùng thuốc chính là việc thay đổi lối sống của bệnh
nhân tăng huyết áp. Thay đổi lối sống phải được thực hiện ngay ở tất cả bệnh nhân
với huyết áp bình thường cao và THA. Hiệu quả của thay đổi lối sống có thể ngăn
ngừa hoặc làm chậm khởi phát THA và giảm các biến cố tim mạch.
• Biện pháp dùng thuốc
Sau khi điều chỉnh lối sống không có kết quả cần cân nhắc trước khi điều trị
bằng thuốc: mức độ THA, có hay không tổn thương cơ quan đích, có hay không có
biểu hiện lâm sàng bệnh tim và những yếu tố liên quan. Sơ đồ dưới đây tóm
tắt khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam năm 2018 về phác đồ điều trị tăng
huyết áp chung và nhóm có chỉ định bắt buộc [4]:

5


Hình 1.1. Sơ đồ điều trị THA theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam

năm 2018

Chiến lược điều trị thuốc với tăng huyết áp không có biến chứng:

Hình 1.2. Chiến lược điều trị thuốc với tăng huyết áp không có biến chứng

6


1.1.2. Tổng quan về bệnh đái tháo đường
1.1.2.1. Định nghĩa
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrate, protide, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau,
đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [8].
1.1.2.2. Phân loại
Bệnh đái tháo đường được phân loại như sau [8]:
- Đái tháo đường typ 1: do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt

đối
- Đái tháo đường typ 2: do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền

tảng đề kháng insulin.
- Đái tháo đường thai kỳ: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3

tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó.
- Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ Sơ sinh

hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hoá chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị
HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…
1.1.2.3. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2

Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ 2 chủ yếu là do rối loạn bài tiết insulin và
kháng insulin. Hai quá trình này tương trợ lẫn nhau dẫn đến suy kiệt tế bào β đảo
tụy. Thêm vào đó nếu tăng glucose huyết sẽ gây thêm sự bất thường về tác động bài
tiết insulin [11].
• Rối loạn tiết insulin
Do tế bào β bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin. Có thể là các nguyên
nhân sau:
- Sự tích tụ triglycerid và acid béo tự do trong máu dẫn đến sự tích tụ
triglycerid trong tụy, là nguyên nhân gây ngộ độc lipid ở tụy.
- Sự tích lũy sợi fibrin giống amyloid trong tế bào β dẫn đến tổn thương và suy
giảm chức năng tế bào β.

7


- Tăng nhạy cảm tế bào β với chất ức chế trương lực α – andrenaric [12].
• Đề kháng insulin
Kháng insulin là hiện tượng giảm đáp ứng sinh học của insulin nội sinh hoặc
ngoại sinh. Đối với ĐTĐ typ 2 béo thường có insulin huyết tăng, tuy nhiên tăng
insulin huyết không tương ứng với mức độ giảm glucose huyết (điển hình trong
nghiệm pháp tăng glucose huyết bằng đường uống). Điều đó chứng minh rằng
kháng insulin đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xuất hiện tình
trạng rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ typ 2 [13].
1.1.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán
• Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường [8]:
Theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 Bộ Y Tế năm 2017" Tiêu
chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
- Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL
(hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước
lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14

giờ), hoặc:
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng
dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm
pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300
ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có
khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng
thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều,
uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm glucose chẩn

8


đoán ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực
hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2
lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1C được đo tại phòng xét nghiệm được
chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1C 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
• Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes) [8]
Khi có một trong các rối loạn sau đây:
-

Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết

tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc

-

Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết
tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường
uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc

-

HbA1C từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).

1.1.2.5. Các biến chứng của bệnh ĐTĐ
Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường týp 2 là gắn liền với quá
trình phát sinh và phát triển của bệnh. Nên ngay tại thời điểm phát hiện bệnh trên
lâm sàng người thầy thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh.
• Biến chứng cấp tính:
Nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, hạ glucose máu, nhiễm
toan lactic…[3].
• Biến chứng mạn tính:
Biến chứng mạch máu lớn: Bệnh tim mạch (bệnh mạch vành tim, tăng huyết
áp), mạch não (tai biến mạch máu não, đột quỵ), bệnh mạch máu ngoại vi (ảnh
hưởng đến động mạch chi dưới, gây chứng khập khễnh cách hồi, chuột rút) [3].
Biến chứng mạch máu nhỏ: Biến chứng võng mạc, biến chứng thận, bệnh thần kinh
ngoại vi (rối loạn cảm giác, vận động và tự động) thường gặp nhiều ở người cao
tuổi ĐTĐ typ 2 [3].

9



1.1.2.5. Điều trị đái tháo đường
Theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 Bộ Y Tế năm 2017” lựa
chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2 [8]:
- Nên chuyển bước điều trị mỗi 3 tháng nếu không đạt được mục tiêu HbA1c.
Cần theo dõi đường huyết đói, đường huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều thuốc.
- Có thể kết hợp thay đổi lối sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối sống
đơn thuần chỉ thực hiện ở những bệnh nhân mới chẩn đoán, chưa có biến chứng
mạn và mức đường huyết gần bình thường.
- Khi phối hợp thuốc, chỉ phối hợp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ
chế tác dụng khác nhau.
- Trường hợp bệnh nhân không dung nạp metformin, có thể dùng sulfonylurea
trong chọn lựa khởi đầu.
- Chú ý cần thận trọng tránh nguy cơ hạ glucose huyết khi khởi đầu điều trị
bằng sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và bệnh
nhân lớn tuổi.
- Chú ý giáo dục kỹ thuật tiêm và triệu chứng hạ đường huyết cho bệnh nhân.
Kiểm tra kỹ thuật tiêm của bệnh nhân khi tái khám, khám vùng da nơi tiêm insulin
xem có vết bầm, nhiễm trùng, loạn dưỡng mỡ.

Hình 1.3. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2 [8]

10


1.2. BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP MẮC KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.2.1. Định nghĩa bệnh tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường
Hiện nay chưa có một tài liệu chính thức nào đưa ra khái niệm về tăng huyết
áp mắc kèm đái tháo đường.
Định nghĩa tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường đơn giản được hiểu là
người bệnh có cùng hai bệnh lý tăng huyết áp và đái tháo đường. Nghĩa là trên

người bệnh hiện diện cả 2 bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. Bệnh nhân có thể
bị tăng huyết áp trước hoặc bị đái tháo đường trước hoặc cùng lúc bị hai bệnh này.
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường
Đái tháo đường và tăng huyêt áp là hai bệnh lý thường song hành trên cùng
một bệnh nhân, đặc biệt trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2, với khoảng 70% bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 có tăng huyết áp. Tăng huyết áp và các bệnh mạch vành ở bệnh nhân
ĐTĐ được xếp vào biến chứng mạch máu lớn. Các nguy cơ đột quỵ hoặc tim mạch
tăng gấp 2 lần, bệnh thận giai đoạn cuối tăng gấp 5 - 6 lần ở bệnh nhân THA mắc
kèm ĐTĐ [14]. Theo báo cáo của Bộ Y Tế Hoa Kỳ, từ năm 2005 - 2008, 67%
người bị ĐTĐ từ 20 tuổi trở lên có kèm theo THA [33].
Ở Việt Nam tỷ lệ người bị tăng huyết áp mắc kèm THA chưa được thống kê
rõ ràng trên quy mô lớn. Các nghiên cứu dịch tễ về tăng huyết áp mắc kèm đái tháo
đường mới chỉ dừng lại ở những nghiên cứu, báo cáo nhỏ, theo từng vùng địa lý.
Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị năm 1994 - 1995 thì tỷ lệ THA ở
bệnh nhân ĐTĐ là 41,1%, nghiên cứu tại câu lạc bộ ĐTĐ Hà Nội thì tỷ lệ mắc
kèm ĐTĐ là 47,8% [15]. Nguyễn Văn Vy Hậu, Lê Hồng Phong, Nguyễn Hải Thủy
với nghiên cứu “Đánh giá kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân đái đường ≥ 60 tuổi có
tăng huyết áp” ghi nhận: qua khảo sát 100 bệnh nhân ĐTĐ trên 60 tuổi có THA thì
58% bệnh nhân ĐTĐ kèm tăng HATT độ 2; 30% tăng HATT độ 1 và 12% tăng
HATT độ 3; trong khi đó HATTr tăng chủ yếu ở độ 1 (59%). Tỷ lệ bệnh nhân
THA cùng lúc và sau phát hiện ĐTĐ chiếm tỷ lệ ngang nhau (44%, 43%); 13%
THA có trước ĐTĐ [16]. Nguyễn Thị Nhạn trong nghiên cứu “Đái tháo đường
có tăng huyết áp” đã ghi nhận 33 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu thì ĐTĐ typ
1 chiếm tỷ lệ 21,22%; ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ 78,78% [17]. THA chiếm tỷ lệ cao ở

11


người ĐTĐ hơn là người không ĐTĐ. Phan Thị Kim Lan trong nghiên cứu “Liên
quan giữa đái tháo đường và tăng huyết áp” đã ghi nhận: người ĐTĐ có nguy cơ

bị THA gấp 3,15 lần người không ĐTĐ, tỷ lệ ĐTĐ nữ cao hơn nam [18].
1.2.3. Chẩn đoán
Do hai bệnh này có tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau nên thực
tế có những điểm khác biệt khi chẩn đoán tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường
mà đến nay vẫn còn nhiều tranh luận, chưa được thống nhất.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường dựa theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
đái tháo đường typ 2” của Bộ Y Tế năm 2017 [8] và tiêu chuẩn chẩn đoán THA
của Hội tim mạch học Việt Nam năm 2018 [4] cụ thể như sau:
Bệnh nhân được chẩn đoán là tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường
khi đo HA phòng khám có HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥90 mmHg [4] .
Và có 1 trong các tiêu chí sau:
-

Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose : FPG) ≥ 126 mg/dL (hay
7 mmol/L) hoặc:

-

Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1
mmol/L).

-

HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol).

-

Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức

glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L) [8].

1.2.4. Sinh lý bệnh tăng huyết áp kèm đái tháo đường
1.2.4.1. Mối liên hệ giữa THA và ĐTĐ:
Sự liên quan giữa THA, béo phì, kháng insulin và ĐTĐ rất phức tạp. THA
chiếm tỷ lệ cao ở người ĐTĐ hơn là người không ĐTĐ. Khi so sánh với tuổi, giới,
chủng tộc, béo phì, hoạt động thể lực và tiền sử gia đình ghi nhận tần suất THA ở
ĐTĐ typ 2 tăng 2,5 lần so với người không ĐTĐ [19].
Tăng huyết áp là một trong những biến chứng mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ .
Bệnh nhân ĐTĐ hay gặp THA hơn các đối tượng khác không có bệnh này (gấp 2

12


lần). Bệnh thận do ĐTĐ là một nguyên nhân làm THA ở bệnh nhân ĐTĐ, tỷ lệ này
tăng theo thời gian bị bệnh ĐTĐ có tương quan chặt chẽ với các biến chứng mạn
tính khác. Tuy có sự khác nhau giữ các typ ĐTĐ: ở ĐTĐ typ 1 nếu không có biến
chứng thì tỷ lệ THA tương đương với bệnh nhân bình thường, còn ĐTĐ typ 2 cho
thấy 50% trường hợp có THA ở thời điểm chẩn đoán có ĐTĐ typ 2 [13].
Ngược lại, THA góp phần vào đề kháng insulin nên làm nặng thêm bệnh lý
ĐTĐ typ 2. Bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh lý mạch máu lớn cao gấp 2- 3
lần người không mắc ĐTĐ. Đây có thể là hậu quả của bệnh ĐTĐ nhưng cũng có sự
góp phần quan trọng của các yếu tố nguy cơ: béo phì, THA, rối loạn lipid máu,
kháng insulin. THA sẽ làm cho tổn thương mạch máu trầm trọng ở bệnh nhân ĐTĐ
[13].
1.2.4.2. Đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường
THA ở người có kèm ĐTĐ được đặc trưng bằng:
-

Tăng thể tích huyết tương


-

Tăng giữ muối

-

Tăng sức cản của mạch ngoại vi

-

Hoạt tính của renin trong huyết tương thấp, có nhiều bất thường trong
hệ thống Renin - Angiotensin

-

Kháng insulin

-

Tăng insulin máu [20].

• Đái tháo đường trên nền bệnh nhân tăng huyết áp
Các lý do có thể làm gia tăng ưu thế để phát triển thành ĐTĐ ở người THA
nguyên phát cũng đã được nghiên cứu nhưng chưa đưa ra được cơ chế rõ ràng và
đầy đủ. Nguyên nhân bao gồm rối loạn thành phần tổ chức cơ vân như nhiều mỡ và
giảm các sợi cơ có nhạy cảm chậm với insulin, giảm lưu lượng máu đến tổ chức cơ
là kết quả của sự phì đại mạch máu, thưa thớt mạch máu, co mạch và rối loạn đáp
ứng điều hoà hậu thụ thể đối với insulin, dẫn đến đề kháng insulin. Đây có thể là
hậu quả của một hội chứng phức tạp bao gồm: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,

phân hủy fibrinogen, mất dung nạp glucose [20]. Cơ chế kháng insulin có thể do:
-

Tăng tái hấp thu natri: tác dụng trực tiếp

13


-

Tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và các chất gây co mạch

-

Rối loạn vận chuyển qua màng tế bào cơ trơn hoặc tăng tái hấp thu glucose

-

của tế bào ống thận.

-

Tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu

-

Kháng insulin và béo phì kết hợp với rối loạn chức năng tế bào nội mô (bởi
sự thiếu hụt của nitric oxid) [20].

• Tăng huyết áp trên nền bệnh nhân đái tháo đường

Bệnh sinh tăng huyết áp trên nền đái tháo đường có những đặc điểm sau:
-

Tăng thể tích huyết tương và tăng tái hấp thu muối
Bệnh nhân ĐTĐ có sự gia tăng thuộc tính ứ muối và gia tăng thể tích huyết

tương. Gia tăng nhạy cảm muối ở các bệnh nhân này liên quan nhiều cơ chế như là
tái hấp thu muối tại thận do tăng đường máu ở ống lượn gần, tăng insulin máu
và bất thường hệ thống Renin – Angiotensine - Aldosterone tại thận. Tăng đường
máu làm tăng áp lực thẩm thấu dịch ngoại bào dẫn đến tăng thể tích huyết tương.
Tăng mức độ trao đổi muối, chế độ ăn tăng muối có thể gây ra tăng áp lực máu. Hậu
quả của tăng thể tích huyết tương và tăng natri máu làm suy yếu chức năng thận;
đồng thời cũng làm thay đổi sự bài tiết và hoạt động của hormon chuyển hóa chất
khoáng (aldosteron) dẫn đến THA [20].
-

Kháng insulin và tăng insulin máu
Đây là một hội chứng bao gồm: THA, rối loại lipid máu, phân huỷ

fibrinogen, mất dung nạp glucose, kháng insulin và tăng insulin máu [20].
Bình thường insulin có tác dụng gây giãn mạch và gia tăng lượng máu đến cơ
thuận lợi cho sử dụng glucose. Tác dụng này qua trung gian một phần gia tăng sản
xuất chất NO do insulin làm tăng hoạt động của NO synthase. Insulin thất bại trong
việc đưa lượng máu đến cơ ở BN béo phì và BN mắc ĐTĐ do giảm khả năng kích
thích giải phóng NO. Tăng Insulin và kháng insulin không nhất thiết dẫn đến THA.
Nhưng các ghi nhận đã xác định sự liên quan giữa kháng insulin và THA rất phức
tạp và còn tuỳ thuộc vào yếu tố chủng tộc và môi trường [19].

14



1.3. ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP MẮC KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.3.1. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị đối với bệnh nhân tăng huyết áp mắc kèm ĐTĐ là cần phải
kiểm soát đồng thời huyết áp và đường huyết. Ngoài ra còn phải kiểm soát tốt cả
chế độ ăn, vận động thể lực, giảm cân (nếu béo phì), không tăng cân (với người
không béo). Đồng thời phải điều trị tốt các yếu tố nguy cơ và biến chứng.
1.3.1.1. Mục tiêu điều trị huyết áp
Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam năm 2018 ranh giới đích điều
trị tăng huyết áp cho các đối tượng bệnh nhân [4]:
Bảng 1.3. Ranh giới đích điều trị tăng huyết áp theo khuyến cáo của Hội tim
mạch Việt Nam năm 2018

Như vậy, ngưỡng HA cần điều trị ở bệnh nhân THA có ĐTĐ > 140/90 mmHg.
Đích điều trị HATT là ≤ 130 nếu dung nạp nhưng không dưới 120 mmHg. Ở bệnh
nhân ≥ 65 tuổi, đích trong ranh giới 130 đên < 140 mmHg . Đích HATTr là dưới 80
mmHg nhưng không thấp hơn 70 mmHg.
1.3.1.1. Mục tiêu điều trị đái tháo đường
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của Bộ Y Tế năm 2017, mục
tiêu điều trị theo bảng sau [8]:

15


×