Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.57 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY TNHH DƯỢC THẢO PHÚC VINH
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược thảo
Phúc Vinh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh được thành lập vào ngày 17
tháng 4 năm 2003. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 22/183 Hoàng Văn
Thái - Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội với diện tích đất kinh doanh là
4.359 mét vuông. Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh là Công ty TNHH,
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tự chủ về
mặt tài chính.
Công ty có Giấy phép Đăng ký kinh doanh Số 0102008349 do Sở Kế
hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 17 tháng 4 năm 2003 với ngành
nghề kinh doanh là: Thu mua, chế biến dược liệu. Sản xuất kinh doanh dược
phẩm, sản xuất kinh doanh thực phẩm chức năng.
Hiện nay, số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty có trên 30 mặt hàng,
tất cả các mặt hàng này đều được Bộ Y Tế cấp số đăng ký chất lượng. Để
phục vụ tốt hơn nhu cầu điều trị của nhân dân Công ty TNHH Dược thảo
Phúc Vinh đã thiết lập mạng lưới lưu thông phân phối trên toàn quốc với
phương châm “Chất lượng -An toàn - Hiệu quả” để ngày càng thoả mãn
khách hàng. Sản phẩm của Công ty có mặt ở khắp nơi trên thị trường cả
nước với các chủng loại phong phú như các loại thuốc dạng viên nén, viên
nang, viên bao đường, viên bao phim theo tiêu chuẩn Dược điển III, các loại
thuốc dạng nước như siro Ho….
Thị trường tiêu thụ hiện nay của Công ty chủ yếu là nội địa mà cụ thể
là ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Công ty TNHH Dược
Thảo Phúc Vinh đã thiết lập mạng lưới lưu thông phân phối trên toàn quốc
với 2 chi nhánh:
Chi nhánh Hồ Chí Minh: 134/1 Tô Hiến Thành, P 15, Quận 10,
TP.HCM
Chi nhánh Đà Nẵng: 199 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, TP.Đà


Nẵng
Khách hàng của Công ty gồm có: khách hàng là những cá nhân người
tiêu dùng, khách hàng là các tổ chức, bệnh viện, các dịch vụ khám chữa
bệnh, các công ty thương mại, các nhà bán buôn…
Trong cơ chế thị trường, trước xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá ngày
càng lan rộng, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt,
đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là các sản phẩm ngoại nhập với chất
lượng khá cao, chủng loại mặt hàng đa dạng. Bên cạnh đó, Công ty cũng
phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp sản xuất thuốc đã đạt được tiêu
chuẩn GMP ASEAN và đang hướng tới tiêu chuẩn GMP WHO. Những
doanh nghiệp ngày đang hoạt động tiếp thị, marketing nhằm mở rộng thị
trường, thu hút các khách hàng của Công ty. Tuy vậy dưới sự cố gắng của
toàn bộ cán bộ công nhân viên, Công ty luôn khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường.
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh thành lập từ tháng 4 năm 2003
nhưng đến năm 2007 Công ty mới chính thức đi vào sản xuất. Từ khi đi vào
sản xuất đến nay, Công ty đã có những bước phát triển không ngừng. Với
chức năng nhiệm vụ là sản xuất dược phẩm, lưu thông phân phối dược phẩm,
Công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị
hiện đại nhằm tăng cường sản xuất, đẩy mạnh phân phối lưu thông. Hàng
năm doanh thu, sản lượng, lợi nhuận và thu nhập của cán bộ công nhân viên,
các khoản nộp ngân sách đều tăng, năm sau cao hơn năm trước
1.2 Đặc điểm hoạt động và tổ chức sản xuất của Công ty
Nâng cao chất lượng sản phẩm được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu và để thực hiện tốt điều này trong những năm qua Công ty TNHH Dược
thảo Phúc Vinh đã liên tục trang bị cho cán bộ CNV những kiến thức mới theo
tiêu chuẩn của ngành dược. Toàn bộ nguyên phụ liệu đầu vào được kiểm tra
100%, các công đoạn sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt bằng việc thực hiện
hồ sơ lô, bán thành phẩn được lấy mẫu và kiểm tra thường xuyên và liên tục
theo đúng quy định.

Hiện nay công ty sản xuất trên 30 loại sản phẩm, trong đó có 10 sản
phẩm chủ yếu. Số phân xưởng sản xuất gồm có 3 phân xưởng:
Phân xưởng Thuốc viên: Sản xuất ra các loại thuốc hình thành từ dược
liệu,
được cải tiến đóng thành viên trong vỉ hoặc hộp (nguyên liệu đông y).
Phân xưởng Cao (sơ chế): Có nhiệm vụ sơ chế các dược liệu từ dạng
khô (cây cỏ sang tinh bột).
Phân xưởng Thuốc nước: Sản xuất các loại thuốc nhỏ mũi, Siro Ho….
Với nhiệm vụ sản xuất và bào chế thuốc phục vụ cho nhu cầu phòng
bệnh và chữa bệnh nên quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty luôn phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng, từ khâu pha chế đến khâu
đóng gói sản phẩm được thực hiện trong một môi trường vệ sinh tối đa với
các loại máy móc thiết bị tương đối chuẩn xác.
Cùng nhịp độ phát triển của Công ty, kỹ thuật sản xuất sản phẩm cũng
được phát triển theo. Các phân xưởng sản xuất được trang bị máy móc thiết
bị hiện đại với dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín, công tác sản xuất ở
các phân xưởng đạt trình độ chuyên môn hoá cao.
Các công đoạn sản xuất từ khâu đầu tiên là pha chế đến khâu cuối cùng
là đóng gói nhập kho sản phẩm đều mang tính chất liên tục và liên quan với
nhau dưới dạng dây chuyền, các bước sản xuất không tách rời nhau và tổ
chức hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Sơ đồ hoạt động kinh doanh của Công ty
TiềnTiêu thụHàng hoáTiền
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay với đội ngũ cán bộ trên 100 người gồm các bác sĩ, các dược sĩ
đại học, cán bộ đại học khác, dược sĩ trung học, các dược tá chủ yếu là hợp
đồng dài hạn và ngắn hạn, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, bên cạnh đó thì Công ty cũng liên tục trang bị cho cán bộ công
nhân viên những kiến thức mới để phục vụ tốt nhu cầu phòng bệnh và chữa
bệnh của nhân dân. Công ty luôn sản xuất theo phương châm “Chất lượng - An

toàn - Hiệu quả” để ngày càng thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng
kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng KCS
Phòng bảo vệ
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng thuốc nước
Phân xưởng thuốc viên
Phân xưởng nấu cao
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban:
* Ban giám đốc:
+ Giám đốc Công ty: là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm
trước cơ quan chủ quản và toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người điều hành chung mọi
hoạt động
của công ty. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc.
+ Phó giám đốc chịu trách nhiệm sản xuất: là người giúp giám đốc
cùng điều hành mọi việc chung của công ty. Là người trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về công tác sản xuất.
+ Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh: là người trực tiếp phụ
trách về công việc kinh doanh của công ty.
* Các phòng ban chuyên môn:
Phòng kế hoạch: bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch
của Công ty, lập, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Tham mưu cho Giám đốc về phương hướng và chiến lược kinh doanh của
Công ty. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thống kê và thông tin kinh tế nội bộ.

Lập kế hoạch triển khai và quản lý các dự án đầu tư.
Phòng Tài chính - kế toán:
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán quá trình sản xuất và kinh doanh
của toàn Công ty, cung cấp thông tin chính xác, cần thiết để Ban quản lý ra các
quyết định tối ưu có hiệu quả cao.
+ Giúp giám đốc trong việc điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính trong Công
ty.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định
của Nhà nước về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực tài chính.
+ Lập các kế hoạch về tài chính.
Phòng kinh doanh:
+ Khai thác thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh doanh, xây dựng các
phương án kinh doanh cụ thể trình Giám đốc.
+ Dự thảo các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện khi hợp đồng đã ký.
+ Quản lý kho tàng.
Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi gián nhãn mác.
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ trông coi và bảo vệ tài sản của Công ty.
Phân xưởng sản xuất: sản xuất sản phẩm
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm
qua của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh.
Như chúng ta đã thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc và nhiều yếu tố khác nhau như các nhà quản lý.
Để đánh giá được kết quả này ta phải phân tích một số chỉ số tài chính
được thực hiện và so sánh các chỉ số đó. Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh
trung thực thường xuyên kết quả của việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn nắm bắt được quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, thấy được sự vận hành phối hợp giữa các bộ phận của
doanh nghiệp thì cách nào hơn và hiệu quả là so sánh các con số kế toán

và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và nó có vị trí quan trọng phản
ánh thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực: Thu mua, chế biến dược liệu. Sản xuất kinh doanh dược
phẩm, sản xuất kinh doanh thực phẩm chức năng. Thị trường tiêu thụ hiện
nay của Công ty chủ yếu là nội địa mà cụ thể là ở các tỉnh miền Bắc, miền
Trung và miền Nam với nét đặc thù của thị trường trong các hoạt động của
doanh nghiệp năm 2007 và năm 2008 công ty đang hoàn thiện các hoạt
động tiến tới cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng hàng hoá cao, hệ
thống phân phối hoàn chỉnh thuận tiện, thủ tục thanh toán nhanh gọn.
Để làm rõ được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta
cần nhìn nhận một số các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01 DN
Tài sản Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Nguồn vốn Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
A. TSLĐ 155.204.
602
180.882.
916
263.847.

823
A.Nợ phải trả 150.628.192 171.944.
486
256.067.
927
I. Tiền 54.387.9
60
59.992.1
60
92.459.5
32
I.Nợ ngắn
hạn
150.628.192 171.925.
440
256.058.
366
1.Tiền mặt 561.006 442.082 953.710 1.Vayngắn
hạn
21.490.2
52
26.244.0
82
36.533.4
28
2.Tiền gửi NH
53.521.0
74
59.440.9
84

90.985.8
26
2.Trả cho
ng.bán
86.791.6
12
110.218.
768
147.545.
740
3.Tiền đang
chuyển
305.880 109.094 519.996 3.Ng.mua
t.trước
25.225.9
02
6.322.7
00
42.884.0
33
II.CK phải thu 41.318.7
24
59.944.7
82
70.241.8
31
4.Thuế phải
nộp
1.213.3
74

3.303.3
52
2.062.73
1.PTtừ khách
hàng
39.427.1
34
51.048.3
92
67026.12
8
5.Trả
CBCNV
1.100.9
54
1.255.1
02
1.871.62
2.TTcho người
bán
211.200 75.982 359.040 6.Phải nộp
khác
14.800.474 24.58143
6
25.160.8
06
3.Khoản PT
khác
1.680.39
0

8.820.40
8
2.856.66
3
II. Nợ khác
III. Hàng tồn
kho
58.203.8
00
59.656.6
96
98.946.4
60
1.TS chờ xử

5.624 19.046 9.561
1.Nguyên vật
liệu
1.531.17
8
273.860 2.603.00
3
2.Công,dụng cụ 97.854 232.808 166.352
3.CFSX dở
dang
106.316 56.648 180.737
4. Hàng tồn kho 56.466.2
52
59.090.6
54

95.992.6
28
5. DP giảm giá 2.200 2.726 3.740
IV. TSLĐ khác 1.294.11
8
1.289.27
8
2.200.00
0
1. Tạm ứng 1.256.19
8
1.242.79
6
2.135.53
7
2. CF trả trước 12.318 28.744 20.941
3.CFchờkếtchuy
ển
18.000 13.498 30.600
4. TS chờ xử lý 7.602 4.240 12.923
B.TSCĐ &
ĐTDH
3.802.12
6
4.355.73
8
6.463.61
4
B. Vốn CSH 8.378.53
6

13.294.1
68
14.243.5
I.TSCĐ hữu
hình
2.764.11
8
2.759.80
2
4.699.10
0
I. Nguồn vốn
quỹ
8.378.53
6
13.294.1
68
14.243.5
11
- Nguyên giá
4.826.91
4
4.960.33
2
8.205.75
4
1.Nguồn vốn
KD
6.158.89
0

10.158.8
90
10.470.1
13
- Giá trị hao
mòn
(2.062.7
96)
(2.200.53
0)
(3.506.7
53)
2. Quỹ PTKD
III. CFXD cơ
bản
1.038.00
8
1.595.93
6
1.764.61
4
3.Lãichưaphân
phối
1.642.16
0
2.219.90
0
2.791.67
4.Quỹkhenthư
ởng

577.486 915.378 981.726
Tổng tài sản 159.006.
728
185.238.65
4
270.311.
438
Tổng nguồn
vốn
159.006.728 185.238.
654
270.311.
438
Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Dược thảo Phúc Vinh)
Bảng 2: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh B02DN
Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ)
Phần I: lãi, lỗ
Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh thu 01 397.135.000 468.619.300 675.129.500
Trong đó: Doanh thu hàng XK 02
Các khoản giảm trừ( 04+05-06+07) 03 4.168.328 4.918.562 7.086.158
+ Thuế doanh thu, thuế XNK 07 4.168.328 4.918.562 7.086.158
1. Doanh thu thuần (01-03) 10 329.966.674 463.700.738 560.943.346
2.Giá vốn hàng bán 11 372.143.366 439.129.172 632.643.722
3.Lợi tức gộp (10-11) 20 20.823.308 24.571.566 35.399.624
4.Chi phí bán hàng 21 17.661.910 20.664.434 30.025.247
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 400.570 472.674 680.969
6.Lợi tức thuần từ HĐSXKD (20-(21+22)) 30 2.760.828 3.434.458 4.693.408
7.Lợi tức từ HĐ tài chính (31-32) 40

- Các khoản thu nhập bất thường 41 224.920 265.406 382.364
8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 224.920 265.406 382.364
9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 2.985.748 3.699.864 5.075.768
10.Thuế lợi tức phải nộp 70 1.343.586 1.479.946 2.284.096
11.Lợi tức sau thuế (60-70) 80 1.642.162 2.219.918 2.791.672
(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược thảo Phúc
Vinh)
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Thuế 5.854.780 6.846.008 9.953.126
1. Thuế doanh thu (hoặc VAT) 4.168.328 4.918.562 7.086.158
2. Thuế lợi tức 1.343.586 1.479.946 2.284.096

×