I. CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG THUÊ MUA Ở VIỆT
NAM:
Ngày 02/05/2001 Chính Phủ ta đã ban hành Nghò đònh 16/NĐ – CP về cho thuê
tài chính thay cho Nghò đònh 64/CP ngày 09/02/1995 nhằm tháo gỡ các vướng mắc
trong hoạt động cho thuê tài chính, sẽ mở rộng đối tượng cho thuê tài chính tới cá
nhân, làm rõ vấn đề chuyển quyền sở hữu tài sản khi kết thúc hợp đồng tài chính. Nội
dung của Nghò đònh 16/NĐ – CP có thể tóm tắt như sau:
Điều 1. Khái niệm cho thuê tài chính:
Theo nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái niệm cho
th tài chính được hiểu như sau:
Cho th tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn, thơng qua việc cho
th máy móc, thiết bị,phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho th giữa bên cho th và bên th . Bên cho th cam kết mua máy móc
thiết bị ,phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo u cầu của bên th và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho th. Bên th sử dụng tài sản th và
thanh tốn tiền th trong suốt thời hạn th đã được hai bên thoả thuận .
Điều 2. Đối tượng cho th:
Tài sản trong cho th tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử dụng lâu
dài bao gồm;
2.1. Máy móc thiết bị, phương tiện đơn chiếc hoạt động độc lập.
2.2 . Dây chuyền sản xuất
2.3 . Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ.
2.4. Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện tốn, viễn thơng, y tế và các động
sản khác...
Điều 3 . Mức cho th:
Mức cụ thể do Giám đốc Cơng ty cho th tài chính quyết định từng trường hợp
cụ thể tuỳ theo:
- Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài chính,
ngân hàng ; có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng, đơn vị có lãi
nhiều năm ; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ.
- Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng thực thi,
có ảnh hưởng sâu sắc về mặt kinh tế và xã hội.
Ñieàu 4 .Thời hạn thuê:
- Thời hạn cho thuê được tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh lý hợp
đồng.
- Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở:
• Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê
• Khả năng nguồn vốn của bên thuê;
• Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới ( 100% ) tối thiểu là 1 năm
nhưng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ tài chính quy định.
• Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng
kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời
gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính
Ñieàu 5 . Lãi suất cho thuê:
1.Lãi suất cho thuê được xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ dao động do
Thống đốc NHNN-VN thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính có liên quan đến tài sản thuê
(nếu có ).
2. Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận được ghi rõ trong hợp
đồng cho thuê.
3. Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính
quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí quản lý, phí rủi
ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý.
4. Phí phạt nợ qúa hạn được xác định theo quy định về cách tính lãi suất nợ quá hạn của
cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại thời điểm hợp đồng cho
thuê và được ghi trong hợp đồng. Thông thường thì phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí
cho thuê trong hạn.
Ñieàu 6 . Đồng tiền cho thuê:
Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt nam.
Ñieàu 7 . Giá cho thuê: Giá cho thuê bao gồm:
1- Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho thuê
bao gồm:
Giá mua tài sản: Là giá được ghi trên hóa đơn bán hàng của bên cung ứng hoặc
căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp mua hàng của các
cơ quan quản lý nhà nước thanh lý, đấu giá tài sản)
a) Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vượt quá giá chào hàng của Bên
cung ứng đã được bên thuê chấp nhận hoặc giá bán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có) của tài sản đó
b) Đối với tài sản đã qua sử dụng: Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán,
thời giá hiện hành trên thị trường tại thời điểm mua bán hoặc giá do co quan
giám định hợp pháp xác định (nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và
Bên thuê) thỏa thuận quyết định.
2- Các chi phí liên quan đến tài sản thuê như : thuế, chi phí nhập khẩu, chuyển giao
công nghệ, vận chuyển, bốc xếp, giám định, tư vấn kỹ thuật, đăng kiểm.
Ñieàu 8 . Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính gồm ba bên: Người cho thuê ( Bên cho thuê), Người đi thuê (
Bên thuê ), và nhà cung ứng.
• Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, người sẽ thanh toán toàn bộ giá trị
mua tài sản theo thoả thuận giữa người thuê với nhà sản xuất hay nhà cung ứng
và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử dụng. Trong
trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê là nhà cung cấp thiết
bị.
• Bên thuê: Tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam , người có quyền sử dụng
tài sản, hưởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản và có
nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
• Nhà cung ứng: Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với người
thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người
cho thuê.
Ñieàu 9 . Quyền và nghĩa vụ của các bên:
1. Quyền của Công ty cho thuê tài chính:
• Công ty CTTC có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo
quý, năm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan
đến tài sản thuê.
• Có quyền mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản theo yêu cầu của bên thuê.
• Được quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời gian
cho thuê .
• Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản, sửa chữa, thanh
toán tiền bảo hiểm tài sản cho thuê trong thời hạn thuê.
• Được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho một công
ty cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê. trong trường
hợp này, công ty cho thuê tài chính phải thông báo trước bằng văn bản cho bên
thuê.
• Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền ký quỹ hoặc đặt cọc bảo đảm cho hợp đồng
cho thuê tài chính .
2. Nghĩa vụ của Công ty CTTC:
• Có trách nhiệm đăng ký hợp đồng, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho
thuê Chịu trách nhiệm ký hợp đồng mua hàng, thanh toán tiền mua tài sản để cho
thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng mua
hàng. Công ty cho thuê tài chính không chịu trách nhiệm về việc tài sản không
được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với
bên cung ứng. Trong trường hợp tài sản thuê dược nhập khẩu, công ty cho thuê
tài chính có nghĩa vụ hoàn tất mọi thủ tục nhập khẩu cần thiết .
• Thực hiện các nghĩa vụ của mình phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê,
trong trường hợp tài sản thuê không được giao đúng hạn cho bên thuê do công ty
cho thuê tài chính vi phạm hợp đồng mua bán.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê:
• Bên thuê có quyền lựa chọn, thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng tài
sản thuê về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và
thời gian giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê.
• Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng .
• Trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được giao cho bên thuê do
lỗi của bên thuê , bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hại cho Công ty cho thuê tài
chính.
• Phải sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng.
• Phải chịu mọi rủi ro về mất, hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản
thuê gây ra cho bên thứ ba.
• Phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
• Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không được
Công ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản.
• Không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp hoặc đảm bảo cho bất kỳ một
nghĩa vụ tài chính nào.
• Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong hợp đồng
về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như: chi
phí nhập khẩu, thuế, chi phí đăng ký hợp đồng, tiền bảo hiểm đối với tài sản
thuê.
• Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty cho thuê tài chính khi hết thời hạn
thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến hoàn trả tài sản thuê, trừ trường hợp được
quyền sở hữu, mua tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo quy định trong hợp đồng.
4.Trách nhiệm của hai bên:
Hai bên cam kết thi hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính.
Trong quá trình thực hiện các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, nếu có
tranh chấp, hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác. trường
hợp hai bên không giải quyết được, sẽ được đưa ra toà án kinh tế và được sử lý theo
pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phán quyết của toà án là quyết
định cuối cùng.
Ñieàu 10 . Thủ tục cho thuê.
Khi có nhu cầu cho thuê TC, Bên thuê gửi đến bên cho thuê các loại giấy tờ:
1.1 Đối với bên cho thuê là đơn vị tổ chức, thành lập theo pháp luật Việt Nam:
a) Hồ sơ pháp lý:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Đăng ký kinh doanh (nếu có)
- Điều lệ hoặc quy chế tổ chức hoạt động.
- Quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận Chủ tịch hội đồng quản trị (nếu có);
Tổng giám đốc (giám đốc); Thủ trưởng đơn vị, Ban chủ nhiệm và chủ
nhiệm (đối với Hợp tác xã), Kế toán trưởng.
- Giấy phép hành nghề nếu có.
- Giấy phép đầu tư, Hợp đồng hợp tác liên doanh ( đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài)
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phẩn, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh)
Trong thời gian thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, nếu có thay đổi, điều
chỉnh những hồ sơ nói trên, Bên thuê phải bổ sung kịp thời cho bên cho thuê.
b) Hồ sơ kinh tế:
- Bảng tổng kết tài sản và/hoặc bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, báo
cáo kết quả kinh doanh của năm hoặc quý trước gần nhất với thời điểm đề nghị
thuê tài chính.
Đối với Bên thuê mới thành lập phải có báo cáo nguồn vốn và sử dụng đến
ngày xin thuê.
- Báo cáo kiểm toán nếu có.
c) Hồ sơ đề nghị thuê tài chính:
- Giấy đề nghị thuê tài chính (mẫu số 01A/CTTC).
- Dự án (hoặc phương án) thuê tài chính.
- Văn bản thỏa thuận với nhà cung ứng về việc lựa chọn tài sản thuê kèm
theo các tài liệu về tài sản thuê
- Văn bản đồng ý thuê tài chính của HĐQT và/hoặc thành viên góp vốn
(nếu có tùy theo loại hình đơn vị).
1.2- Đối với Bên thuê là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình:
a) Hồ sơ pháp lý :
- Bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu của chủ hộ hoặc người đại diện (có
công chứng).
- Đăng ký kinh doanh đối với trường hợp phải đăng ký kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác) có chứng thực của UBND xã, phường,
thị trấn.
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có )
b) Hồ sơ đề nghị thuê tài chính:
- Giấy đề nghị thuê tài chính (Mẫu 01B/CTTC).
- Dự án hoặc phương án thuê tài chính.
- Văn bản thỏa thuận với nhà cung ứng về việc lựa chọn tài sản thuê kèm
theo các tài liệu về tài sản thuê.
- Bảng kê dư nợ vay, thuê các tổ chức tín dụng và các khoản phải trả khác đền
ngày đề nghị thuê (mẫu số ...)
- Bảng kê các khoản phải thu và vốn đầu tư ra Bên ngoài đến ngày đề nghị
thuê (mẫu số ...)
1.3- Tùy trường hợp cụ thể, Bên cho thuê có thể yêu cầu Bên thuê bổ sung các tài liệu
khác có liên quan
1.4 - Bên thuê hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bên cho thuê về tính chính
xác, trung thực của những tài liệu gửi cho Bên cho thuê
1.5- Đối với khách hàng đã có quan hệ thuê tài chính, lần thuê sau chỉ cần bổ sung các
tài liệu cần thiết lần trước chưa có hoặc đã hết hạn hiệu lực pháp lý.
Ñieàu 11: Phương pháp tính tiền thuê, thanh toán tiền thuê.
1. Định kỳ hạn trả nợ:
Việc định kỳ hạn trả gốc tiền thuê và phí tiền thuê được thoả thuận giữa bên cho
thuê và bên thuê.
Trả gốc: Căn cứ vào khả năng thu nhập định kỳ của bên thuê, thời hạn thuê để
xác định kỳ trả nợ nhưng tối đa không quá 6 tháng một kỳ.
Đối với những tài sản có thời gian lắp đặt thiết bị , chạy thử, có thời gian ân hạn
phù hợp với thời gian cần có để lắp đặt thiết bị. Thời gian này công ty cho thuê tài
chính chưa thu nợ. Thời gian cụ thể để xác định kỳ trả nợ lần đầu do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng Công ty cho thuê tài chính.
Trả phí: Phí tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý theo hai
bên thoả thuận trong hợp đồng.
Phương pháp trả tiền thuê:
Căn cứ vào khả năng, điều kiện của bên thuê và thời hạn cho thuê đã được thống
nhất trong hợp đồng cho thuê tài chính bên cho thuê và bên thuê có thể thoả thuận
phương thức trả tiền như sau:
+ Gốc và phí cùng trả một lần trong một kỳ thanh toán.
+ Trả phí và gốc theo định kỳ
Phương pháp tính tiền thuê phải trả:
+ Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán ( chỉ áp dụng cho
trường hợp trả theo định kỳ )
Số tiền trả gốc theo mỗi kỳ tính Theo phương pháp 1 như sau:
M
=
A
N
Trong đó:
- M: Là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán.
- A: Tổng số nợ gốc tiền thuê
- N: Số kỳ thanh toán.
*/ Phí cho thuê tài chính mỗi kỳ như sau:
Dư nợ tiền thuê x Phí cho thuê tháng x Số ngày dư nợ
+ Xác định số tiền trả đều nhau ( Cả gốc và phí) cho mỗi kỳ thanh toán: Mỗi kỳ
thanh toán, bên thuê trả cho bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác định trước, bên
cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và phí.
Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo phương pháp 2 như sau:
P=
A.r.(1+r)
(1+r)
n
-1
Trong đó:
- P: là số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán ( cả gốc và phí)
- A: là tổng số nợ gốc tiền thuê.
- r: là phí cho thuê mỗi kỳ thanh toán
- n: là số kỳ thanh toán.
*/ Căn cứ vào số tiền bên thuê trả hàng kỳ, bên cho thuê tính thu gốc và phí như
sau: