Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.26 KB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THU TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ KHAI BÁO THUẾ
XNK THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THU TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ KHAI BÁO THUẾ
XNK THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế
XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này,Các số liệu
khảo sát và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thu thập, phân
tích và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác./.
Học viên thực hiện

Trần Thị Thu trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề......................................................................................................................... 1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................ 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................ 3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 4

1.6.

Đóng góp khoa học của đề tài.................................................................................... 5

1.7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................................... 6
2.1. Khái quát về thuế XNK, khai báo Hải quan............................................................... 6
2.1.1. Khái niệm về thuế XNK............................................................................................. 6
2.1.2. Khái niệm về khai báo Hải quan............................................................................ 6
2.2.Khái quát về Hệ thống thông quan điện tử tự động( VNACCS/VCIS)...............7
2.3. Lý thuyết về sự không chắc chắn, không tuân thủ thuế và tuân thủ thuế ........10
2.3.1. Lý thuyết về sự không chắc chắn.......................................................................... 10
2.3.2. Không tuân thủ thuế................................................................................................. 11
2.3.3. Lý thuyết về tuân thủ thuế của doanh nghiệp................................................... 14
2.3.4 Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế.................................................... 21
2.3.5. Lợi ích của DN tuân thủ pháp luật Hải quan................................................... 23

2.3.6. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ trong khai báo
Hải quan của DN và các giả thiết................................................................................................ 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 29

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu............................................................................................ 30


3.2. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................................... 31
3.2.1. Mẫu nghiên cứu......................................................................................................... 31
3.2.2. Phỏng vấn sâu............................................................................................................ 31
3.2.3. Thiết kế thang đo....................................................................................................... 32
3.3 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................... 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 38
4.1. Thực trạng khai báo thuế hải quan XNK tại Cục Hải quan Kiên Giang..........38
4.1.1. Giới thiệu khái quát về Cục Hải Quan tỉnh Kiên Giang............................... 38
4.1.2. Đánh giá hoạt động và thu thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang 39
4.1.3 Tình hình không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp XNK trên địa bàn Kiên

Giang.................................................................................................................................................... 42
4.1.3.2 Công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế nhập khẩu.......................................................................................................... 43
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khai báo thuế hải quan XNK tại Cục
Hải Quan tỉnh Kiên Giang.................................................................................................................. 45
4.2.1. Thống kê mô tả đối tượng khảo sát..................................................................... 45
4.2.2. Kiểm định độ phù hợp tổng quát.......................................................................... 49
4.2.3. Kiếm định sự phù hợp của mô hình..................................................................... 49
4.2.4. Kiểm định Hosmer and Lemeshow...................................................................... 50
4.2.5. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình......................................................... 50

4.3.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................................. 53

TÓM TẮT CHƯƠNG 4.............................................................................................................. 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ......................................................... 57
5.1. Kết luận................................................................................................................................ 57
5.2. Hàm ý quản trị................................................................................................................... 58
5.2.1 Về phía doanh nghiệp............................................................................................... 58
5.2.2 Về phía Cơ quan Hải quan...................................................................................... 59
5.3. Hạn chế nghiên cứu.......................................................................................................... 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 5.............................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................
PHỤ LỤC I: Thống kê doanh nghiệp có số tờ khai XK lớn nhất, nhỏ nhất trong năm 2016


PHỤ LỤC II: Thống kê doanh nghiệp không tuân thủ thuế

PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU ...........................................................................................


STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

11

12
13
14
15
16
17
18


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình tổng thể về hệ thống TQĐT VNACCS/VCIS............................................. 9
Hình 2.2. Mô hình tuân thủ thuế của Allingham và Sandmo (1972)................................... 18
Hình 2.3. Mô hình tuân thủ thuế của OECD (2004).................................................................. 19
Hình 2.4. Mô hình tuân thủ thuế của Sapiei và ctg (2014)...................................................... 20
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu............................................................................................................ 26
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu.............................................................................................. 30
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.................................. 39
Hình 4.2. Sơ đồ tăng trưởng thu thuế XNK................................................................................... 41
Hình 4.3. Sơ đồ vi phạm pháp luật Hải quan (không tuân thủ thuế).................................. .44
Hình 4.4. Sơ đồ tình hình phân luồng hàng hóa…………………………………...…45


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thực trạng thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan Kiên Giang…………2
Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế............................................. .20

Bảng 2.2: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp.........23
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình..................................................................... 34
Bảng 4.1 Số lượng doanh nghiệp và kim ngạch XNK.............................................................. 40
Bảng 4.2 Kết quả thu thuế XNK của từ năm 2012 đến 2016................................................. 41
Bảng 4.3 Kết quả truy thu thuế thông qua công tác KTSTQ thông quan từ năm 2012
đến năm 2016............................................................................................................................................ 42
Bảng 4.4 Số liệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế từ năm 2012 đến năm 2016..............43
Bảng 4.5 Tình hình phân luồng hàng hóa XNK......................................................................... .45
Bảng 4.6. Thống kê mô tả đối tượng điều tra (1)........................................................................ 46
Bảng 4.7. Thống kê mô tả đối tượng điều tra (2)........................................................................ 47
Bảng 4.8. Thống kê tuân thủ và không tuân thủ khai báo thuế hải quan............................48
Bảng 4.9. Kiểm định sự phù hợp của mồ hình tổng quát......................................................... 49
Bảng 4.10 Kiểm định phù hợp của mô hình.................................................................................. 50
Bảng 4.11 Kiểm định Hosmer and Lemeshow............................................................................. 50
Bảng 4.12. Mức độ giải thích của mô hình.................................................................................... 51
Bảng 4.13.Kết quả hồi quy Binary Logistic.................................................................................. 52


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng
lên nhanh chóng, đồng thời qui mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh
nghiệp cũng đa dạng phức tạp hơn trước, phương thức gian lận cũng ngày càng tinh vi
hơn, buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan ngày càng gia tăng,
nhất là trong điều kiện mở cửa, hội nhập và thương mại điện tử ngày càng phát triển,
trong khi bộ máy quản lý của Hải quan mới được chuyển đổi sang cơ chế quản lý mới,
còn chưa thực sự phát huy được tính hiệu lực Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thông thông quan điện tử tại Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang” nhằm phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý khai báo thuế
XNK và sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng phần mềm SPSS IBM nhận
diện “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thống

thông quan điện tử” tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang dựa trên mô hình gốc lý thuyết
được tác giả xây dựng dựa trên các nghiên cứu của Fischer et al., (1992) và OECD
(2004). Mẫu nghiên cứu là 505 doanh nghiệp thực hiện làm thủ tục Hải quan, chủ yếu
là doanh nghiệp XNK. Kết quả nghiên cứu cho thấy 09 biến quan sát thì có 08 biến có
ý nghĩa thống kê ở các mức 1%, 5% và 10% chỉ có biến tuổi của doanh nghiệp là
không có ý nghĩa thống kê ở các mức quy định. Biến loại hình doanh nghiệp tác động
tích cực, mạnh nhất đến khả năng tuân thủ trong khai báo thuế XNK.Tiếp theo là Giới
tính, Ngành nghề kinh doanh lần lượt tác động tích cực đến biến phụ thuộc là Kim
ngạch xuất nhập khẩu và trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp lần lượt tác động tích
cực đến khả năng tuân thủ trong khai báo Hải quan. Doanh thu của doanh nghiệp tác
động tích cực đến biến phụ thuộc. Số lượng tờ khai, số lượng lao động tác động tích
cực đến mô hình, tuy nhiên hệ số hồi quy rất thấp ứng với các mức ý nghĩa 5% và 1%.
Như vậy qua kết quả phân tích kiểm định cho thấy mô hình nghiên cứu tuân thủ trong
khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử tại Cục Hải quan Kiên
Giang là khá phù hợp, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và xu thế phát triển chung của Hải quan quốc tế là

đơn giản hóa quy trình, hồ sơ, giảm thiểu thủ tục và mức độ kiểm tra, rút ngắn thời
gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển đổi căn bản trong phương thức quản
lý của Hải quan từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” tạo thuận lợi cho hoạt động XNK,
đồng thời phải đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp trong
quá trình tiến hành thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK.
Xuất phát từ thực tế đòi hỏi Ngành Hải quan phải tìm kiếm phương thức quản

lý mới hữu hiệu có tính hệ thống, đồng bộ và hiệu quả để kiểm soát tất cả các hàng hóa
XNK qua lãnh thổ Việt Nam bằng việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, kỹ
thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu của người nộp thuế thông qua việc áp dụng cơ chế
người khai Hải quan tự kê khai, tự nộp thuế theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 đã được Tổng Cục Hải quan triển khai thực hiện phù hợp với yêu cầu
cải cách phát triển hiện đại hóa Ngành Hải quan với mục tiêu lấy người khai hải quan
là trung tâm, toàn xã hội đóng vai trò giám sát, hỗ trợ. Nhằm đề cao trách nhiệm của
doanh nghiệp, tăng cường dân chủ và tính tự chủ trong việc thực hiện chức năng tự kê
khai, tính thuế và tự nộp thuế vào ngân sách bước đầu đã đạt được một số kết quả như:
tạo thông thoáng cho giao lưu thương mại, phù hợp với thông lệ quốc tế đáp ứng yêu
cầu, mục tiêu của Chính phủ, thay đổi phương pháp quản lý của công chức Hải quan từ
chỗ bị động mang tính áp đặt sang chủ động, kiểm soát việc tự khai báo của các doanh
nghiệp khi có nghi vấn và hàng hóa có mức độ rủi ro cao thông qua hệ thống thông
quan điện tử .
Cùng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp
tăng lên nhanh chóng, đồng thời qui mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh
nghiệp cũng đa dạng phức tạp hơn trước, phương thức gian lận cũng ngày càng tinh vi
hơn, buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan ngày càng gia tăng, nhất
là trong điều kiện mở cửa, hội nhập và thương mại điện tử ngày càng phát triển, trong
khi bộ máy quản lý của Hải quan mới được chuyển đổi sang cơ chế quản lý mới, còn
chưa thực sự phát huy được tính hiệu lực, hiệu quả của nó với lưu lượng hàng hóa
được thực hiện thông qua hệ thống thông quan điện tử ngày càng tăng thì việc gian lận


2
thương mại và buôn lậu của các doanh nghiệp ngày càng tinh vi do lợi dụng việc hệ
thống thông quan tự động của Ngành Hải quan thông qua luồng xanh, vàng, đỏ nên
doanh nghiệp đã lợi dung chính sách thông thoáng này để gian lận thuế, kết quả đã
minh chứng số vụ vi phạm và số truy thu thông qua công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại và kiểm tra sau thông quan từ các doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật

về thuế của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang năm sau luôn cao hơn năm trước cụ thể:
Bảng 1.1. Thực trạng thu thuế XNK tại Cục Hải Quan Kiên Giang ĐVT :
tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu

Thu thuế XNK
Truy thu thuế
(không tuân
thủ thuế)
(Nguồn Báo cáo đánh giá thu NSNN năm của Phòng Nghiệp vụ-Cục Hải quan Kiên Giang)

Với cơ chế thông quan tự động hiện nay có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo
quản lý hải quan vừa tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, quản lý có trọng tâm
trọng điểm, khách quan hơn, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp nâng cao tính
tuân thủ của doanh nghiệp vừa phải đảm bảo quản lý Nhà nước về Hải quan và số thu
thuế cho Ngân sách nhà nước thì thủ tục Hải quan càng thông thoáng, càng dễ dẫn đến
những thất thu ngân sách Nhà nước. Với nhận định trên, tôi chọn đề tài: Các yếu tố
ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử
(VNACSS/VCIS) của các doanh nghiệp qua địa bàn Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang”.
Mong muốn được tiếp cận ở góc độ hẹp hơn, tập trung vào các yếu tố vi mô bên trong
DN thông qua bộ dữ liệu thứ cấp để đánh giá tác động của các yếu tố vi mô đến tuân
thủ trong khai báo thuế XNK nhằm hạn chế tối đa các hành vi gian lận có thể phát sinh
trong quá trình khai báo Hải quan thông qua hệ thống thông quan điện tử của người
khai Hải quan và nâng cao tính tuân thủ Pháp luật của doanh nghiệp, chống thất thu
ngân sách, góp phần bảo vệ nền kinh tế.


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Tập trung nghiên cứu các yếu tổ ảnh hưởng tuân thủ khai báo thuế XNKthông
qua hệ thống thông quan điện tử.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ trong khai khai báo thuế XNK
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tốảnh hưởng tuân thủ trong khai
báo thuế XNK.
Đánh giá thực trạng mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong khai
báo thuế XNK.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao tính tuân thủ trong khai báo thuế
XNKthông qua hệ thống thông quan điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Các yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ trong khai báo thuế XNK của các
doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến việc tuân thủ trong khai báo thuế
XNK như thế nào ?
Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ trong khai báo
thuế XNK ?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được thực hiện để tiến hành nghiên cứu trong luận văn này là các
yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNKcủa các doanh nghiệp thông qua hệ
thống thông quan điện tử tại Cục Hải quan Kiên Giang.
1.4.2Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tất cả các doanh nghiệp có hoạt động XNK thông qua

hệ thống thông quan điện tử (VNACSS/VCIS) trong năm 2016.
Phạm vi thời gian: Các số liệu dùng để thống kê đánh giá giai đoạn (20122016). Số liệu khảo sát từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017.


4
Phạm vi áp dụng: Tháng 05 năm 2017.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:
Nghiên cứu định tính: được thực hiện bằng hình thức nghiên cứu các tài liệu
thứ cấp và thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực Giám sát Quản lý, thuế XNK,
Điều tra Chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan và phòng Nghiệp vụ, phòng Chống
buôn lậu và xử lý vi phạm thuộc Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang để nhận diện các yếu
tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử
để điều chỉnh, bổ sung mô hình lý thuyết, xây dựng thang đo sơ bộ.Sau đó điều chỉnh
và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các giả thiết nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin chủ
yếu từ cơ sở dữ liệu nội bộ cơ quan Hải quan và các ngành khác như: Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Kiên Giang, sở Công thương tỉnh Kiên Giang, Cục thuế tỉnh Kiên Giang
để xác định mô hình phù hợp. Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính thức được thực
hiện bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên 505 DN thực hiện khai báo Hải quan và
nộp thuế thông qua hệ thống thông quan điện tử của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
Dữ liệu dùng trong nghiên cứu bao gồm nguồn dữ liệu thứ cấp có được từ nguồn cơ sở
dữ liệu nội bộ ngành HQ, các chương trình nghiệp vụ quản lý của Ngành Hải quan
như: STQ, EUC, Riskman, quản lý vi phạm…dùng để đánh giá doanh nghiệp chấp
hành tốt pháp luật Hải quan (doanh nghiệp tuân thủ) trong khai báo Hải quan thông
qua hệ thống thông quan điện tử.

Trên cơ sở các số liệu sau khi khảo sát điều tra được sử dụng phần mềm phân
tích thống kê SPSS 22 IBM để chạy mô hình hồi quy Bianary logistics để xác định
biến có ý nghĩa thống kê, thực hiện các kiểm định, phân tích mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến tuân thủ trong việc khai báo Hải quan thông qua hệ thống thông quan
điện tử.


5
1.6. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài“Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế XNK thông qua hệ
thống thông quan điện tử (VNACSS/VCIS)”đóng góp trên phương diện khoa học và
thực tiễn như sau:
Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan về khai báo thuế XNKvà các công
trình nghiên cứu liên quan.
Xác định, đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ khai báo thuế
XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử.
Đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tuân
thủ khai báo thuế XNKtrên hệ thống thông quan điện tử, từ đó nâng cao hiệu quả quản
lý, chống thất thu cho ngân sách, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh công bằng giữa các
DN, các thành phần kinh tế, góp phần bảo vệ nền kinh tế trong nước.
Là tài liệu khoa học tham khảo đối với các chuyên gia kinh tế, chuyên gia trong
lĩnh vực thuế XNK và các học viên Cao học nghiên cứu trong lĩnh vực có liên quan.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
khai báo thuế XNK thông qua hệ thống thông quan điện tử” từ đó, đề xuất các giải
pháp quản lý phù hợp để nâng cao tính tuân thủ thuế XNK, vừa tiết kiệm chi phí vừa
làm tăng hiệu quả cho ngành HQ .
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng biểu, nội
dung luận văn dự kiến bao gồm 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu: Trình bày về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu, phương pháp thực hiện, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa và hạn
chế của đề tài.
Chương 2: Tổng quan về cơ sở lý thuyết: Trình bày tóm tắt các lý thuyết có liên
quan và các nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: giới thiệu khung phân tích và mô hình
phân tích, phương pháp phân tích, kiểm định, mô hình hồi quy.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả nghiên cứu qua các bước như:
tính tần suất, thống kê mô tả, mô hình hồi qui, kiểm định thang đo…
Chương 5: Kết luận, khuyến nghị và hàm ý chính sách.


6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái quát về thuế XNK, khai báo thuế XNK
2.1.1. Khái niệm về thuế XNK
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính năm 2009 của PGS.TS Nguyễn Thị Liên
và PGS.TS Nguyễn Văn Hậu định nghĩa: “Thuế XK, thuế NK là sắc thuế đánh vào
hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Theo từ điển Luật học: "Thuế XK, NK là loại thuế gián thu đánh vào các loại
hàng hóa XK, NK qua biên giới. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng
hóa XK, NK qua biên giới Việt Nam dưới mọi hình thức: mậu dịch chính ngạch, mậu
dịch tiểu ngạch và phi mậu dịch (kể cả hàng hóa XK, NK từ khu chế xuất) trừ hàng
hóa vận chuyển quá cảnh hay mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển cửa
khẩu theo quy định của Chính phủ, hàng viện trợ nhân đạo".
Như vậy, thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa XNK khi đi qua
lãnh thổ của một quốc gia theo quy định phải chịu thuế. Nó là một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa do các tổ chức, cá nhân XNK hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế đóng góp theo luật định cho Nhà nước. Mức thuế, số thu thuế XNK tùy thuộc vào
chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia; Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp
thuế mỗi lần có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải

đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được
Tổng cục Hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá XNK.
2.1.2. Khái niệm về khai báo thuế XNK
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế
là tự khai, tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền thuế
phải nộp và tự nộp số tiền thuế đó, người nộp thuế phải tự chịu trách nhiệm về việc kê
khai và nộp thuế của mình cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công việc
kê khai của người nộp thuế.
Theo quy định tại Điều 29 Luật Hải quan và điều 30 Luật Quản lý thuế hiện
hành, người nộp thuế có những trách nhiệm tự kê khai đầy đủ, chính xác và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật các tiêu chí trên tờ khai, các yếu tố làm căn cứ tính thuế
hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế XK, thuế
NK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…


7
Cơ quan Hải quan tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của người nộp thuế,
đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích sự tuân thủ
tự nguyện của người nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp vi
phạm pháp luật thuế. Tuy nhiên, việc kê khai báo và nộp thuế chuyển giao trực tiếp
cho quyền lợi của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà không có một sự đáp trả
trực tiếp nào về mặt quyền lợi. Do đó, người nộp thuế luôn tìm đủ mọi cách để giảm
thiểu chi phí thuế phải nộp, còn cơ quan Hải quan luôn kiểm soát để thu được trọn vẹn
nhất số thuế cần thu theo luật định.
Để người khai Hải quan hoàn thành trách nhiệm của mình theo đúng quy định
của pháp luật, cơ quan Hải quan, công chức Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ
tục Hải quan, cung cấp thông tin tài liệu, công khai các thủ tục Hải quan, thủ tục Thuế.
Ngoài ra cơ quan Hải quan, công chức Hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8,Điều 9 Luật Quản lý thuế .
2.2.Khái quát về Hệ thống thông quan điện tử tự động( VNACCS/VCIS)

Chính phủ Nhật Bản đã dành cho Việt Nam gói hỗ trợ toàn diện dưới hình thức
viện trợ không hoàn lại để phát triển và xây dựng hệ thống thông quan tự động cho Hải
quan Việt Nam dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến của hệ thống NACCS/CIS của
Nhật Bản. Hệ thống VNACCS/VCIS là Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một
cửa quốc gia gồm 02 hệ thống nhỏ: Hệ thống thông quan tự động (gọi tắt là Hệ thống
VNACCS) và hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ (gọi tắt là Hệ thống VCIS).
VNACCS/VCIS bao gồm các phần mềm như Khai báo điện tử (e-Declaration);
Manifest điện tử (e-Manifest); Hóa đơn điện tử (e-Invoice); Thanh toán điện tử (ePayment); C/O điện tử (e-C/O); Phân luồng (selectivity); Quản lý hồ sơ rủi ro/tiêu chí
rủi ro; Quản lý doanh nghiệp XNK; Thông quan và giải phóng hàng; Giám sát và kiểm
soát. Trong đó :
VNACCS là hệ thống thông quan hàng hóa tự động và sử dụng cho mục đích
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu và tập trung cả 03 khâu: Khâu trước, trong và sau
thông quan. Chức năng của hệ thống này bao gồm:
Chức năng, thủ tục là thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế, thủ tục áp dụng
chung cả hàng mậu dịch và phi mậu dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng trị giá thấp,
quản lý hàng hóa tạm nhập - tái xuất.


8
Tăng cường kết nối với các Bộ, Ngành bằng cách áp dụng Cơ chế một cửa
(Single Window). Theo thiết kế, Hệ thống VNACCS có sự kết nối với các Bộ, Ngành.
Cơ quan Hải quan sẽ gửi thông tin liên quan đến việc xin cấp phép của các cơ quan
chuyên ngành. Kết quả xử lý cấp phép sẽ được thực hiện thông qua Hệ thống.
Tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động thông tin khai báo của doanh nghiệp. Hạn
chế sử dụng hồ sơ giấy thông qua việc áp dụng chữ ký điện tử.
Kết nối với nhiều hệ thống công nghệ thông tin của các bên liên quan như: doanh
nghiệp kinh doanh kho bãi, cảng, dịch vụ, giao nhận, Vận chuyển, Ngân hàng, các Bộ,
Ngành liên quan.
Trước thông quan, hệ thống VNACCS hỗ trợ tập trung xử lý thông tin trước khi
hàng đếnhoặc khai báo để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát Hải quan tại các

khâu khai báo.
Khi áp dụng Hệ thống VNACCS cho phép gộp một số chỉ tiêu của tờ khai trị giá
theo phương pháp trị giá giao dịch vào tờ khai nhập khẩu. Do đó, về cơ bản, đối với
phương pháp trị giá giao dịch không cần phải khai riêng tờ khai trị giá như hiện nay.
Để đảm bảo việc thông quan hàng hóa nhanh chóng, những lô hàng có sự nghi vấn về
giá sẽ chuyển sang khâu sau thông quan để xác định. Bộ phận nào xử lý việc này sẽ
được cân nhắc cụ thể trước khi đưa hệ thống này đi vào vận hành.
Về giám sát, quản lý Hải quan đối với một số loại hình: khi áp dụng Hệ thống
VNACCS, hệ thống sẽ được thực hiện theo hướng đơn giản hóa, gom các quy trình thủ
tục theo hướng chuyển cửa khẩu, chuyển cảng, quá cảnh,…về loại hình là hàng hóa
vận chuyển chịu sự giám sát của hải quan vì bản chất là việc chuyển hàng hóa từ địa
điểm này sang địa điểm khác, chịu sự giám sát của Hải quan.
VCIS là 1 hệ thống thông tin tình báo Hải quan phục vụ cho công tác quản lý rủi
ro và giám sát nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam, giúp tăng cường khả năng kiểm soát
rủi ro của các đơn vị Hải quan các cấp. Trên cơ sở các thông tin sẵn có từ Hệ thống
VCIS, các đơn vị Hải quan có thể đánh giá tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế,
đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Đồng thời, xếp hạng mức độ rủi ro của DN tương ứng với
mức độ tuân thủ pháp luật của DN theo 7 hạng từ DN ưu tiên có mức độ tuân thủ tự
nguyện rất cao… đến DN có mức độ tuân thủ pháp luật kém (vi phạm pháp luật nhiều


9
lần). Mọi thông tin nghiệp vụ liên quan đến thông quan hàng hóa XNK, đang được xử
lý tại các chi cục Hải quan cửa khẩu đều có thể kiểm tra, giám sát tập trung tại cơ quan
Tổng cục.
Về chế độ quản lý của Hải quan: Theo quy định tại Công văn số 2765/TCHQGSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan, nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý
Hải quan, thống kê và trên cơ sở khuyến nghị của Công ước Kyoto sửa đổi, Hệ thống
VNACCS thực hiện chuẩn hóa các chế độ quản lý Hải quan với 38 mã loại hình xuất
khẩu, nhập khẩu ( 22 mã loại hình nhập khẩu, 16 mã loại hình xuất khẩu) khi thực hiện

khai báo Hệ thống VNACCS/VCIS sẽ không phân biệt loại hình mậu dịch và phi mậu
dịch, sự khác nhau chủ yếu là về mặt chứng từ. Ngoài ra, một số loại hình đặc thù như
hàng hóa mang vào, mang ra của cư dân biên giới, hàng an ninh quốc phòng, hàng trị
giá thấp sẽ được thực hiện thủ công.

Hình 2.1 Mô hình tổng thể về hệ thống TQĐT VNACCS/VCIS
(nguồn: www.customs.gov.vn)


10
2.3. Lý thuyết về sự không chắc chắn, không tuân thủ thuế và tuân thủ thuế
2.3.1. Lý thuyết về sự không chắc chắn
Sự kiện không chắc chắn là sự kiện có thể nhiều kết cục trong đó có thể tính
toán được xác suất xãy ra của mỗi kết cục.Trong các tình huống may rủi (hay mạo
hiểm), chúng ta có thể tính được xác suất xảy ra các kết cục. Ngược lại, trong tình
huống bất định, chúng ta không thể tính được xác suất này. Có 2 loại xác suất: khách
quan và chủ quan (Vũ Thành Tự Anh, 2005). Xác suất khách quan là xác suất trong đó
chúng ta có thể (không thể) sử dụng các phương pháp xác suất và thống kê để tính toán
xác suất. Đối với xác suất chủ quan người ta ra quyết định phải phán đoán và tất nhiên
là các phán đoán chủ quan này phụ thuộc vào kinh nghiệm, tri thức, thông tin, khả
năng phân tích và xử lý thông tin của người ra quyết định. Một hệ quả tất yếu là xác
suất chủ quan thường khác nhau. Bản tính của con người là thường ưa những gì chắc
chắn và đồng thời muốn tránh những điều may rủi và bất trắc. Tuy nhiên, trong đời
sống hằng ngày, chúng ta đối diện với rất nhiều tình huống ra quyết định trong đó
chúng ta không biết chắc kết cục của các tình huống ấy là thế nào. Để ra những quyết
định như vậy, hiển nhiên một yêu cầu đặt ra là đo lường mức độ may rủi của các lựa
chọn và trên đó chọn phương án có độ may rủi thấp nhất (với các điều kiện khác như
nhau).
Một số phương pháp đã được nghiên cứu để sử dụng cho việc định lượng tính
không chắc chắn trong các phân tích không gian và mô hình địa lý tương ứng với mục

đích của từng nghiên cứu, từng loại dữ liệu không gian và các đặc trưng thuộc tính của
chúng (Attoh-Okine và Ayyub, 2005; Longley et al., 2006).
Ví dụ, Linkov và Burmistrov (2003) nghiên cứu tính không chắc chắn của mô
hình, bao gồm việc xây dựng vấn đề, việc thực hiện mô hình và lựa chọn các thông số,
bằng cách so sánh các kết quả từ các mô hình khác nhau được phát triển cho cùng một
tác nhân môi trường, đó là nồng độ phóng xạ hạt nhân. Heuvelink et al. (2007) đề nghị
phương pháp xác suất sử dụng hàm phân bố xác suất (probability density function pdf) để biểu diễn tính không chắc chắn về giá trị các biến môi trường. Gần đây, các ý
kiến của các chuyên gia đã được sử dụng để định lượng tính không chắc chắn của sự
biến đổi trên bề mặt không gian của các tính chất của đất (Trương Ngọc Phương và
Heuvelink, 2013). Tính không chắc chắn được định lượng bằng một khoảng giá trị xác


11
suất, mà bất kỳ sự lặp lại nào của việc ước tính sẽ cho ra một kết quả mới mà chủ yếu
là nằm trong khoảng giá trị đó. Các nguồn khác nhau gây nên sự không chắc chắn có
thể được phân loại thành bốn nguồn chính: (1) Sự không chắc chắn về dữ liệu đầu vào;
(2) Sự không chắc chắn về tham số mô hình; (3) Sự không chắc chắn về cấu trúc mô
hình; và (4) Sự không chắc chắn về giải pháp kỹ thuật (Heuvelink, 1998). Nghiên cứu
này cũng trả lời câu hỏi làm thế nào định lượng sự lan truyền của tính không chắc chắn
từ dữ liệu đầu vào và các tham số của mô hình đến kết quả đầu ra của mô hình áp dụng
phương pháp Monte Carlo.
Như vậy, trong cuộc sống con người thường phải đối diện với những tình huống
không chắc chắn và trong nền kinh tế cũng như các họat động kinh tế cũng gắn liền
với các quy luật khách quan vốn có của nó.
2.3.2. Không tuân thủ thuế
Rất khó phân biệt rạch ròi giữa hành vi “tránh thuế” tức là tận dụng những khe
hở của Pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi “trốn thuế” tức
là sự vi phạm pháp luật Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân thủ thuế
khác nhau (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê khai thu
nhập nhận được trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai

không đúng các khoản miễn giảm hay khấu trừ.
Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar
(2003), không tuân thủ thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật thuế
và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn
giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế
đã được quy định.
Hành vi không tuân thủ thuế dự tính: Hành vi tuân thủ thuế không dự tính bao
gồm trốn thuế và tránh thuế:
Xét theo quan điểm kinh tế vĩ mô: tránh thuế và trốn thuế có những ảnh hưởng
tiêu cực như nhau đối với NSNN. Vì vậy các nhà kinh tế học thường phân tích những
ảnh hưởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng.
Từ cơ sở pháp lý: trốn thuế và tránh thuế là hai phạm trù không tuân thủ mục
đích của Luật nhưng hoàn toàn khác nhau. Trốn thuế là hình thức không tuân thủ mục
đích của luật, đó là việc giảm gánh nặng thuế vi phạm cơ sở pháp lý. Ví dụ, khi DN cố


12
gắng kê khai thấp thu nhập chịu thuế, kê khai chi phí kinh doanh lớn hơn thực tế hay
tránh việc kê khai thu nhập chịu thuế từ vốn, lao động và các yếu tố khác theo nguyên
tắc kế toán thuế thì DN đó đã vi phạm luật. Các chỉ số ngân sách thất thoát do trốn
thuế là khoảng 3,5 đến 13,4% GDP ở các nước phát triển và khoảng 50% ở các nước
đang phát triển.
Tránh thuế là hình thức không tuân thủ mục đích của luật nhưng hình thức này
không vi phạm luật. Tránh thuế là nỗ lực giảm gánh nặng thuế dựa trên cơ sở pháp lý
liên quan đến khai thác những kẽ hở của Luật hay các thủ thuật trì hoãn, kéo dài thời
gian quá mức để giảm gánh nặng thuế phân bổ lại hoạt động kinh doanh để “tiết kiệm
thuế”, chuyển thu nhập từ lao động sang thu nhập từ vốn để được chịu tỷ lệ thuế thấp
hơn hay khai thác thiên đường thuế của các quốc gia khác.
Xét theo quan điểm đạo đức: sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với nhiều
người là không có sự khác nhau “Không có sự khác nhau giữa một nhà kinh doanh nhỏ

hoạt động trong một nền kinh tế ngầm (vi phạm luật) với một nhà đầu tư lớn sử dụng
những luật sư giỏi để tìm kiếm “thiên đường thuế”.
Nghiên cứu theo góc độ tâm lý hành vi của DN: do sự khác nhau về cơ sở pháp lý,
vì vậy đối với DN trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau và tác động đến việc
lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ.Tránh thuế được đánh giá là tích cực hơn trốn
thuế. Kiến thức về thuế của người nộp thuế càng tốt thì tránh thuế được nhận thức là
công bằng hơn lựa chọn nhiều hơn. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì người
nộp thuế có xu hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn.
Một số cơ quan thuế hiện dành sự quan tâm đến việc tại sao một số DN trốn
thuế và tránh thuế hơn là tại sao họ lại tuân thủ thuế. Tuy nhiên, theo chuẩn mực thì
đối tượng tuân thủ hơn là không tuân thủ. Vì vậy, để hệ thống quản lý thu thuế có hiệu
lực, cơ quan quản lý thu thuế cần đạt được sự vui lòng hợp tác của đa số DN đảm bảo
sự tuân thủ ở mức cao nhất, tối thiểu hóa các hành vi không tuân thủ mục đích của luật
đặc biệt là tránh thuế.
Tuy nhiên, bất kỳ hành vi không tuân thủ nào (trốn thuế hay tránh thuế) đều ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý thuế. Hầu hết Chính phủ và cơ
quan quản lý thuế các quốc gia đều mong muốn tăng cường tuân thủ thuế, hạn chế đến
mức tối đa các hành vi không tuân thủ (dù là trốn thuế hay tránh thuế). Việc không


13
tuân thủ các quy định về thuế làm thu hẹp diện cơ sở chịu thuế và dẫn đến thất thoát
nguồn thu. Các nước có mức độ tuân thủ thấp phải đối mặt với việc thường xuyên thay
đổi chế độ thuế để duy trì số thu từ thuế chiếm một tỷ lệ nhất định so với GDP. Các
thay đổi thường xuyên và thiếu hệ thống trong các chính sách thuế lại có nguy cơ
khiến cho hệ thống thuế kém ổn định và kém bình đẳng hơn. Vì vậy, việc nâng cao
mức độ tự nguyện tuân thủ đã trở thành một mục tiêu thể chế và vận hành của các cuộc
cải cách thuế trên toàn Thế giới.
Nhận dạng các hành vi không tuân thủ trong kê khai thuế XNK:
Trốn thuế có thể được định nghĩa là hành vi vi phạm pháp luật khi người nộp

thuế cố ý tránh phải trả khoản nợ thuế thực sự của họ, do đó hành vi trốn thuế là trách
nhiệm hình sự (Engel et al, 1999;. Manasan, 1988). Các vấn đề trốn thuế đã trở thành
một mối quan tâm lớn ở cấp quốc gia và quốc tế. Các vấn đề về tuân thủ thuế trở nên
quan trọng khi nó bị hư hỏng hệ thống thu thuế và đi ngược lại những nỗ lực của
Chính phủ để tăng thu ngân sách công (Franzoni, 1998; Van và Arndt, 2009). Việc
buôn lậu hàng hoá, sản phẩm có thể được coi là những vi phạm về thuế ảnh hưởng
nghiêm trọng hệ thống thuế của một quốc gia (Selimaek, 2005). Nhằm phân loại đánh
giá các doanh nghiệp làm ăn chân chính, chấp hành tốt pháp luật về Hải quan sẽ được
ưu tiên, tạo điều kiện thông thoáng, tối đa để doanh nghiệp hoạt động. Ngược lại đối
với những doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật về Hải quan sẽ có những chế
tài quản lý sát sao, chặt chẽ, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hạn chế các hành vi gian
lận thương mại của các doanh nghiệp thông qua hoạt động XNK.
Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan: Theo công ước Nairobi đã đưa ra
định nghĩa: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật
Hải quan, lừa dối Hải quan để lẫn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất
nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan qui định,
để thu được một khoản lợi nhuận nào đó do việc vi phạm này”.
Về cơ bản, định nghĩa này đã khái quát được hành vi gian lận thương mại trong
lĩnh vực HQ. Hành vi đó được thể hiện bằng sự lừa dối thông qua hành động lẫn tránh
việc nộp thuế và việc tuân thủ pháp luật Hải quan nhằm thu một khoản lợi nào đó.
Tại hội nghị quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại do WCO tổ chức
ngày 09/10/2015 đến ngày 13/10/1995 đã đưa ra định nghĩa mới như sau:


14
“ Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải
quan và các quy định liên quan khác, nhằm đạt được mục đích:
Trốn tránh hoặc có ý định trốn tránh việc nộp thuế Hải quan, phí và các khoản
thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa trong thương mại.
Tiếp nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối

tượng đó.
Cố ý đoạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và
tập tục cạnh tranh thương mại chính đáng ”.
Qua thực tiễn qua công tác thanh tra, kiểm tra sau thông quan, những hành vi
không tuân thủ trong khai báo Hải quan tập trung vào một số hành vi sau:
-

Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu để trốn thuế

-

Gian lận trong trị giá tính thuế

-

Khai không đúng số lượng, chủng loại, tên hàng hóa

Cố ý khai không đúng mã số và thuế suất của hàng hóa xuất khẩu,
nhập
khẩu .
-Giả mạo chứng từ, hồ sơ Hải quan trong khai báo Hải quan để hưởng ưu đãi
thuế.
-

Áp dụng chính sách quản lý chuyên ngành

-

Lập hồ sơ khống trong khai báo để hoàn thuế


-

Gian lận đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu

-

Gian lận trong Hoạt động Tạm nhập - Tái xuất, Tạm xuất – Tái nhập

-

Hàng giả, hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ

2.3.3. Lý thuyết về tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Khái niệm tuân thủ thuế: “Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ
đối tượng chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Theo cơ quan thuế Australia (ATO), “tuân thủ thuế là việc DN đáp ứng các
nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế và theo các quyết định của tòa án”.
Theo Andreoni và cộng sự (1998) định nghĩa Tuân thủ thuế là sự sẳn lòng của
người nộp thuế tuân theo pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của
một đất nước .


15
Trong khi đó Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế
là báo cáo tất cả thu thập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các
điều khoản quy định của Luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James &
Alley (1999), “ Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế
chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song & Yarbrough (1978) cho rằng do khía
cạnh hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa kỳ là người nộp tự xác định nghĩa

vụ thuế của mình và tự nguyện tuân thủ thuế, điều này có thể hiểu là khả năng người
nộp thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức, môi
trường pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ thể.
Với quan điểm một số cơ quan thuế cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự sẵn lòng
của đối tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai thu thập
chính xác mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định
(IRS,2009;ATO,2009).


góc độ chi tiết hơn, Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của

một người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế
và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải
chờ đợi hành động của cơ quan thuế. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được tách biệt thành
2 quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ theo quan điểm
hoàn thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý hành chính bao
gồm đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp thuế, nộp tờ khai
thuế mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh toán theo yêu cầu
(Chow, 2004; Harris, 1989). Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người nộp thuế phải đạt
được một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ và khả năng sử dụng
kiến thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ liên quan kịp thời, chính xác và
đầy đủ (Sing & Bhupalan, 2001).
Mc Barnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế nên được nhìn nhận trong 3 cách, cụ
thể là: cam kết tuân thủ sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại; tuân thủ có điều kiện
miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa vụ thuế
bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại thu thập và khấu trừ các khoản chi phí
theo quy định của luật thuế. Spice & Lundstedt (1976) nhận thức mức độ tuân thủ thuế



×