Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện tĩnh túc, tỉnh cao bằng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 70 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ THẢO

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
TĨNH TÚC, TỈNH CAO BẰNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

H NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ THẢO

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
TĨNH TÚC, TỈNH CAO BẰNG NĂM 2019

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng

Thời gian thực hiện : 22/07/2019 - 22/11/2019
Nơi thực hiện


: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội

H NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn dƣợc sỹ chuyên khoa cấp I, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè; Cho phép tôi
đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng - Phó Trƣởng Bộ môn Quản lý và
kinh tế dƣợc - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, ngƣời Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
- Tập thể các Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
Bộ môn Quản lý và Kinh tế dƣợc và các bộ môn có liên quan đến đề tài của
Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn nghiên cứu
thực hiện đề tài.
- Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại khoa dƣợc, Bệnh viện Tĩnh Túc,
tỉnh Cao Bằng đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập số liệu tại
cơ sở.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn đến gia đình của tôi, các bạn đồng
nghiệp và những ngƣời thân đã chia sẻ động viên để tôi hoàn thành luận văn
này.
Cao Bằng, ngày 22 tháng 11 năm 2019
Học viên

Đặng Thị Thảo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...........................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..........................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………….……….........1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ ........ 3
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc:……………………………………………………... 3
1.1.2. Một số nguyên tắc kê đơn ............................................................................ 4
1.1.3. Quy định về hình thức kê đơn thuốc............................................................ 5
1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc ............................................................. 6
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc........................................................................ 7
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ . 8
1.3.1. Đặc điểm tình hình của địa phương .......................................................... 13
1.3.2. Quy mô, cơ cấu nhân lực bệnh viện .......................................................... 14
1.3.3. Khoa dược ................................................................................................. 14
1.3.4. Một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện Tĩnh Túc ............... 17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 19
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 19
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 19
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 19
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................. 19
2.2.2. Biến số nghiên cứu .................................................................................... 19
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 22
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................... 22
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 23


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
3.1. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN

THUỐC NGOẠI TRÚ CỦA ĐƠN THUỐC BHYT TẠI BV TĨNH TÚC ... 26
3.1.1. Thực hiện quy định về ghi đầy đủ thông tin chung ................................... 26
3.1.2. Thực hiện quy định về ghi địa chỉ bệnh nhân ........................................... 27
3.1.3. Thực hiện quy định về ghi thông tin của trẻ dưới 72 tháng tuổi .............. 28
3.1.4. Ghi thông tin thuốc được kê ...................................................................... 28
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC ............................... 30
3.2.1. Đặc điểm của đơn thuốc. ...……………………………………………..........30
3.2.2. Số thuốc kê trung bình trong một đơn. ………………………………………32
3.2.3. Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh .............................................................. 33
3.2.4. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng ................................................. 34
3.2.5 Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý...................................................... 35
3.2.6. Đơn thuốc kê vitamin và khoáng chất ....................................................... 36
3.2.7. Đơn thuốc kê corticoid .............................................................................. 37
3.2.8. Giá trị thuốc trung bình trong một đơn thuốc .......................................... 37
3.2.9. Chi phí thuốc kháng sinh........................................................................... 39
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 40
4.1. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ CỦA ĐƠN THUỐC BHYT TẠI BV TĨNH TÚC ... 40
4.1.1. Thực hiện quy định về ghi đầy đủ thông tin chung ................................... 40
4.1.2. Thực hiện quy định về ghi địa chỉ bệnh nhân ........................................... 40
4.1.3. Thực hiện quy định về ghi thông tin của trẻ dưới 72 tháng tuổi .............. 41
3.1.4. Ghi thông tin thuốc được kê ...................................................................... 42
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC ............................... 42
4.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ....................................................... 44
4.2.2. Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh .............................................................. 44
4.2.3. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng ................................................. 45


4.2.4. Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý..................................................... 47
4.2.5. Đơn thuốc kê vitamin và khoáng chất ....................................................... 47

4.2.6. Đơn thuốc kê corticoid .............................................................................. 47
4.2.7. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn thuốc ................................... 48
4.2.8. Chi phí thuốc kháng sinh........................................................................... 48
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 50
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHYT
BN
BS

Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân
Bác sỹ

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CK
CMND

CP
DLS
DMTBV
DMTTY
GT
HDSD
ICD
INN
KS
NC



Chuyên khoa
Chứng minh nhân dân
Chính phủ
Dƣợc lâm sáng
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu
Giá trị
Hƣớng dẫn sử dụng
Phân loại bệnh tật quốc tế
Tên chung quốc tế
Kháng sinh
Nghiên cứu
Nghị định
Quyết định

SL
STT

TB
TL

Số lƣợng
Số thứ tự
Trung bình
Tỷ lệ

TT
TTYT
VNĐ
VTM
WHO
YHCT

Thông tƣ
Trung tâm Y tế
Việt Nam đồng
Vitamin
Tổ chức y tế thế giới
Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu....................................................................... 19
Bảng 2.2. Công thức tính về chỉ số thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú....... 24
Bảng 2.3. Công thức tính về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................................ 24
Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin chung ....................................... 26
Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc ghi chi tiết địa chỉ bệnh nhân ................................... 27

Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi ..... 28
Bảng 3.4: Tỷ lệ thuốc đã kê ghi đầy đủ thông tin thuốc ..................................... 28
Bảng 3.5. Đặc điểm, tỷ lệ của đơn thuốc ............................................................ 30
Bảng 3.6. Số thuốc kê trong đơn thuốc ............................................................... 32
Bảng 3.7. Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh........................................................ 33
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhóm kháng sinh được kê đơn thuốc ......................................... 34
Bảng 3.9. Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý .............................................. 35
Bảng 3.10. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có vitaminvà khoáng chất ................. 36
Bảng 3.11. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có corticoid ....................................... 37
Bảng 3.12. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ..................................... 37
Bảng 3.13. Chi phí thuốc kháng sinh .................................................................. 39


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Mẫu đơn thuốc kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BYT ................................................. 6
Hình 1.2. Sơ tổ tổ chức khoa Dược- Bệnh viện Tĩnh Túc ......................................................... 16
Hình 3.1: Phân bố số thuốc trong đơn ..................................................................................... 32
Hình 3.2: Tỷ lệ các phân nhóm thuốc kháng sinh đã kê đơn ................................................... 35
Hình 3.3. Giá trị tiền thuốc cho mỗi đơn.................................................................................. 38
Hình 3.4. Tỷ lệ giá trị thuốc kháng sinh trong tổng tiền thuốc ................................................ 39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc hợp lý là một trong những mục tiêu trong chính sách thuốc
của các quốc gia. Thầy thuốc kê đơn có vai trò quan trọng trong hoạt động sử
dụng thuốc. Thuốc kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán bệnh và hƣớng dẫn điều
trị về liều dùng, khoảng cách dùng và thời gian dùng. Kê đơn không hợp lý ảnh
hƣởng đến hiệu quả điều trị, đặc biệt kê đơn kháng sinh không hợp lý làm gia
tăng nguy cơ vi khuẩn kháng kháng sinh.
Tại Việt Nam có nhiều bất cập về việc kê đơn thuốc ngoại trú, theo một

số nghiên cứu của các tác giả ở các Bệnh viện trên cả nƣớc thì việc kê đơn
sử dụng thuốc không hợp lý xảy ra khá phổ biến. Việc kê đơn không đúng quy
chế, kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn, kê đơn với nhiều biệt dƣợc, kê đơn thuốc
không phải là thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thƣơng mại cao đang có nguy
cơ phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Bên cạnh đó, khía cạnh
tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng cũng tác động rất lớn đến việc kê đơn của
bác sĩ. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không
an toàn, làm bệnh không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chƣa kể
đến chi phí điều trị cao. Để thúc đẩy và giám sát kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
hợp lý, Bộ y tế đã ban hành các Thông tƣ, chỉ thị quy định chi tiết, cụ thể việc
kê đơn, gần đây nhất là Thông tƣ 52/2017/TT-BYT, ngày 29 tháng 12 năm
2017, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dƣợc, sinh phẩm trong
điều trị ngoại trú và Thông tƣ số 18/2018/TT-BYT (ngày 22/8/2018; sửa đổi, bổ
sung một số điều của thông tƣ số 52/2017/TT-BYT). Các quy định này là các
văn bản pháp lý góp phần quản lý chặt chẽ việc kê đơn thuốc với mục đích
hƣớng đến việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho ngƣời dân.
Bệnh viện Tĩnh Túc, tỉnh Cao Bằng là bệnh viện tuyến huyện hạng III, có
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho hơn 20.000 ngƣời dân trong huyện và nhân
dân một số xã của các huyện lân cận. Trong thời gian qua cùng với sự tin tƣởng
của nhân dân chất lƣợng khám và chữa bệnh của bệnh viện đã đƣợc khẳng định.
1


Bệnh viện thƣờng xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng
thuốc an toàn hợp lý. Tuy nhiên các nghiên cứu này tại bệnh viện chƣa đƣợc đề
cập tới. Vì vậy tôi chƣa nắm rõ thực trạng kê đơn điều trị cho bệnh nhân ngoại
trú tại bệnh viện Tĩnh Túc với các chỉ số kê đơn sử dụng thuốc nhƣ thế nào.
Nhằm đánh giá tình hình kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện và đề xuất các giải
pháp can thiệp. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn
thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Tĩnh Túc, tỉnh Cao Bằng năm 2019”

với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá việc thực hiện một số quy định kê đơn thuốc điều trị ngoại

trú bảo hiểm y tế theo Thông tư 52/2017/TT-BYT và Thông tư 18/2018/TT-BYT
tại bệnh viện Tĩnh Túc, tỉnh Cao Bằng từ tháng 1 – 4/2019;
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế

tại bệnh viện Tĩnh Túc, tỉnh Cao Bằng từ tháng 1 – 4/2019.
Kết quả của đề tài góp phần định hƣớng cho Hội đồng thuốc & Điều
trị, lãnh đạo Bệnh viện, Khoa Dƣợc có cái nhìn khách quan hơn trong công tác
chỉ đạo điều hành cũng nhƣ thực hành lâm sàng liên quan đến công tác Dƣợc
bệnh viện, đồng thời là cơ sở để đƣa ra một số giải pháp can thiệp nhằm nâng
cao chất lƣợng việc thực hiện quy chế kê đơn hƣớng tới việc sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn, hiệu quả.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Trƣớc thực trạng có nhiều bất cập về việc kê đơn thuốc ngoại trú, Bộ y tế
đã có nhiều văn bản chỉ thị nhằm chấn chỉnh công tác khám bệnh và kê đơn
thuốc. Ngày 29 tháng 12 năm 2017, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 52/2017/TT –
BYT quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dƣợc, sinh phẩm trong
điều trị ngoại trú.
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc:
Ðơn thuốc là một chỉ định điều trị của ngƣời thầy thuốc đối với bệnh
nhân, là cơ sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo
đơn nhằm giúp họ có đƣợc những thứ thuốc theo đúng phác đồ điều trị.
Ðơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải bán

theo đơn và những thuốc có thể mua tự do. Ðó là một "y lệnh" hƣớng dẫn cho
các bệnh nhân ngoại trú và cả nội trú cần uống, bôi xoa, phun, dán hay tiêm
truyền. Ðơn thuốc liệt kê số lƣợng thuốc, liều lƣợng, số lần dùng thuốc trong
ngày, thời gian dùng thuốc trƣớc hay sau bữa ăn. Một đơn thuốc đƣợc coi là tốt
phải đạt đƣợc các yêu cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và
tiết kiệm.
Nhƣ vậy nói chung với một căn bệnh nào đó, đơn thuốc có những điểm
giống nhau về nguyên tắc và các chủng loại thuốc, nếu có khác chỉ là những tên
biệt dƣợc. Tuy nhiên, do những khác biệt về tuổi tác, giới tính, tình trạng cơ thể
bệnh tật, nhƣ phụ nữ mang thai, đang cho con bú, bệnh nhân bị suy gan, suy
thận..., đặc biệt là ngƣời có tiền sử dị ứng với một dƣợc chất nào đó nên việc kê
đơn nhiều khi rất khó khăn. Từ những thông tin trên, ngƣời thầy thuốc có thể
suy nghĩ và thay thế bằng những loại thuốc khác có cùng tác dụng dƣợc lý. Vì
thế, nhiều trƣờng hợp tuy cùng một bệnh nhƣng mỗi thầy thuốc lại có những
cách kê đơn khác nhau. Ðiều hết sức cần tránh đối với ngƣời bệnh là không nên
3


dựa vào đơn thuốc của ngƣời khác có chung một chẩn đoán hoặc triệu chứng na
ná nhƣ mình để điều trị.
1.1.2. Một số nguyên tắc kê đơn
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy định kê đơn và dựa trên
những nguyên tắc sau đây:
- Chỉ đƣợc kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt đƣợc mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ƣu
tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc hƣớng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hƣớng dẫn chẩn đoán và

điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Thông tƣ số
21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện
trong trƣờng hợp chƣa có hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
+ Tờ hƣớng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã đƣợc phép lƣu hành.
+ Dƣợc thƣ quốc gia của Việt Nam;
- Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn thực hiện theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều
trị đúng quy định hoặc đủ sử dụng nhƣng tối đa không quá 30 (ba mƣơi)
ngày, trừ trƣờng hợp quy định riêng.
- Đối với ngƣời bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
ngƣời đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ngƣời đƣợc ngƣời
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trƣởng khoa khám bệnh,
trƣởng khoa lâm sàng) hoặc ngƣời phụ trách chuyên môn của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa
trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê
đơn thuốc cho ngƣời bệnh.
4


- Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 đƣợc khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc
danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Trƣờng hợp cấp cứu ngƣời bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp
cứu, phù hợp với tình trạng của ngƣời bệnh theo quy định.
- Không đƣợc kê vào đơn thuốc:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chƣa đƣợc phép lƣu hành hợp pháp tại Việt Nam,
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm.

1.1.3. Quy định về hình thức kê đơn thuốc
- Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh: ngƣời kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh
(sổ y bạ) của ngƣời bệnh theo mẫu quy định và sổ theo dõi khám bệnh hoặc
phần mềm quản lý ngƣời bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh điều trị ngoại trú: ngƣời kê đơn thuốc ra
chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của ngƣời bệnh và bệnh án điều trị
ngoại trú hoặc phần mềm quản lý ngƣời bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú:
+ Trƣờng hợp tiên lƣợng ngƣời bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một)
đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn thuốc
hoặc Sổ khám bệnh của ngƣời bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc phần mềm
quản lý ngƣời bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Trƣờng hợp tiên lƣợng ngƣời bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy) ngày
thì kê đơn thuốc theo quy định hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.

5


+ Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng thần, thuốc tiền chất theo thực hiện
theo quy định.
1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Theo quy định tại Thông tƣ 52/2017/TT – BYT ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Bộ Y tế và Thông tƣ 18/2018/TT-BYT sửa đổi một số điều của Thông
tƣ 52 có quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú nhƣ sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của ngƣời bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi ngƣời bệnh thƣờng trú hoặc tạm trú: số nhà, đƣờng phố, tổ
dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phƣờng/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành

phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên của bố
hoặc mẹ hoặc ngƣời đƣa trẻ đến khám.

Hình 1.1 Mẫu đơn thuốc kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BYT

6


- Kê đơn thuốc theo quy định nhƣ sau:
+ Thuốc có một hoạt chất: ghi tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc Theo tên
chung quốc tế + (tên thƣơng mại)
Ví dụ1: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lƣợng 500mg thì ghi tên thuốc
nhƣ sau: Paracetamol 500mg.
Ví dụ 2: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lƣợng 500mg, tên thƣơng mại là
A thì ghi tên thuốc nhƣ sau: Paracetamol (A) 500mg.
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thƣơng mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng/thể tích, liều dùng, đƣờng
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc.
- Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trƣớc khi ghi các thuốc
khác.
- Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lƣợng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trƣớc.
- Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội
dung sửa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến phía trên
chữ ký của ngƣời kê đơn theo hƣớng từ trên xuống dƣới, từ trái sang phải;
ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn.
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc
Theo Thông tƣ số 21/2013/TT- BYT quy định về tổ chức và hoạt động

của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện cũng đƣa ra các chỉ số sử dụng
thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu.
Các chỉ số về kê đơn:
-

Số thuốc kê trung bình trong một đơn

-

Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê tên generic

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
7


-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin

-

Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê đơn có trong danh mục thuốc thiết

yếu do Bộ Y tế ban hành.

Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
-

Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dùng thuốc

-

Chi phí thuốc trung bình của mỗi đơn

-

Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh

-

Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc cho thuốc tiêm

-

Tỷ lệ phần trăm chi phí dành cho Vitamin

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị

-

Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe

-


Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận với các thuốc khách quan

1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ
định điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và pháp lý (căn cứ để giải
quyết các khía cạnh pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề dƣợc,
đặc biệt liên quan đến thuốc độc, thuốc gây nghiện...). Một đơn thuốc đƣợc ghi
nội dung đúng theo quy định, các thuốc đƣợc kê hợp lý, ghi tên gốc, rõ ràng
danh pháp, hàm lƣợng, cách dùng, liều dùng… sẽ giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn,
sai sót trong cấp phát, sử dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh
nhân.
Tuy nhiên, tình trạng chƣa tuân thủ đầy đủ quy định kê đơn thuốc ngoại
trú đang diễn ra ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc đang phát triển.
Nghiên cứu về thực trạng kê đơn tại Ấn Độ cho thấy 50% trong tổng số 990 đơn
thuốc của khách hàng mua thuốc tại nhà thuốc, phần lớn là đơn từ các phòng
khám tƣ nhân đã không ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh,
địa chỉ, tên, tuổi); một phần ba đơn thuốc ghi thông tin xác định bác sĩ là chƣa rõ
8


ràng, với 90% đơn thuốc chỉ kê tên biệt dƣợc. Nghiên cứu của Sanchez (2013)
cho thấy có tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong
đó phổ biến nhất là lỗi đơn không đọc đƣợc (26,2%)[14].
Lạm dụng thuốc và lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin đƣợc đề cập
tại nhiều quốc gia. Tình trạng lạm dụng kháng sinh xảy ra đối với nhiều loại
bệnh, trên nhiều đối tƣợng bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với bệnh
nhân viêm họng khi đến thăm khám bác sỹ, tỷ lệ kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở
mức 60% số lần thăm khám. Bên cạnh đó, tỷ lệ ngƣời bệnh tuận thủ điều trị
kháng sinh còn thấp. Một cuộc khảo sát bệnh nhân ở 11 quốc gia trên toàn thế

giới cho thấy 22,3% số bệnh nhân đƣợc dùng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm
trùng cấp tính tại công đồng thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình. Nhiều
bệnh nhân dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn 3 ngày thay vì
5 ngày.
Tại Việt Nam, hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai việc thực
hiện việc kê đơn điện tử đã giảm đƣợc nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc cho
bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu hƣớng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng
kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn. Trung bình
một đơn thuốc ngoại trú tại cơ sở y tế từ bệnh viện TW đến trạm y tế xã dao
động từ 3,3 - 3,8 thuốc. Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh là 49,2% và có sự dao
động khá lớn giữa các tuyến. Tại tuyến xã huyện có tới 60% đơn thuốc có kê
kháng sinh trong khi tại tuyến tỉnh là 40% và tuyến trung ƣơng là 30%. Việc
thực hiện quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn nhiều vấn đề
tồn tại. Tình trạng kê đơn theo tên biệt dƣợc vẫn diễn ra phổ biến, tỷ lệ thuốc kê
theo tên gốc thấp. Nội dung ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân cũng
còn sai sót và chƣa đầy đủ về hàm lƣợng, liều dùng, đƣờng dùng, thời điểm
dùng; thông tin bệnh nhân chƣa đầy đủ. Những bất cập này đã và đang tồn tại và
cần có các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hƣớng tới sử dụng thuốc
9


an toàn, hợp lý và kinh tế.
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho ngƣời bệnh, là cơ
sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn. Tuy
nhiên, hiện nay tình trạng tự ý sử dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý là khá
phổ biến, đặc biệt là tình trạng dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc và bán thuốc
không có đơn của thầy thuốc vừa ảnh hƣởng đến hiệu quả điều trị, mất an toàn
cho ngƣời bệnh vừa gây lãng phí cho xã hội.
Hậu quả của việc bán thuốc kê đơn mà không qua thăm khám có thể gây:

xuất hiện nhiều thêm các tác dụng phụ, làm gia tăng các vi khuẩn kháng thuốc từ
đó gây ra lây lan các bệnh nhiễm trùng khiến nhiều bệnh lý trở nên trầm trọng,
kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí, tăng sự nguy hiểm của các bệnh truyền
nhiễm và tăng tỷ lệ tử vong[2].
Ở Việt Nam, theo kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các
hiệu thuốc vùng nông thôn và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về
kháng sinh và kháng kháng sinh của ngƣời bán thuốc và ngƣời dân còn thấp đặc
biệt ở vùng nông thôn. Phần lớn kháng sinh đƣợc bán mà không có đơn 88%
(thành thị) và 91% (nông thôn). Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành thị) và
18,7% (ở nông thôn) trong tổng số doanh thu của hiệu thuốc[10]. Theo nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Xuân Lƣợng tại Bệnh xá Quân Dân Y Sƣ đoàn 9 năm
2016 thì tỷ lệ nhóm thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ 47,50%[11]. Theo kết quả
nghiên cứu của tác giả Đoàn Nữ Ngọc Hồng tại Phòng khám đa khoa Ngọc
Hồng tỉnh Bình Dƣơng năm 2016 tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh chiếm tỷ lệ
54%[10].
Tổ chức Y tế thế giới xếp Việt Nam vào danh sách các nƣớc có tỷ lệ
kháng thuốc kháng sinh cao nhất thế giới. Một trong các nguyên nhân dẫn đến
kháng kháng sinh là do việc sử dụng kháng sinh rộng rãi, kéo dài, lạm dụng
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản và trồng trọt để điều trị, phòng chống
dịch bệnh trên động vật, cũng nhƣ cho mục đích sản xuất đã làm cho các vi sinh
10


vật thích nghi với thuốc, tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn trở thành kháng
thuốc, làm cho thuốc kém hiệu quả hoặc không hiệu quả.
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra nguyên nhân của hiện tƣợng bán
thuốc không có đơn tràn lan là do chủ sở hữu nhà thuốc muốn tối đa hóa doanh
thu, áp lực từ phía khách hàng liên quan đến thói quen khám bệnh, dùng thuốc,
nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế, hậu kiểm trong quản lý còn rất yếu và
chƣa có sự quan tâm về vấn đề này tại nhà thuốc [5].Tại Việt Nam, việc bán

thuốc không có đơn thuốc tràn lan, phổ biến và tồn tại từ rất lâu mặc dù đây là
một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Một nghiên cứu kết hợp phƣơng pháp định lƣợng, định tính đƣợc thực hiện tại
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội năm 2015 [20] bƣớc đầu cho thấy, nguyên nhân
dẫn đến tình trạng bán thuốc kê đơn mà không có đơn là do:
 Về phía ngƣời dân thƣờng có tâm lý lƣời/ngại đi khám, sợ tới các cơ sở
khám chữa bệnh do thủ tục phức tạp, tốn chi phí, mất nhiều thời gian (chờ
đợi, nghỉ việc, xét nghiệm…) trừ khi bệnh nặng. Phòng khám bác sĩ gia
đình đã ra đời nhằm giải quyết sự quá tải tại bệnh viện, thủ tục nhanh
chóng, có thể thăm khám tại nhà tuy nhiên ngƣời dân chƣa đƣợc truyền
thông về mô hình bác sĩ gia đình, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
 Ngƣời bệnh chƣa có nhận thức đầy đủ về hậu quả của việc sử dụng thuốc
kê đơn khi không qua thăm khám. Hiện nay bản thân ngƣời dân còn chƣa
có nhận thức rõ về hậu quả của việc sử dụng thuốc kê đơn không qua thăm
khám nên dẫn đến tình trạng một số còn sử dụng đơn cũ hoặc tự động chỉ
định thuốc điều trị cho mình.. Hoặc thậm chí luôn có tƣ tƣởng “ muốn khỏi
thật nhanh”, tiết kiệm chi phí mà không quan tâm việc sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý. Ngoài ra, nhận thức hạn chế về kháng kháng sinh trong cộng
đồng và hậu quả của nó dẫn tới việc không tuân thủ điều trị, thời gian điều
trị bằng kháng sinh chỉ khoảng 3 ngày đang khiến tình trạng kháng kháng
sinh trở nên nghiêm trọng hơn. Có thể nói, tình trạng dân trí chƣa cao là
11


khá phổ biến và điều này đòi hỏi phải có giáo dục truyền thông vào cuộc.
Các cơ sở bán lẻ thuốc phản ánh lý do chính họ quyết định bán thuốc kê
đơn mà không có đơn là bởi tất cả các nhà thuốc đều bán, nếu tôi không bán
nhà thuốc khác sẽ bán. Việc cung cấp thuốc kháng sinh không có đơn sẽ giúp
ngƣời bệnh cải thiện bệnh. Ngƣời bán thuốc chƣa nhận thức đầy đủ về hậu quả
của việc bán thuốc kê đơn mà không có đơn. Bên cạnh đó, ngƣời bán thuốc tự

tin với thực tế đã điều trị khỏi cho một số bệnh nhân nên tiếp tục bán.
 Các yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh, thị trƣờng cạnh tranh
Hầu hết ngƣời bán thuốc biết quy định về bán thuốc kê đơn phải có đơn
nhƣng vẫn vi phạm bởi việc vi phạm đó là phổ biến và trở thành thói quen bán
hàng hằng ngày, nhà thuốc nào cũng bán. Bên cạnh đó, các cơ sở bán lẻ đều
muốn làm hài lòng khách hàng để tối đa hóa lợi nhuận, thu đƣợc doanh số bán
hàng với việc bán thuốc kê đơn mà không có đơn khi khách hàng yêu cầu; mặt
khác họ có tâm lý sợ mất khách nếu không làm theo yêu cầu của khách hàng.
Thêm vào đó, để tồn tại trong bối cảnh hầu nhƣ khách hàng đến nhà thuốc
cộng đồng đều không có đơn thì ngƣời bán thuốc có xu hƣớng vi phạm quy
định mặc dù đã khuyên ngƣời bệnh nhƣng họ không đi khám. Bởi phần lớn chi
phí là do ngƣời dân tự chi trả nên họ thƣờng có xu hƣớng tìm kiếm cách thức
rẻ nhất cho việc chăm sóc sức khỏe. Một trong những nguyên nhân nữa dẫn
đến tình trạng vi phạm bán thuốc kê đơn do hiện nay xảy ra tình trạng bác sỹ
vừa kê đơn vừa bán thuốc sai quy định nên ít đơn “lọt” ra ngoài với cơ sở bán
lẻ ở vị trí xa cơ sở khám chữa bệnh, phòng khám tƣ nhân.
Bên cạnh đó, việc phát triển nhanh chóng mà không có chính sách quản
lý một cách hệ thống mạng lƣới cơ sở bán lẻ, có thể dẫn đến hiện tƣợng cạnh
tranh không lành mạnh, “ thƣơng mại hóa” giữa các cơ sở này khiến cho việc
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý càng trở nên khó khăn hơn.
 Các yếu tố liên quan đến quản lý cũng góp phần không nhỏ đến thực trạng

bán thuốc kê đơn mà không có đơn nhƣ hiện nay. Mặc dù ở nƣớc ta hiện nay
12


tuy có nhiều các văn bản quy định đƣợc ban hành, phổ biến. Nhƣng việc chấp
hành và thực hiện chƣa nghiêm. Công tác hậu kiểm còn nhiều hạn chế. Bên
cạnh đó số lƣợng nhà thuốc quá lớn trên địa bàn với cơ cấu nhân lực còn hạn
chế cũng là một trong những khó khăn đƣợc đƣa ra. Ngoài ra, chế tài xử phạt

vi phạm chƣa đủ sức răn đe, theo quy định đối với hành vi bán lẻ các loại
thuốc phải kê đơn mà không có đơn thuốc của bác sĩ bị xử phạt từ 200.000
đồng đến 500.000 đồng; đối với hành vi kê đơn thuốc không ghi đầy đủ, rõ
ràng, không chính xác trong đơn bị xử phạt từ 1.000.000 đồng - 2.000.000
đồng
 Vì vậy, cần thuyết phục các thầy thuốc và cộng đồng nhận ra rằng chính hoạt

động của họ trực tiếp liên quan đến sự kháng thuốc này. Trên thực tế tình
trạng kháng thuốc còn trầm trọng hơn so với một số liệu khảo sát. Có những
điều ai cũng biết, cũng vi phạm mà không ai xử lý. Một trong những vi phạm
đó là quy định kê đơn thuốc không đƣợc tuân thủ.
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN TĨNH TÚC V

THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN

THUỐC TẠI BỆNH VIỆN

1.3.1. Đặc điểm tình hình của địa phƣơng
Bệnh viện Tĩnh Túc là một Bệnh viện đa khoa hạng III nằm trên địa bàn
thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, một huyện phía tây Tỉnh Cao Bằng, diện
tích tự nhiên vào khoảng hơn 840 km2 chủ yếu là vùng đồi núi. Cách xa trung
tâm thành phố Cao Bằng 65 km, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho 6 xã, thị
trấn. Có khoảng 20.000 dân cƣ sinh sống gồm nhiều dân tộc: Tày, Nùng, Dao,
Kinh... sống rải rác thành làng, bản, có nơi cách xa Bệnh viện tới 40km, giao
thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Phong tục tập quán một số vùng còn rất lạc
hậu, còn mang nặng tệ nạn mê tín, dị đoan, khả năng kinh tế có hạn, nhận thức
của ngƣời dân chƣa cao, ý thức chăm lo sức khoẻ còn rất hạn chế và yếu kém.
Riêng khu vực thị trấn Tĩnh Túc nhận thức của ngƣời dân khá tiên tiến, điều
13



kiện kinh tế khá hơn, nhƣng không ổn định và bấp bênh vì công nghiệp khai
khoáng trên khu vực đang ở trong giai đoạn tận thu, giá cả thị trƣờng không ổn
định. Mấy năm gần đây tệ nạn nghiện ma túy trên và xung quanh địa bàn có xu
hƣớng gia tăng, đi kèm theo đó phát sinh nhiều tệ nạn xã hội khác, do đó cũng
gây rất nhiều khó khăn cho công tác chăm sóc y tế và bảo vệ sức khoẻ của ngƣời
dân.
1.3.2. Quy mô, cơ cấu nhân lực bệnh viện
Bệnh viện Tĩnh Túc đƣợc thành lập theo Quyết định số 922/QĐ – UBND
ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc
kiện toàn Tổ chức bộ máy và biên chế Bệnh viện Tĩnh Túc tỉnh Cao Bằng, với
50 giƣờng bệnh với nhiệm vụ là khám và chữa bệnh cho nhân dân trong huyện
và các xã của huyện lân cận.
Hiện nay Bệnh viện Tĩnh Túc là một Bệnh viện đa khoa hạng III trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Cao Bằng với quy mô là 50 giƣờng bệnh, 44 biên chế và
trung bình mỗi ngày đón tiếp khoảng 40-50 bệnh nhân. Bệnh viện gồm 02
phòng chức năng: Phòng Kế hoạch tổng hợp- Vật tƣ thiết bị y tế- Điều dƣỡng;
Phòng Tổ chức - hành chính - Kế toán. Có 5 khoa lâm sàng: Khoa Nội- NhiTruyền nhiễm, khoa Ngoại- Sản, Khoa Y học cổ truyền, Khoa Hồi sức cấp cứu,
Khoa Khám bệnh và 02 Khoa cận lâm sàng: Khoa Dƣợc, Khoa Xét nghiệm và
chẩn đoán hình ảnh.
Trong nhiều năm qua Bệnh viện từng bƣớc nâng cấp và xây mới cơ sở vật
chất, đầu tƣ mua sắm trang thiết bị kỹ thuật mới, hiện đại phục vụ cho chẩn đoán
và điều trị.
1.3.3. Khoa dược
Tổ chức và hoạt động của khoa Dƣợc đƣợc thực hiện theo Thông tƣ
22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế về Quy định tổ chức và hoạt
động của khoa Dƣợc bệnh viện.
14



1.3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng
Khoa Dƣợc là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
bệnh viện. Khoa Dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho Giám đốc bệnh
viện về toàn bộ công tác dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý [03].
*Nhiệm vụ của khoa Dược
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lƣợng, chất lƣợng cho nhu
cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị
và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và
các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản
xuất thuốc từ dƣợc liệu sử dụng trong bệnh viện.
- Thực hiện công tác dƣợc lâm sàng, thông tin, tƣ vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dƣợc, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác
dụng không mong muốn của thuốc.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dƣợc tại
các khoa trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trƣờng Đại
học, Cao đẳng và Trung học về dƣợc.
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh
và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
15



- Tham gia chỉ đạo tuyến.
- Tham gia hội chẩn khi đƣợc yêu cầu.
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động của Quầy thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo
cáo về vật tƣ y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế
chƣa có phòng Vật tƣ - Trang thiết bị y tế và đƣợc ngƣời đứng đầu các cơ sở đó
giao nhiệm vụ.
1.3.3.2. Tổ chức khoa dược

Hình 1.2. Sơ tổ tổ chức khoa Dược- Bệnh viện Tĩnh Túc
* Biên chế: Do đặc thù Bệnh viện ở vùng sâu, vùng xa còn khó khăn về nhiều
mặt. Nên những năm qua, ngành y tế rất khó khăn trong công tác tuyển dụng
nhân lực có trình độ cao về làm việc. Hiện tại, Khoa có 4 cán bộ trong đó:
- 01 Dƣợc sĩ đại học
- 02 Dƣợc sĩ cao đẳng
- 01 Dƣợc sĩ trung học
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của công việc ngày càng cao, lãnh đạo Bệnh
viện cũng nhƣ lãnh đạo Khoa rất chú trọng công tác đào tạo cán bộ tại chỗ.
Động viên, khuyến khích và hỗ trợ những cán bộ trẻ tích cực học tập nâng cao

16


×