Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.78 KB, 36 trang )

Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
In - Thơng mại - Dịch vụ NH NN
0
& PTNT Việt Nam
2.1. Vài nét về Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
&
PTNT Việt Nam .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In - Thơng mại -
Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính tại tầng 5 toà nhà C3, phờng Phơng Liệt - Quận Thanh
Xuân - Thành phố Hà Nội. Công ty đợc hình thành trên cơ sở sự sáp nhập và hợp
nhất ba đơn vị là: Nhà In Ngân hàng I, Nhà In Ngân hàng II và Công ty Đầu t Th-
ơng mại Dịch vụ Ngân hàng.
- Nhà In Ngân hàng I đợc thành lập ngày 15/11/1945, thành lập lại theo
quyết định số 08/QĐ-NHNN ngày 20/01/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc. Có trụ sở chính tại số 10 Chùa Bộc - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
- Nhà In Ngân hàng II đợc thành lập ngày 25/05/1976, thành lập lại ngày
20/01/1993 theo Quyết định số 07/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam. Có trụ sở chính tại số 422 đờng Trần Hng Đạo - Quận 5 - Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nhà In Ngân hàng I và Nhà In Ngân hàng II đã đợc sáp nhập vào Ngân
hàng NN
0
& PTNT Việt Nam theo Quyết định số 1309/QĐ-NHNN ngày


15/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
- Công ty Đầu t - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng đợc thành lập ngày
20/06/1994 theo Quyết định số 1206/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Công
ty đợc chuyển giao nguyên trạng về Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam theo
Quyết định số 94/2001/QĐ-UB ngày 25/10/2001 của UBND thành phố Hà Nội.
Đến ngày 16/11/2001 theo Quyết định số 1431/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc ba đơn vị kinh tế trên đã đều đợc sáp nhập vào Ngân hàng
NN
0
& PTNT Việt Nam.
Để có thể đáp ứng tốt và phục vụ nhu cầu cho ngành Ngân hàng ngày
18/03/2002 theo Quyết định số 53/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam đã hợp nhất Nhà In Ngân hàng I với Công
ty Đầu t - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng; Nhà In Ngân hàng II cũng đợc chuyển
thành đơn vị trực thuộc Công ty Đầu t - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng theo
Quyết định số 115/QĐ-HĐQT ngày 23/05/2002. Nh vậy ba đơn vị kinh tế độc lập
đã đợc hợp nhất trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh với một cơ sở vật chất kỹ
thuật tiên tiến hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên tơng đối lớn giàu kinh
nghiệm, kinh doanh nhiều ngành nghề nh in ấn, khách sạn, du lịch, xây dựng cơ
bản. Vì vậy để có thể khai thác triệt để có hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có, sử dụng
hết công suất của máy móc thiết bị, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên, ngày 29/01/2004 Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng đã
đợc thành lập theo Quyết định số 50/QĐ/HĐQT-TCCB của Hội đồng quản trị
Ngân hàng NN
0
và PTNT Việt Nam. Kể từ đó Công ty trở thành một đơn vị kinh

tế với đủ t cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có, đợc Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam cấp 100% vốn điều lệ là 80tỷ VND. Hiện nay Công ty đang
từng bớc khẳng định vị trí của mình, hoạt động SXKD ngày càng mở rộng đáp
ứng tốt nhu cầu của ngành Ngân hàng ngoài ra còn đáp ứng đợc nhu cầu của các
đơn vị tổ chức kinh tế khác ngoài ngành.
Hiện nay Công ty đã và đang ngày một trởng thành, lớn mạnh gồm 4 đơn vị
kinh tế trực thuộc là:
- Nhà In Ngân hàng I; Nhà In Ngân hàng II; Trung tâm Quảng cáo; Công ty
Xây dựng và Dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng đợc mở rộng trên phạm vi
toàn quốc.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nớc,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
và tài chính của mình, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân
hàng NN
0
& PTNT Việt Nam. Phải tự bù đắp chi phí và đảm bảo kinh doanh có
lãi trên cơ sở tuân theo những nguyên tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
* Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là: Phục vụ các nhu cầu về dịch vụ, thơng
mại cho hoạt động của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó tiến hành
SXKD, thơng mại, dịch vụ khác nhằm thu nhiều lợi nhuận để duy trì, phát triển,
và mở rộng Công ty. Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong ngoài nớc
để mở rộng phạm vi hoạt động.
* Chức năng của Công ty: Do nhiệm vụ, tính chất và đặc điểm của Công ty
In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng nh trên làm cho Công ty có nhiều chức năng
nh là: Chức năng thơng mại, chức năng sản xuất, chức năng dịch vụ. Các chức

năng này đợc thể hiện rõ qua các ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- In các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt
Nam, của các tổ chức tín dụng khác và khách hàng của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các loại hình dịch vụ quảng cáo phục vụ cho hoạt động của
Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam, của các tổ chức tín dụng và khách hàng của
tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ, hoạt động du lịch lữ
hành hiện có của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
- Nhập khẩu, kinh doanh vật t, thiết bị, phơng tiện vận tải chuyên dùng,
thiết bị in cho ngành Ngân hàng.
- Thiết kế, thi công các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho hoạt động
của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác về huy động, tiết kiệm, uỷ thác phát hành trái
phiếu cho Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam và đại lý phát hành các sản phẩm
Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo uỷ quyền của Ngân hàng NN
0
& PTNT
Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập với nhiều chức năng trên các lĩnh
vực thơng mại, du lịch, dịch vụ, xây dựng hơn nữa lại tiến hành SXKD trong nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN, Công ty
In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng đã và đang có những bớc thay đổi đáng kể
trong việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành, sắp xếp lại lao động. Cơ cấu
quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu một cấp, đợc chia thành các phòng ban
chức năng gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, giúp việc cho Giám đốc là các Phó
Giám đốc, Kế toán trởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Ngân hàng NN
0
& PTNT
Việt Nam và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời
phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng.
- Phó Giám đốc: Là ngời trợ lý, tham mu, giúp Giám đốc điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc nh: Giải quyết
vấn đề đầu vào, đầu ra, lập kế hoạch SXKD, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây
Giám đốc
Trưởng phòng KT Các PGĐ Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạoPhòng hành chính Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòngkinh doanh Phòng tổng hợp
ư Chi nhánh, Công tyư Văn phòng đại diệnư Trung tâm
dựng chiến lợc kinh doanh và cơ cấu lao động ...Phó Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công.
- Trởng phòng kế toán Công ty: Giúp Giám đốc chỉ đạo việc thực hiện công
tác kế toán thống kê của Công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Tổ trởng tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ giúp Giám đốc điều hành thông
suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty.
- Bộ máy chuyên môn và nghiệp vụ tại trụ sở chính của Công ty giúp Giám

đốc Công ty quản lý và điều hành từng phần công việc cụ thể của Công ty.
Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng.
P
Các phòng ban chức năng trong Công ty đều trực thuộc Giám đốc Công ty
có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của
Công ty trên các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất, kinh doanh... cho Giám
đốc, nhằm giúp Giám đốc nắm đợc tình hình thực tế của Công ty từ đó có hớng
điều chỉnh kịp thời, làm cơ sở ra những quyết định quản trị đúng đắn, hợp lý phục
vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế.
Ngoài các phòng ban chức năng trên, trực thuộc Giám đốc còn có tổ kiểm
tra kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ đặc biệt là đợc quyền kiểm toán các đơn vị
Phòng KTTC Công ty
Phòng KTTC Công ty
Phòng KTTC Công ty
Phòng KTTC Công ty
KT Ngân hàng và Thanh toán nội bộKT tài sản và thanh toán với khách hàngKế toán thanh toán ư Kế toán thuếư Kế toán tổng hợpThủ quỹ
Phòng KTTC nhà In NH I Phòng KTTC Nhà In NH IIPhòng KTTC Trung tâm quảng cáoPhòng KTTC Công ty Xây dựng
thành viên trực thuộc Công ty theo yêu cầu của Giám đốc. Bên cạnh đó chức năng
kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đợc thực
hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp
nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy quản lý Công ty.
Mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng, cụ thể, khác nhau
nhng đều có mỗi quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung là đa Công
ty ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh tế tài chính của Công ty.
Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng là một đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập, tiến hành SXKD trong nền kinh tế thị trờng. Vì vậy để phù hợp với nền
kinh tế thị trờng, với quy mô, đặc điểm SXKD, phù hợp với khả năng và trình độ
của nhân viên kế toán bộ máy kế toán tài chính của Công ty đợc sắp xếp một cách

gọn nhẹ, khoa học phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay. Mỗi cán bộ kế toán
đợc phân công đảm nhiệm một hoặc một số phần hành kế toán phù hợp với khả
năng chuyên môn của mình. Theo Quyết định số 24/QĐ-KTTC của Giám đốc
Công ty thì bộ máy kế toán tài chính của Công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán - Tài chính

- Trởng phòng kế toán tài chính Công ty có nhiệm vụ tổ chức, điều hành kế
toán tài chính và hệ thống kế toán trong Công ty, phụ trách toàn bộ các khâu công
tác, tổng hợp báo cáo, lập kế hoạch tài chính cho đơn vị; Tổ chức hồ sơ tài liệu
theo đúng chế độ; Hớng dẫn chỉ đạo thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành cho
các kế toán viên trong Công ty.
- Phó phòng kế toán ngoài việc có trách nhiệm về các phần hành kế toán
tác nghiệp trực tiếp còn phải chịu trách nhiệm đối với các mảng công việc đợc
phân công quản lý. Chịu trách nhiệm trớc trởng phòng kế toán và Giám đốc về
công việc đợc giao.
Bên dới là các kế toán viên phụ trách những mảng công việc cụ thể:
- Kế toán ngân hàng và thanh toán nội bộ.
- Kế toán tài sản và thanh toán với khách hàng.
- Kế toán thanh toán .
- Kế toán thuế và kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ.
Mỗi một bộ phận kế toán trên đều có nhiệm vụ và chức năng riêng của
mình, song giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ khăng khít, hỗ trợ cho nhau
giúp cho cả bộ máy kế toán có thể vận hành một cách nhịp nhàng, đều đặn và hiệu
quả, đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý.
Là một Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc vì vậy tại mỗi đơn vị trực thuộc
đều tổ chức một phòng kế toán riêng. Mỗi phòng kế toán này đều trực thuộc trởng
phòng kế toán, có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình, báo cáo
tình hình tài chính của đơn vị cho trởng phòng kế toán Công ty để tổng hợp. Các
phòng kế toán tại các đơn vị trực thuộc là một bộ phận quan trọng trong bộ máy

quản lý tài chính của Công ty.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thơng mại -
Dịch vụ Ngân hàng.
Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nớc
trực thuộc Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam vì vậy trong hoạt động của mình
Công ty phải chịu sự quản trị, điều hành, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều phải phù hợp với
mục tiêu và lợi ích chung của toàn hệ thống Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
Các sản phẩm in, thơng mại, dịch vụ của Công ty sản xuất ra trớc hết phải nhằm
đáp ứng đủ, tốt nhu cầu của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam. Công ty có các
mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khác thuộc Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt
Nam, các mối quan hệ đó phải dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế, theo nguyên tắc
hợp tác, tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. Tuy nhiên Công ty cũng là một đơn vị
kinh tế tự chủ về kinh doanh và tài chính hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thơng
mại và dịch vụ. Vì vậy bên cạnh các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị trong
ngành ngân hàng Công ty còn mở rộng phạm vi kinh doanh, có những đối tác, bạn
hàng bên ngoài ngành trong và ngoài nớc.
Sản phẩm mà Công ty cung cấp rất đa dạng và phong phú cụ thể:
- Các sản phẩm in ấn: In sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm, tem nhãn, giấy tờ
quản lý kinh tế xã hội, các tài liệu phục vụ nội bộ ngành ngân hàng, các sản phẩm
kinh doanh do các khách hàng thuộc các đơn vị, tổ chức kinh tế khách có nhu cầu.

Đặc biệt còn có một bộ phận in "Đặc biệt" là in tiền theo yêu cầu và quy định
của ngân hàng.
- Các sản phẩm thơng mại - dịch vụ:
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ, kinh doanh nhà hàng khách sạn, du lịch,
hoạt động lữ hành.
+ Cung cấp dịch vụ quảng cáo với tất cả các nội dung, nghiệp vụ quảng
cáo.
+ Cung cấp các thiết bị vật t, phơng tiện vận tải, thiết bị in.
+ Cung cấp các công trình xây dựng cơ bản.
Bên cạnh việc kinh doanh nhiều sản phẩm, Công ty còn tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu vật t đặc thù, đòi hỏi phải có một lợng vốn kinh
doanh khá lớn.
Với đặc trng kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế phức tạp nh đã nêu trên,
để duy trì hoạt động và phát triển Công ty đòi hỏi phải có một nguồn tài chính
vững mạnh. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng là đặc biệt quan trọng và cần thiết trong
quản trị kinh doanh và quản trị tài chính tại Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ
Ngân hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây đợc
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 - 2004 của Công ty.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu 82.819.291.138 53.209.826.596 - 29.609.464.542 - 35,75
2. Lợi nhuận trớc thuế 4.577.483.169 5.519.313.696 941.830.527 20,575
3. Nộp ngân sách 2.143.305.850 3.057.257.323 913.951.473 42,64
4. Chi phí kinh doanh 79.017.064.714 45.480.412.965 - 33.566.651.749 -42,48

5. Thu nhập bình quân 2.270.898 2.979.654 708.756 31,21
(Số liệu đợc trích từ BCTC của Công ty năm 2003 - 2004)
Tuy mới thành lập nhng trong những năm qua Công ty đã có những bớc
phát triển đáng kể, không ngừng mở rộng quy mô SXKD. Điều này đợc thể hiện
rõ qua tình hình doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của Công ty trong 2 năm
2003 - 2004.
Qua số liệu (Bảng 1) ta có thể thấy rằng trong cả hai năm 2003 - 2004 hoạt
động SXKD của Công ty đều mang lại hiệu quả điều này đợc phản ánh thông qua
chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Mặc dù doanh thu năm 2004 giảm so với 2003 là 29.609.464.542đ với tỷ lệ
giảm tơng ứng là 35,75% nhng lợi nhuận năm 2004 vẫn tăng 941.830.527đ với tỷ
lệ tăng tơng ứng 20,575% so với năm 2003. Doanh thu năm 2003 giảm đi không
thể đánh giá ngay rằng sức sản xuất, cung ứng hay tiêu thụ của Công ty đã bị
giảm sút. Bởi nh chúng ta đã biết Công ty là đơn vị trực thuộc Ngân hàng NN
0
&
PTNT Việt Nam, đối tợng lớn nhất mà Công ty phải phục vụ và đáp ứng nhu cầu
là Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam và các đơn vị thuộc ngành ngân hàng, cung
cấp các sản phẩm của ngành ngân hàng. Chính vì vậy doanh thu tiêu thụ của công
ty phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của ngành ngân hàng. Trên thực tế trong năm
2004 nhu cầu về sản phẩm in đặc biệt là 15tỷ đồng giảm so với năm 2003 là 37 tỷ
đồng. Do đó để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách chính xác ta
cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và chi phí. Năm 2003 để thu đợc một đồng lợi
nhuận Công ty phải bỏ ra 17,26đồng chi phí nhng năm 2004 để thu đợc một đồng
lợi nhuận chỉ cần bỏ ra 8,24đồng chi phí. Điều đó cho thấy Công ty có nhiều nỗ
lực trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí. Mặt khác xét tỷ suất lợi nhuận trớc thuế
doanh thu theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận

Doanh thu
Lợi nhuận trớc thuế
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
Doanh thu 2003
3.640.000.000
82.819.291.138
Tỷ suất lợi nhuận
Doanh thu 2003
5.519.313.696
53.209.826.596
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trớc thuế doanh thu năm 2004 là: 0,104 nghĩa là
cứ một đồng doanh thu thu về Công ty thu đợc 0,104 đồng lợi nhuận; Còn năm
2003 một đồng doanh thu thu về chỉ mang lại 0,055 đồng lợi nhuận thấp hơn năm
2003 là: 0,049 đồng.
Mặt khác tốc độ tăng lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua đạt 120,6% là
khá cao.
Kết quả này chứng tỏ rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của năm 2004
tốt hơn năm 2003.
Xét tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc trong hai năm qua ta thấy
Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nớc, thuế nộp cho ngân
sách Nhà nớc tăng năm sau cao hơn năm trớc cụ thể là năm 2004 đã tăng
913.951.473đồng so với năm 2003 tơng ứng với tỷ lệ tăng 42,64%.
Thu nhập bình quân đầu ngời cũng tăng, năm 2004 tăng 708.756 đồng so
với năm 2003 với tỷ lệ tăng tơng ứng là: 31,21%. Điều này cho thấy cùng với sự
=
= 0,055
=
= 0,104
=

phát triển của Công ty đời sống của cán bộ công nhân viên đang ngày đợc cải
thiện và nâng cao.
Qua những phân tích trên về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2003 - 2004 cho thấy nhìn chung hoạt động SXKD của Công ty là có hiệu
quả, tơng đối tốt. Tuy nhiên Công ty cần phải tìm cách mở rộng hơn nữa thị trờng
tiêu thụ để có thể tăng doanh thu đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty
In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng.
2.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty và nguồn hình thành vốn
kinh doanh.
2.2.1.1. Kết cấu vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải tự hạch toán một cách
độc lập, lấy thu bù chi. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói riêng đợc Công ty quan tâm và coi đây là một trong những vấn hàng đầu
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của Công ty là:
174.905.634.520đồng, trong đó:
- Vốn cố định là: 133.936.507.904đồng, chiếm tỷ trọng 76,58% trong tổng
vốn kinh doanh của Công ty.
- Vốn lu động là: 40.969.126.616đồng, chiếm tỷ trọng 23.42% trong tổng
vốn kinh doanh của Công ty.
2.2.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thơng mại -
Dịch vụ Ngân hàng năm 2003 - 2004 cho thấy tổng số vốn đầu t vào hoạt động
SXKD là 174.905.634.520đồng, trong đó vốn cố định là 133.936.507.904đ; vốn lu
động là 40.969.126.616đồng. Số vốn này đợc hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 143.178.179.795đồng.
- Nợ phải trả: 31.727.454.725đồng.
Để có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn kinh doanh nói chung,
vốn lu động nói riêng và nguồn hình thành vốn của Công ty ta xem xét số liệu

Biểu 2 ( Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2004 của Công ty tăng
nhiều so với năm 2003, tăng tuyệt đối là 98.540.358.172đồng, với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 129%. Nguồn vốn kinh doanh tăng là do cả hai nguồn "Nợ phải trả" và
"Nguồn vốn chủ sở hữu " đều tăng. Cụ thể là:
- Nợ phải trả năm 2004 tăng so với 2003 là: 21.642.302.533đồng, với tỷ lệ
tăng tơng ứng là: 214,6%.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng so với 2003 là: 76.898.055.639đ,
với tỷ lệ tăng tơng ứng là: 116%.
Nguồn hình thành vốn kinh doanh đợc thể hiện rõ qua bảng 2 (Nguồn hình
thành vốn kinh doanh của Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng).
Nh vậy có thể thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm
2004 tăng chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Sở dĩ trong năm 2004 vốn
chủ sở hữu tăng nhiều nh vậy là do đợc Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam cấp
vốn điều lệ để thành lập Công ty (nh đã trình bày trong phần 2.1.1) là: 80 tỷ đồng.
Mặc dù xét về tuyệt đối vốn chủ sở hữu tăng nhiều so với nợ phải trả nhng
về tơng đối tỷ lệ tăng nợ phải trả là: 214,6%; tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu là: 116%,
chứng tỏ tốc độ tăng nợ phải trả nhanh hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu.
Trong kết cấu nguồn vốn kinh doanh ta lại thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng
thấp hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu:
- Năm 2003 nợ phải trả chiếm 13,2% trong khi vốn chủ sở hữu chiếm
86,8%.
- Năm 2004 nợ phải trả chiếm 18,14% trong khi vốn chủ sở hữu chiếm
81,86%.
Tuy nhiên trong năm 2004 nợ phải trả đã có xu hớng tăng cả về số tuyệt đối
và tơng đối. Trong cơ cấu nguồn nợ phải trả, nợ ngắn hạn mà chủ yếu là vay ngắn
hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao:
- Năm 2003 là 9.615.152.192đ với tỷ lệ là 95,34% trong tổng nợ phải trả.

- Năm 2004 là: 31.727.454.725đ với tỷ lệ là 100% trong tổng nợ phải trả.
Nợ phải trả năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là: 22.112.302.533đ, với tỷ
lệ tăng tơng ứng khá lớn là 230%. Riêng vay ngắn hạn tăng 19.679.662.087đ với
tỷ lệ tăng tơng ứng là: 397,6%.
Bên cạnh đó các nguồn vốn chiếm dụng khác nh: Phải trả ngời bán, thuế và
các khoản phải nộp nhà nớc, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác là các
nguồn mà Công ty đợc sử dụng nhng không phải trả bất kỳ một chi phí nào lại
chiếm một tỷ trọng tơng đối nhỏ nên mặc dù trong năm 2004 mức tăng tơng đối
cũng cao nhng mức tăng tuyệt đối không đáng kể. Cụ thể là:
- Phải trả ngời bán tăng: 63.388.398đ với tỷ lệ tăng tơng ứng: 23,84%
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc tăng: 326.672.510đ với tỷ lệ tăng t-
ơng ứng là: 36,7%
- Phải trả công nhân viên tăng 524.301.122đ với tỷ lệ tăng tơng ứng là
70,34%.
- Các khoản phải trả phải nộp khác tăng 1.826.072.249đ với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 57,04%.
Qua phân tích trên có thể thấy nguồn vốn mà Công ty chiếm dụng đợc chủ
yếu là vốn vay ngắn hạn.
Xét về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy nguồn và và quỹ chiếm tỷ
trọng chủ yếu cụ thể là:
- Năm 2003 nguồn vốn và quỹ chiếm 98,2%; nguồn kinh phí và quỹ khác
chiếm 1,8%.
- Năm 2004 nguồn vốn và quỹ chiếm 99,5%; nguồn kinh phí và quỹ khác
chiếm 0,5%.
Trong đó: Các quỹ đầu t phát triển, dự phòng tài chính, đầu t XDCB, quỹ
khen thởng tuy có tăng nhng không đáng kể.
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao hơn nhiều nợ phải trả, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của Công
ty là rất lớn. Để đánh giá đợc cụ thể ta hãy xem xét một hệ số tài chính sau:
* Hệ số nợ: Tính theo công thức

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
10.085.152.192
76.365.276.348
21.642.302.533
= 0,1814
= 0,132
Hệ số nợ =
Hệ số nợ =
2003
Hệ số nợ =
2004
98.540.358.172
Hệ số nợ năm 2003 là: 0,132; Năm 2004 là: 0,1814
Kết quả trên cho thấy hệ số nợ của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003
nhng không đáng kể. Với hệ số nợ năm 2003 là 0,132, năm 2004 là 0,1814 cho
thấy đây là mức thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Việc hệ số nợ thấp mặc
dù giúp cho Công ty không phải chịu sức ép của các khoản nợ vay, tuy nhiên lại
không phát huy đợc tác dụng của đòn bẩy tài chính, mức gia tăng lợi nhuận của
Công ty sẽ bị hạn chế.
* Hệ số vốn chủ sở hữu: Tính theo công thức
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
66.280.124.156
76.365.276.348
143.178.179.795
98.540.358.172
Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2003 là 0,868; Năm 2004 là
0,8186. Nh vậy hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty là khá cao cho thấy vốn tự có
của Công ty lớn, khả năng tự tài trợ vốn kinh doanh cao.

* Hệ số đảm bảo nợ
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Đợc tính theo công thức:
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
66.280.124.156
10.085.152.129
143.178.179.795
21.642.302.533
Hệ số đảm bảo nợ năm 2003 là: 6,572; Năm 2004 là 4,513.
Hệ số này cho thấy khả năng đảm bảo trợ nợ vay của Công ty là rất lớn,
giúp cho Công ty tạo đợc lòng tin với các chủ nợ, ngời đầu t và các đối tác khác
trong kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu =
= 0,868
Vốn chủ sở hữu =
2003
= 0,8186
Vốn chủ sở hữu =
2004
Hệ số đảm bảo nợ =
= 6,572
Hệ số đảm bảo nợ =
2003
= 4,513
Hệ số đảm bảo nợ =
2004

×