Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hợp thức hóa nền kinh tế phi chính thức, chính sách trao quyền pháp lý cho người bán hàng rong ở TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
——————–*———————

PHẠM THÁI TRƯỜNG

HỢP THỨC HÓA NỀN KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC:
CHÍNH SÁCH TRAO QUYỀN PHÁP LÝ
CHO NGƯỜI BÁN HÀNG RONG Ở TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã ngành: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
.

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA
ThS. HUỲNH TRUNG DŨNG

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2016


[i]

Lời cam đoan
Tôi cam đoan rằng luận văn này do chính tôi trực tiếp thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu
trong luận văn đều được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất. Các tài liệu và số liệu được
tham khảo ở mức độ cao nhất trong phạm vi nguồn lực của cá nhân tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Chương trình Giảng dạy Kinh tế


Fulbright hoặc của trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm
2016
Tác giả

Phạm Thái Trường


[ ii ]

Lời cảm ơn
Trước hết, tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến hai người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi
là PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa và ThS. Huỳnh Trung Dũng. Sự chỉ dẫn nhiệt tình cùng với
các góp ý bổ ích của các Thầy đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực
hiện luận văn này. Tôi cũng rất cảm ơn thầy Huỳnh Thế Du đã có những ý kiến quý báu
giúp luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi trân trọng cảm ơn toàn thể giảng viên của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright vì
những kiến thức và kinh nghiệm đã truyền dạy cho tôi.
Tôi cũng muốn cảm ơn các cán bộ, nhân viên của Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright vì sự hỗ trợ nhiệt tình trong suốt thời gian tôi học tập tại đây.
Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn to lớn đến tất cả các bạn học của lớp MPP7 vì đã chia sẻ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập đầy thử thách và khó khăn. Khoảng thời gian học
chung với các bạn chắc chắn là một kỷ niệm khó quên trong đời tôi.
Sau cùng, và trên hết, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ba và Má, những người đã
luôn bên cạnh động viên tôi để tôi có được thành quả này.


[ iii ]

Tóm tắt luận văn

Tp.HCM hiện đang là địa phương có quy mô phát triển kinh tế lớn nhất và có tốc độ đô thị
hóa diễn ra nhanh nhất Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ đó đã dẫn đến tình trạng khu vực
kinh tế phi chính thức (là những hoạt động kinh tế, kinh doanh không đăng ký hợp pháp và
không chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước) ngày càng lớn mạnh và đặt ra
nhiều vấn đề chính sách cấp bách. Một trong những vấn đề đó là hoạt động bán hàng rong
ở khu vực đô thị đã và đang gây ra các bức xúc và mâu thuẫn về kinh tế-xã hội. Mặc dù
Chính quyền Tp.HCM có áp dụng các biện pháp quản lý nhưng hiệu quả đem lại vẫn
không cao, và vấn đề này vẫn mang tính thời sự.
Luận văn được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề trên. Phương pháp nghiên cứu là định
tính với mô hình phân tích là lý thuyết Trao quyền Pháp lý. Mô hình này do Ủy ban Trao
quyền Pháp lý (thuộc Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc) đề xuất, với bốn trụ cột
chính là: Quyền Tiếp cận công lý và pháp quyền, Quyền Sở hữu tài sản, Quyền Lao động,
Quyền Kinh doanh. Đây là mô hình có nhiều ưu điểm và được nhiều nước đã áp dụng
thành công trong việc quản lý hoạt động bán hàng rong nói riêng và hợp thức hóa khu vực
kinh tế phi chính thức nói chung.
Luận văn có ba nội dung chính: đầu tiên là sơ lược lý thuyết về khu vực kinh tế phi chính
thức và hoạt động bán hàng rong, cùng với kinh nghiệm của các nước về vấn đề này; tiếp
theo là phân tích tình hình quản lý hoạt động bán hàng rong ở Việt Nam nói chung và
Tp.HCM nói riêng; cuối cùng là đưa ra các gợi ý chính sách.
Kết quả phân tích cho thấy công tác quản lý hoạt động bán hàng rong của Tp.HCM rất kém
hiệu quả. Do đó, luận văn đưa ra các gợi ý chính sách để Tp.HCM có thể quản lý hoạt động
bán hàng rong hiệu quả hơn, bao gồm: công nhận địa vị pháp lý, lập cơ quan quản lý
chuyên trách, thức hiện tốt công tác quản lý nhân khẩu, thực hiện việc đăng ký kinh doanh,
tạo cơ chế kết nối giữa hoạt động bán hàng rong và nguồn tài chính ở khu vực chính thức,
xây dựng các khu vực dành riêng cho bán hàng rong, thành lập các tổ chức đại diện, kết
hợp hoạt động bán hàng rong với các hoạt động văn hóa-du lịch của Tp.HCM.


[ iv ]


Mục lục
Lời cam đoan ..........................................................................................................................
Lời cảm ơn .............................................................................................................................

Mục lục .................................................................................................................................
Danh mục bảng ...................................................................................................................
Danh mục hình ....................................................................................................................
Danh mục từ viết tắt ..............................................................................................................
Chương 1: Giới thiệu .............................................................................................................

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu và thực tiễn về hoạt động bán hàng rong trên thế giới
và tại Việt Nam ......................................................................................................................
2.1 Tổng quan về nền kinh tế phi chính thức .....................................................

2.2 Khu vực phi chính thức ở Việt Nam và Tp.HCM ......................................
2.3 Tổng quan về hoạt động bán hàng rong .....................................................


[v]

Chương 3: Phân tích và đánh giá .........................................................................................


[ vi ]

3.3
Trao quyền Pháp lý ..........................................................................................

3.4
trong tương lai ..................................................................................................

3.5
hàng rong ở Tp.HCM .......................................................................................

Chương 4: Gợi ý chính sách và Kết luận .............................................................................
4.1 Các gợi ý chính sách .................................................................................

4.2
4.3 Hạn chế của luận văn và gợi ý hướng nghiên cứu....................................

Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................
Phụ lục .................................................................................................................................


[ vii ]

Phụ lục 1........................................................................................................................... 46
Phụ lục 2........................................................................................................................... 47
Phụ lục 3........................................................................................................................... 48
Phụ lục 4........................................................................................................................... 49
Phụ lục 5........................................................................................................................... 51
Phụ lục 6........................................................................................................................... 53


[ viii ]

Danh mục bảng
Bảng 2.1: Phân loại các thành phần trong khu vực phi chính thức theo ICLS......................... 5
Bảng 2.2: So sánh giữa KVPCT và KVCT....................................................................................... 6
Bảng 2.3: Số lượng và tỷ lệ việc làm ở KVPCT theo các ngành kinh tế.................................... 7
Bảng 2.4: Tỷ lệ tình trạng việc làm ở KVPCT................................................................................. 7

Bảng 2.5: Giải pháp quản lý bán hàng rong của một số quốc gia.............................................. 11
Bảng 2.6: So sánh giữa lý thuyết Trao quyền Pháp lý và các giải pháp quản lý bán hàng rong
của một số quốc gia.............................................................................................................................. 15

Bảng 3.1: Các văn bản pháp lý do chính phủ ban hành............................................................... 21
Bảng 3.2: Các văn bản pháp lý do Chính quyền Tp.HCM ban hành........................................ 22
Bảng 3.3: Các biện pháp quản lý hoạt động bán hàng rong ở Tp.HCM.................................. 24
Bảng 3.4: Các khía cạnh thực tế về hoạt động của người bán hàng rong................................ 25
Bảng 3.5: Các ý kiến của người bán hàng rong về sự hỗ trợ của chính quyền....................... 25
Bảng 3.6: Khái quát về công tác quản lý bán hàng rong của Tp.HCM theo mô hình Trao
quyền Pháp lý......................................................................................................................................... 30

Danh mục hình
Hình 2.1: Sơ đồ lý thuyết Trao quyền Pháp lý............................................................................... 13


[ ix ]

Danh mục từ viết tắt
Chữ viết tắt
BHR
ILO
KVCT
KVPCT
Tp.HCM
UBND
UNDP


[1]


Chương 1: Giới thiệu
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Hầu hết các nước đang phát triển đều có hai vấn đề tồn tại song song: đô thị hóa và nền
kinh tế phi chính thức (Meng, 2001). Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Khi nền kinh tế
chuyển sang hướng công nghiệp hóa thì tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng. Các
đô thị nhanh chóng được mở rộng, và thu hút dân cư từ nông thôn lên để sinh sống và làm
ăn. Một bộ phận di dân, vì các lý do khách quan lẫn chủ quan, đã không thể tìm được công
việc ở khu vực chính thức. Do đó, để mưu sinh thì họ buộc phải tham gia vào khu vực kinh
tế phi chính thức, và làm cho khu vực này ngày càng phát triển. Một trong những công việc
phổ biến nhất ở khu vực phi chính thức là bán hàng rong (BHR). Hiện tượng này không chỉ
ở Việt Nam mà còn phổ biến ở các nước khác đang phát triển khác (Chen và đ.t.g., 2013).
Hoạt động BHR nhìn chung không có được sự thừa nhận lẫn ủng hộ từ phía chính quyền
do những vấn đề mà nó đem lại đối với đô thị. BHR thường xuyên lấn chiếm không gian
chung như vỉa hè, lòng đường, công viên...mặc dù đã có những khu vực cấm. Hoạt động
BHR còn gây cản trở giao thông, nhất là giờ cao điểm ở những nơi đông dân cư như trường
học, khu công nghiệp…BHR còn làm dấy lên sự lo ngại của xã hội về vấn đề vệ sinh-an
toàn thực phẩm khi các thực phẩm không được kiểm định rõ ràng. Hoạt động BHR còn gây
ra tình trạng mất an ninh và văn minh đô thị như: chèo kéo du khách, xả rác bừa bãi…Với
những vấn đề bất ổn như trên, người BHR thường bị xua đuổi khỏi nơi buôn bán do xâm
lấn không gian chung, và nếu muốn ở lại thì phải thực hiện hành vi hối lộ. Người BHR còn
bị xã hội và chính quyền với con mắt dè chừng khi xem họ là một nhóm đối tượng tiềm
năng của các tệ nạn xã hội như lừa đảo, trộm cắp... Các thành phố lớn thường có chủ
trương cấm BHR ở những khu vực được cho là bộ mặt của thành phố, do đó buộc họ phải
dạt ra những khu ngoại thành với các điều kiện sinh sống rất hạn chết. Pháp luật cũng chưa
có các quy định gì về bảo trợ xã hội đối với nhóm đối tượng này, do đó khi có quyền lợi bị
xâm phạm thì họ hầu như không có công cụ để bảo vệ.
Nhìn ở khía cạnh khác thì đây là BHR là nguồn cung thực phẩm và nhu yếu phẩm giá rẻ cho
một bộ phận cư dân, nhất là chính những người công nhân nghèo di cư từ nông thôn lên thành
phố. Hoạt động BHR còn là một cách mưu sinh đơn giản, nhất là đối với phụ nữ nông thôn di

cư, giúp họ có thể sinh sống ở những đô thị lớn. Các nghiên cứu cho thấy khu vực


[2]

kinh tế phi chính thức là một nguồn thu tiềm năng cho ngân sách nếu biết cách quản lý. Kinh
nghiệm các nước đã cho thấy việc hợp pháp hóa khu vực kinh tế phi chính thức, cùng với biện
pháp quản lý lực lượng BHR tốt sẽ mang lại những hiệu quả to lớn như: giúp giảm nghèo ở đô
thị, giúp việc quản lý kinh doanh được hệ thống và dễ kiểm soát hơn, giảm mẫu thuẫn xã hội,
chỉnh trang văn minh đô thị, thúc đẩy kinh tế phát triển (Chen và đ.t.g., 2013).
Ở tại đô thị lớn như Tp.HCM thì khu vực kinh tế phi chính thức vẫn đang chiếm tỷ trọng đáng
kể: đến năm 2010 là 34% tổng số lao động (GSO/IRD-DIAL, 2010b). Tình hình trên cộng với
việc dân số đông nhất Việt Nam của Tp.HCM đã tạo điều kiện cho hoạt động của khu vực này
được phát triển mạnh, trong đó có BHR. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt
động BHR vẫn chưa được làm tốt, dẫn đến các vấn đề chính sách như: tình trạng chợ cóc, chợ
tạm, lấn chiếm vỉa hè, ảnh hưởng giao thông, mất mỹ quan đô thị, mất an toàn-vệ sinh thực
phẩm. Tình trạng này đã kéo dài nhiều năm và hiện đang gây nhiều bức xúc trong xã hội. Tuy
nhiên, hiện nay TP.HCM chưa có một chính sách hay cơ chế nào để giải quyết một cách căn cơ
những vấn đề trên cũng như xử lý hài hòa mâu thuẫn giữa quyền lợi của người BHR và quyền
lực của Nhà nước. Do đó, tôi nghiên cứu đề tài “Hợp thức hóa khu vực kinh tế phi chính thức:
Chính sách Trao quyền Pháp lý cho người bán hàng rong ở Tp. Hồ Chí Minh” để có thể đề
xuất những hướng giải quyết thích hợp cho mâu thuẫn trên.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này thực hiện với hai mục tiêu chính. Thứ nhất, là đánh giá tình trạng quản lý
hoạt động BHR ở TP.HCM và so sánh với các nước khác. Thứ hai, là đưa ra các gợi ý
chính sách về khả năng Trao quyền Pháp lý cho đối tượng này.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
 Câu hỏi 1: Việc quản lý hoạt động BHR ở Tp.HCM hiện nay có những vấn đề và

trục trặc nào?
 Câu hỏi 2: Giải pháp nào cho những vấn đề và trục trặc đó?

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính, có kết hợp với thống
kê mô tả. Khảo sát thực tế được thực hiện theo phương pháp điều tra, phỏng vấn. Các mẫu
khảo sát được lấy theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.


[3]

1.5 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động BHR ở Tp.HCM
 Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong hoạt động BHR ở Tp.HCM. Các số liệu được
thu
thập từ các nguồn như: niên giám thống kê, báo cáo của cơ quan nhà nước các cấp,
nghiên cứu khoa học…trong giới hạn khả năng và nguồn lực của tác giả.

1.6 Cấu trúc của luận văn
Trước hết là phần giới thiệu lý thuyết về khu vực kinh tế phi chính thức và hoạt động BHR.
Tiếp đến là phần tổng quan về phương pháp quản lý hoạt động BHR cũng như kinh nghiệm
hợp thức hóa khu vực kinh tế phi chính thức mà các nước trên thế giới đã áp dụng. Sau đó,
để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, luận văn nêu về tình hình khu vực kinh tế phi chính
thức cũng như việc quản trị nhà nước đối với đối tượng BHR ở Việt Nam nói chung và
Tp.HCM nói riêng. Cuối cùng, để trả lời câu hỏi nghiên cứu thức hai, luận văn đưa ra các
gợi ý chính sách dựa trên mô hình “Trao quyền Pháp lý” của Ủy ban Trao quyền Pháp lý
cho Người nghèo thuộc Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đề xuất.


[4]


Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu và thực tiễn về
hoạt động bán hàng rong trên thế giới và tại Việt Nam
2.1 Tổng quan về nền kinh tế phi chính thức
2.1.1 Các định nghĩa
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã đưa ra các định nghĩa về nền kinh tế phi chính thức
(informal economy), khu vực phi chính thức (informal sector), và việc làm phi chính thức
(informal work) như sau (ILO, 2002b):
a. Nền kinh tế phi chính thức
Là tất cả các hoạt động, trên giấy tờ hoặc thực tế, không được bao gồm hoặc được bao gồm
không đầy đủ bởi các thỏa thuận chính thức. Định nghĩa này bao gồm cả sự phi chính thức
ở hai chủ thể: doanh nghiệp mà người lao động làm việc (khu vực phi chính thức), và các
đặc điểm phi chính thức của công việc (việc làm phi chính thức)
b. Khu vực phi chính thức
Khu vực phi chính thức (KVPCT) bao gồm các đơn vị kinh doanh có các đặc điểm: không
đăng ký về mặt pháp luật và không hoạt động theo các quy định của pháp luật, có quy mô nhỏ
(thường dưới 5 người, có thể thay đổi tùy theo quốc gia), không có tính chất pháp nhân, (nghĩa
là không tách ra khỏi chính người chủ để thành một chủ thể pháp lý). Khi cá nhân tự hoạt động
để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cho chính nhu cầu sử dụng của bản thân hoặc gia đình (ví
dụ: sản xuất lương thực), thì hoạt động đó không được tính vào trong KVPCT.

c. Việc làm phi chính thức
Là các công việc không có các nền tảng xã hội cơ bản hoặc sự bảo vệ của pháp luật hoặc
các lợi ích của việc lao động (như không có bảo hiểm, phụ cấp, chế độ nghỉ dưỡng, tiền
lương theo chuẩn…)

2.1.2 Phân loại
Cách phân loại các thành phần trong KVPCT rất đa dạng và tùy thuộc vào các nghiên cứu
khác nhau. Phổ biến nhất là cách phân loại của ICLS (International Conference of Labor
Statisticans: Hội nghị Quốc tế của các Nhà thống kê Lao động) với theo 4 tiêu chí được mô

tả như trong Bảng 2.1 dưới đây:


[5]

Bảng 2.1: Phân loại các thành phần trong khu vực phi chính thức theo ICLS

Tiêu chí phân loại

Loại hình

Mô tả

Kinh doanh hộ gia đình
(family enterprise)

bao gồm người lao động tự làm tự ăn,
người lao động chung nhà và không
có các lao động thuê mướn dài hạn.

Hình thức hoạt động
Tiểu thương
(micro-enterprise)

Tự làm tự ăn
(self-employed)

Lao động

Được trả công

(waged worker)

Làm chủ
(employer)

là đơn vị kinh doanh sử dụng từ 5 đến
10 lao động và không được đăng ký
như doanh nghiệp.
ví dụ: xe ôm…
ví dụ: công nhân ở những nơi kinh
doanh phi chính thức, lao động thời
vụ, lao động không đăng ký (bốc vác,
phát tờ rơi…)
ví dụ: chủ các đơn vị kinh doanh phi
chính thức

Tại nhà
Trên đường phố
Địa điểm hoạt động

Các địa điểm có tính
thời vụ

ví dụ: công trình xây dựng…

Ở giữa đường phố
và nhà ở

Các đơn vị kinh doanh


Thu nhập &
tiềm năng lao động

Các cá nhân
hoặc hộ gia đình
Các cá nhân tự nguyện

Nguồn: Becker (2004). Tác giả tự tổng hợp lại.

có khả năng đóng góp đáng kể vào
nền kinh tế quốc gia và chiếm lĩnh các
hoạt động kinh tế phi chính thức nhờ
vì có tiềm năng trong việc tạo ra sự
tăng trưởng và của cải.
phải thực hiện các hoạt động kinh tế
phi chính thức vì mục đích sinh tồn.
tham gia hoạt động phi chính thức bán
thời gian


[6]

Ngoài ra, còn có một cách phân loại khác cũng được dùng rộng rãi là của Tổ chức WIEGO
đề xuất, dựa trên rủi ro, thu nhập và giới tính (xem Phụ lục 1).

2.1.3 So sánh với khu vực chính thức
KVPCT và KVCT có mối quan hệ gắn kết với nhau (xem Phụ lục 2). Bảng 2.2 dưới đây
đưa ra sự so sánh tổng quát trên một số khía cạnh giữa 2 khu vực:
Bảng 2.2: So sánh giữa KVPCT và KVCT
Khu


Khu vực phi chính thức

Mức độ
phi chính thức

vực

chính thức
Kinh doanh

Kinh doanh thời vụ

Kinh doanh không chính thức

100%

Rất cao, phần lớn là Bao gồm một phần nhỏ
kinh doanh và lao động là kinh doanh và lao
không đăng ký
động không đăng ký.

chính thức

hoạt động

Doanh nghiệp nhỏ và
Bán hàng rong, tạp
Các cơ sở sản xuất, dịch
vừa trong các lĩnh vực:

hóa nhỏ, nông hộ tự
vụ, phân phối nhỏ
dịch vụ, chế tạo
cung tự cấp

Công nghệ

Thâm dụng lao động

Loại hình

Xuất thân
chủ sở hữu

Thị trường

Chủ yếu là thâm dụng Thâm dụng vốn
lao động
và công nghệ

Nghèo và cận nghèo,
Không nghèo, học vấn
Nghèo, học vấn thấp, học vấn khá,
cao, kỹ năng cao
kỹ năng kém
kỹ năng tốt
Ít rào cản khi gia nhập,
Ít rào cản khi gia nhập,
cạnh tranh cao, sản
cạnh tranh cao, sản

phẩm có sự khác biệt
phẩm đồng nhất cao
tương đối

Có rào cản nhất định
khi gia nhập, thị trường
cạnh tranh, sản phẩm đa
dạng

tài chính

Vốn đầu tư và vốn hoạt
động lớn, nhiều loại
hình tín dụng

Nhu cầu khác

Bảo hiểm cá nhân và
doanh nghiệp, các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Nhu cầu

Rất năng động
Ít năng động
Phi chính thức hoàn toàn
Nguồn: Becker (2004). Tác giả dịch lại từ tiếng Anh.

Phi chính thức
một phần nhỏ



[7]

2.1.4 Vai trò trong nền kinh tế
Nghiên cứu của Hart (1973) cho thấy KVPCT có thể giải quyết hiệu quả vấn đề công ăn việc
làm cho xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nhờ có những ưu điểm về điều kiện lao
động (xem Phụ lục 3). Schneider & Enste (2003) đã ước lượng rằng KVPCT đóng góp khoảng
10-20% tổng sản lượng đầu ra ở các nước phát triển, và khoảng hơn 1/3 ở các nước đang phát
triển. Báo cáo của ILO (2002a) cho thấy KVPCT chiếm 47% lao động phi nông nghiệp ở Bắc
Châu Phi, 72% ở Nam Châu Phi, 51% ở Châu Mỹ-Latin, và 65% ở Châu Á.

2.2 Khu vực phi chính thức ở Việt Nam và Tp.HCM
Nghiên cứu của ILO (2011) cho thấy KVPCT ở Việt Nam đóng góp khoảng 20% GDP.
Bảng 2.3 và Bảng 2.4 cho thấy số lượng và tỷ lệ của lao động ở KVPCT theo từng ngành
kinh tế và theo tình trạng việc làm (lưu ý là không thể thống kê được ở ngành nông nghiệp
do sự đan xen của lao động giữa 2 khu vực theo thời vụ).
Bảng 2.3: Số lượng và tỷ lệ việc làm ở KVPCT theo các ngành kinh tế

Nông-Lâ

Nguồn: ILO (2011)

Bảng 2.4: Tỷ lệ tình trạng việc làm



th

La



Nguồn: ILO (2013)

Nghiên cứu của Razafindrakoto và đ.t.g (2013) chỉ ra rằng, mặc dù có số lượng đông đảo
nhưng KVPCT được hình thành không dựa trên sự tự nguyện cao mà mang tính bắt buộc.


[8]

Điều này phù hợp với đặc điểm về trình độ và kỹ năng thấp của người dân nhập cư từ nông
thôn lên đô thị như trong nghiên cứu của Hart (1973).
Xét riêng Tp.HCM, vào năm 2012, số lao động và tỷ trọng việc làm KVPCT là 1,74 triệu
(Herrera và đ.t.g.,2012). Số lượng đơn vị tham gia vào KVPCT cũng có khuynh hướng
tăng lên với tốc độ trung bình là 29% giai đoạn 2007-09. Cơ cấu các ngành của KVPCT ở
Tp.HCM có xu hướng ổn định với ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, khoảng hơn 50%.
(GSO/IRD-DIAL, 2010a).
KVPCT ở Tp.HCM nhìn chung có các đặc điểm như sau (ILO, 2011):
 Điều kiện làm việc không ổn định và thiếu các tiền đề để phát triển: mỗi đơn vị ở
KVPCT chỉ có quy mô lao động khoảng 1.5 người, và chỉ có 12% là có khả năng
phát triển lên mức cao hơn.
 Thu nhập thấp và điều kiện làm việc nghèo nàn: mức thu nhập trung bình hơn 1.5
triệu VND/tháng, và hầu hết đều là tự kinh doanh nên không có các đảm bảo về an
toàn lao động, vệ sinh môi trường…
 Nữ giới chiếm đa số: thống kê cho thấy, nữ giới chiếm 56% trong các hoạt động ở
KVPCT; mặc dù vậy, nam giới lại có thu nhập cao hơn gần 50% so với nữ giới trong
cùng điều kiện làm việc.
 Thiếu vốn và tỷ lệ đầu tư thấp: chỉ có khoảng 1/5 đơn vị là có đầu tư trên 1 năm,
còn lại là chỉ bỏ vốn ở giai đoạn đầu. Khoảng 50% nguồn vốn đến từ KVCT như
ngân hàng, phần còn lại đến từ các gia đình hoặc từ chính KVPCT.

 Bị tham nhũng: do các quy định ngặt nghèo của Nhà nước, thì các đơn vị trong
KVPCT thường xuyên bị tham nhũng. Do đó, họ cho rằng việc đăng ký hoạt động để
trở thành KVCT chỉ có lợi ích duy nhất là giảm bớt việc bị tham nhũng.
 Không nhận được các sự hỗ trợ: hơn 50% đơn vị trong KCPCT cho rằng họ gặp
khó khăn trong việc tiếp cận các sự hỗ trợ, đặc biệt là từ nguồn vốn ở KVCT.

2.3 Tổng quan về hoạt động bán hàng rong
2.3.1 Khái niệm
BHR là một hình thức kinh doanh đã có từ rất lâu ở nhiều nền văn hóa khác nhau. Điểm khác
biệt nổi bật của BHR so với các hình thức khác là việc giao dịch thường không diễn ra ở một
địa điểm cố định cụ thể như cửa hàng hoặc chợ. Thay vào đó, việc buôn bán thường đi diễn


[9]

ra ở nơi có đông người, thường là các khu vực công cộng hoặc các tuyến đường. Hình thức
trưng bày hàng hóa có thể là trải ra trên vỉa hè, đeo trên người, hoặc sử dụng các phương
tiện nhỏ (xe đạp, xe máy…). Không gian sử dụng cũng rất đa dạng, từ một chỗ đứng đơn
giản cho đến một phần vỉa hè hoặc lòng đường (quán ăn), và đôi khi là cả một khu (đối với
chợ tự phát).
Từ điển Oxford đã định nghĩa BHR như sau:
“Người buôn bán trên đường phố bằng xe đẩy, hoặc xe tải nhỏ, hoặc bày hàng hóa ở
trên vỉa hè.”

Ở Việt Nam, hoạt động BHR được định nghĩa như sau (trích trong Nghị định 39/2007/NĐCP ngày 16/03/2007):
“Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố
định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận
sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản
phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong”


Như vậy, có thể thấy là định nghĩa về BHR ở Việt Nam cũng tương đồng với thế giới.

2.3.2 Phân loại
Bhowmik (2010) đã phân loại BHR thành 2 dạng: thường đứng ở những địa điểm công
cộng như công viên, bến xe…; và thường di chuyển từ nơi này qua nơi khác
Nghiên cứu của Roever (2014) cho thấy rằng hoạt động BHR có thể chia thành 3 dạng:
 Dạng thứ nhất là Mua-bán (buy-sell): người BHR sẽ lấy hàng từ nhà phân phối lớn,
sau đó đem về bán lại. Ở dạng này, do hàng hóa là tương đồng nên người BHR sẽ phải
cạnh tranh với nhau về giá và cách thức tiếp cận khách hàng (ví dụ: bán quần áo).

 Dạng thứ hai là Chuyển đổi (transformation): người BHR sẽ chuyển đổi các
nguyên liệu hoặc sản phẩm hiện hữu thành cái của riêng mình, sau đó bán ra thị
trường. Dạng này đòi hỏi người BHR phải có kiến thức và kỹ năng đủ để tạo ra giá
trị gia tăng cho sản phẩm (ví dụ: bán đồ ăn).
 Dạng thứ ba là Dịch vụ (service). Đây là dạng có sự phong phú cả về loại hình lẫn
mức độ phức tạp: từ làm cắt tóc cho đến may đồ, từ sửa đồng hồ đến sửa xe máy…
Dạng này đòi hỏi phải có một trình độ nhất định về tay nghề, có dụng cụ hành nghề
đầy đủ và thường là cố định một chỗ.


[10]

2.3.3 Vai trò và vị trí đối với kinh tế-xã hội
Bhowmik (2010) cho rằng BHR là một công việc dễ làm và phù hợp với phần đông những
người nghèo ở đô thị lớn, đặc biệt là đối vối phụ nữ. Xu hướng này thể hiện rõ rệt ở các
nước đang phát triển như Ấn Độ và ở khu vực Mỹ-Latin.
Nghiên cứu của Roever (2014) đã chứng minh BHR là một tác nhân kinh tế tích cực trong
10 thành phố lớn ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latin, với các dẫn chứng như:
 Hơn 50% người BHR nói chung và 77% người BHR về ăn uống lấy nguồn hàng
từ các doanh nghiệp ở KVCT, do đó tạo ra doanh thu cho hoạt động kinh tế

 Gần 2/3 người BHR nộp tiền cho chính phủ để được phép hoạt động buôn bán.
 Hơn 3/4 người BHR sử dụng các dịch vụ công như giao thông, điện, nước…cho
hoạt động kinh doanh.
 84% người BHR có sử dụng các dịch vụ lao động khác như chở hàng, sửa chữa…
 Khoảng 1/3 người BHR có đào tạo kiểu truyền nghề cho người khác.
 Ngoài ra, hoạt động BHR còn đem lại các lợi ích khác cho xã hội vì sự tiện lợi và
giá thấp hơn so với các cửa hàng truyền thống. Điều này có ý nghĩa rất lớn với bộ
phận dân cư thu nhập thấp và trung bình thấp (Efroymson, 2015)

2.3.4 Các quan điểm về quản lý bán hàng rong
Mặc dù hoạt động BHR mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc quản lý lại không dễ dàng do
tác động đến bộ phận đáng kể người lao động. Các quốc gia khác nhau sẽ có chính sách
quản lý khác nhau, tùy vào điều kiện của kinh tế-xã hội của riêng mình. Bromley (2000) đã
liệt kê các quan điểm về quản lý BHR như sau:
 Đăng ký và Đóng thuế: quan điểm này cho rằng việc tồn tại hình thức kinh doanh
không đăng ký và không đóng thuế sẽ gây ra bất công và tạo xáo trộn trong nền kinh
tế. Do đó, các chính quyền đều muốn những người bán hàng phải đăng ký và đóng
thuế đầy đủ. Tuy nhiên, quan điểm này cũng bị phản biện bởi một quan điểm khác
cho rằng những người BHR phải chịu những chi phí không chính thức và chịu nhiều
rủi ro cao hơn so với loại hình kinh doanh khác (Skinner, 2008).
 Hình thành tổ chức/hiệp hội: quan điểm này cho rằng những người BHR cần
được tập hợp trong các tổ chức/hiệp hội để có thể đưa ra tiếng nói chung, đồng thời
có đại diện về pháp lý để tương tác với chính quyền. Các tổ chức/hiệp hội này còn
đóng các vai trò khác như: cung cấp vốn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ…


[11]

 Quyền sử dụng không gian công cộng: đây là mâu thuẫn gay gắt nhất giữa chính
quyền và người BHR. Chính quyền cho rằng không gian công cộng là của tất cả mọi

người, và không ai được chiếm dụng để phục vụ cho mục đích cá nhân. Do đó, các
chính quyền có xu hướng đề ra các luật để giữ không gian chung và ngăn người BHR
tiếp cận để buôn bán. Điều này làm dấy lên phản đối mạnh mẽ từ phía người BHR
khi họ cho rằng quyền kinh doanh là quyền tự do của công dân và họ được quyền
tiếp cận không gian công cộng.
 Vệ sinh an toàn thực phẩm: riêng đối với hoạt động BHR về ăn uống, các chính
quyền thường hết sức lo ngại về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do lượng
khách hàng của hoạt động BHR rất lớn và phân bổ trên diện rộng nên rất khó để
kiểm soát và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

2.4 Kinh nghiệm quản lý bán hàng rong trên thế giới
Do hoạt động BHR có những đặc điêm chung nhất định, nên các biện pháp quản lý của các
quốc gia cũng có sự tương tự nhau. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc thù của riêng mình thì
mỗi nước sẽ lựa chọn các biện pháp thích hợp nhất để tiến hành. Có những biện pháp được
thực hiện phổ biến, nhưng cũng có những biện pháp chỉ được thực hiện ở một số nước nhất
định. Bảng 2.5 dưới đây tổng hợp các giải pháp đã tiến hành ở một số quốc gia Châu Á,
Châu Mỹ-Latin, và Châu Phi:
Bảng 2.5: Giải pháp quản lý bán hàng rong của một số quốc gia
Giải pháp quản lý
Ban hành chính sách quốc gia

Ban hành các đạo luật quản lý
và hỗ trợ


Thành lập cơ quan quản lý


[12]


Giải pháp quản lý

Quy hoạch khu dành riêng cho
hoạt động bán hàng rong

Thực hiện đăng ký và cấp mã
số kinh doanh

Ban hành quy định về vệ sinh
và an toàn thực phẩm

Thành lập hội/đoàn của BHR

Có các chính sách hỗ trợ khác
(tài chính, đào tạo nghề…)

Quốc gia

Nguồn


Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Nhìn chung, các nước đều đã có những biện pháp tích cực để quản lý hoạt động BHR, nhưng


×