Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.59 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH LIÊM

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ HỘ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH LIÊM

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ HỘ KINH DOANH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VŨ NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn là hoàn toàn do tôi thực
hiện, đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các thông tin, tư liệu, số liệu được
sử dụng, tham khảo trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đều
được trích dẫn nguồn gốc, xuất xứ một cách đầy đủ và cẩn thận./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Liêm


LỜI CẢM ƠN

Qua 2 năm học tập Chương trình cao học Luật kinh tế của khoa Luật trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, bản thân có nhiều cố gắng nghiên cứu và
đã tích lũy kiến thức có giá trị phục vụ cho việc viết luận văn thạc sỹ.
Để hoàn thành được đề tài này, bên cạnh nỗ lực, cố gắng tìm hiểu, nghiên
cứu học tập của bản thân, tác giả còn nhận sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy, Cô, bạn bè và đồng ngiệp.
Trước tiên, xin được gởi lời cảm ơn quý thầy (cô) đã giảng dạy và truyền đạt
kiến thức quý báu cho tác giả trong suốt 2 năm nghiên cứu tại trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ chí Minh. Đây chính là nền tảng để tác giả hoàn thành tốt luận văn
của mình. Và xin gửi lời cảm ơn đến, bạn bè, đồng nghiệp trong thời gian tác giả
thực hiện đề tài đã động viên, giúp đỡ tin thần rất lớn để có động lực hoàn thành tốt
luận văn của mình.
Và cuối cùng, đặc biệt tác giả gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến
PGS.TS: Lê Vũ Nam, nhờ sự giảng dạy, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
đã giúp tác giả định hướng đúng trong hoạt động nghiên cứu đề tài. Và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có thể giúp tác giả hoàn thành
tốt luận văn này.
Trân trọng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Liêm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự

1

2

3

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thu nhập
sản xuất, kinh doanh qua các năm năm 2014, 2015, 2016.
Biểu đồ 2. Tổng thu nhập từ thuế thu nhập cá nhân qua các năm
2014, 2015, 2016.
Biểu đồ 3. Mức doanh thu mà cơ quan thuế khoán cho cá nhân
kinh doanh và hộ kinh doanh.
Biểu đồ 4. Cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có người phụ
thuộc

trang 57

trang 58
trang 61

trang 65


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọ đề tài................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu........................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng............................................................... 6
7. Bố cục luận văn................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1............................................................................................................. 7
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI.............................................................. 7
CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ HỘ KINH DOANH............................................ 7
1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, nguồn gốc của thuế thu nhập cá nhân..............................7
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân.................................................. 9
1.1.3. Vai trò thuế thu nhập cá nhân............................................................ 12
1.1.3.1. Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng cho ngân sách Nhà nước................................................................... 12

1.1.3.2. Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ phân phối thu nhập đảm bảo
công bằng xã hội........................................................................................ 14
1.1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân góp phần tích cực vào mạng lưới bảo hiểm
15


1.1.3.4. Thuế thu nhập cá nhân góp phần khắc phục tích lũy thoái của các
sắc thuế gián thu......................................................................................... 15
1.1.3.5. Thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập ngầm và góp
phần phòng chống tội phạm....................................................................... 15
1.1.4. Nội dung cơ bản thuế thu nhập cá nhân........................................... 16
1.1.4.1. Đối tượng chịu thuế....................................................................... 16
1.1.4.2. Đối tượng nộp thuế........................................................................ 18
1.1.4.3. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân................................................ 18
1.1.4.4. Quản lý thuế thu nhập cá nhân...................................................... 19
1.2 Thuế thu nhập cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh...................................23
1.2.1. Khái quát về cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh........................23
1.2.1.1 Khái niệm về cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh.......................23
1.2.2. Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và
hộ kinh doanh............................................................................................. 28
1.2.3. Tầm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh
doanh và hộ kinh doanh............................................................................. 29
1.2.4. Lược sử phát triển đối với thuế thu nhập cá nhân kinh doanh và hộ
kinh doanh.................................................................................................. 30
1.2.4.1. Trước khi có Luật thuế thu nhập cá nhân......................................30
1.2.4.2. Sau khi có Luật thuế thu nhập cá nhân.......................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 34
CHƯƠNG 2........................................................................................................... 35
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN..........................35
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ HỘ KINH DOANH.........................35

2.1. Người nộp thuế............................................................................................ 35
2.2. Thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn giảm thuế.............................................. 37
2.2.1. Thu nhập chịu thuế............................................................................. 37
2.2.2. Đối với thu nhập miễn thuế................................................................ 38
2.3. Nguyên tắc áp dụng...................................................................................... 40


2.3.1. Đối với các nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. .. 40

2.3.2. Đối với các nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh......41
2.3.3. Đối với các nhân cho thuê tài sản...................................................... 41
2.3.4. Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo
hiểm, bán hàng đa cấp.................................................................................. 42
2.4. Căn cứ tính thuế........................................................................................... 43
2.4.1. Doanh thu tính thuế............................................................................ 43
2.4.2. Thuế suất............................................................................................. 46
2.5. Quản lý thuế thu nhập cá nhân..................................................................... 46
2.5.1. Đăng ký, kê khai thuế......................................................................... 46
2.5.2. Nộp thuế, quyết toán thuế.................................................................. 51
2.5.3. Xác định doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán.............................................................................................. 52
2.5.4. Ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán......................... 53
2.5.5. Công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán.................................................................................................... 54
2.5.6. Một số nội dung khác về công tác quản lý thuế đối với cá nhân nộp
thuế khoán..................................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 59
CHƯƠNG 3........................................................................................................... 60
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ....................................... 60
THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH.........................60

VÀ HỘ KINH DOANH VÀ CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.......................60
3.1 Đánh giá quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh
doanh và hộ kinh doanh................................................................................... 60
3.1.1. Một số ý kiến đánh giá quy định pháp luật với cá nhân kinh doanh
và hộ kinh doanh........................................................................................... 61
3.1.1.1. Kê khai thuế................................................................................... 69
3.1.1.2. Về quyết toán thuế ........................................................................... 70


3.1.1.3. Về nộp thuế.................................................................................... 70
3.1.1.4. Xác định doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh
doanh nộp thuế khoán................................................................................ 71
3.1.1.5. Công khai thông tin thuế khoán..................................................... 72
3.1.2. Thực trạng áp dụng Luật pháp về thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh và hộ kinh doanh............................................................. 74
3.1.2.1. Trước khi có Luật sửa đổi, bổ sung một sô Điều của các Luật về
thuế năm 2014............................................................................................ 74
3.1.2.2. Sau khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế
năm 2014.................................................................................................... 78
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh và hộ kinh doanh........................................................................... 89
3.2.1. Một số kiến nghị về mặt quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh............................................ 89
3.2.2. Một số kiến nghị về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh........................................................ 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 96
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọ đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là một trong những loại thuế đã xuất
hiện cách nay hàng trăm năm và hiện nay đã trở thành một trong những loại thuế rất
quan trọng đối với sự phát triển của các Quốc gia, đó là một trong những nguồn thu
quan trọng đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Với vai trò quan trọng đó, trong quá
trình phát triển của đất nước, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại
Thế giới (WTO). Năm 2007, Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN là cơ sở pháp lý
quan trọng để nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, tạo hành lang pháp lý và hoàn
thiện hệ thống thuế thu nhập ở Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập quốc
tế. Với vai trò quan trọng đó, để toàn diện hơn Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung Luật
thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 bằng Luật số 26/2012/QH13 ngày
22/11/2012. Đáng chú ý, là phạm vi điều chỉnh của Luật thuế TNCN đã bao gồm cả
cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh, trong khi trước
đây những đối tượng này chịu sự điều chỉnh của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, sự ra đời của Luật thuế TNCN đã đảm bảo công bằng hơn giữa cá nhân
kinh doanh và hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh với cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công.
Tuy nhiên, khi áp dụng những quy định của luật này thì không tránh khỏi
những bất cập như: thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh đang
áp dụng quy trình tính thuế phức tạp. Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa thực
hiện được chế độ kế toán, không xác định được thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế
ấn định thu nhập, sau đó lại xác định thu nhập tính thuế trên cơ sở trừ gia cảnh để
áp dụng biểu thuế lũy tiến. Trên thực tế đa số cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh
không thực hiện chế độ kế toán nên phải thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh
cũng rất phức tạp, tiêu tốn nhân lực nhưng không hiệu quả. Theo bản thuyết minh

chi tiết dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Luật về thuế ngày 17 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ, tổng số thu từ nhóm cá nhân kinh doanh và hộ kinh


2

doanh chỉ chiếm khoảng 2% tổng thu (trừ dầu) nhưng tổng số nhân lực ngành thuế
để quản lý đối tượng này lên đến 60%. Mặc dù ngành thuế đã thực hiện việc công
khai thông tin hộ khoán trước và sau khi ấn định thuế. Tuy nhiên, do chính sách
thuế phức tạp nên cá nhân cũng không thể tự biết được việc tính thuế như thế nào để
xác định số thuế mình phải nộp. Việc công khai minh bạch về chính sách thuế đối
với cá nhân kinh doanh cũng không đạt hiệu quả. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế và giảm gánh nặng quản lý đối với cơ quan thuế, ngày 26 tháng
11 năm 2014, Quốc hội đã ban hành Luật số 71/2014/QH13 về việc sửa đổi, bổ sung
một số Điều của các Luật về thuế. Theo đó, sửa đổi quy định về phương pháp tính
thuế đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh theo hướng đơn giản để cá nhân
có thể tự khai, tự nộp. Đồng thời, bổ sung nguyên tắc thu thuế đối với cá nhân kinh
doanh và hộ kinh doanh, quy định mức thuế khoán chi tiết đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề, sản xuất kinh doanh. Do đó, đây chính là quy định mới so với trước
đây nên câu hỏi đặt ra là việc áp dụng quy định mới này đạt được hiệu quả như thế
nào ? Mức thuế có hợp lý không ? Việc áp dụng quy định mới có đảm bảo công
bằng so với trước đây không ?
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó trong công tác áp dụng Luật
thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thu nhập từ hoạt động
kinh doanh, sản xuất vào thực tiễn người viết đã chọn đề tài “Pháp luật về Thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh” làm luận văn
Thạc sỹ Luật học của mình. Với mong muốn thông qua phân tích, đánh giá của
mình về những quy định của Luật thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ
kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh để từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần
hoàn thiện pháp luật về thuế TNCN để áp dụng một cách có hiệu quả hơn. Từ đó

hạn chế những bất cập trong việc triển khai thực hiện Luật thuế TNCN, đặc biệt là
tình trạng thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước và giúp cho công tác quản lý thuế
dễ dàng, thuận lợi hơn. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho những cá nhân kinh
doanh và hộ kinh doanh phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.


3

2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh là
một vấn đề khá mới chưa có nhiều công trình nghiên cứu toàn diện về thuế TNCN
đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh. Tuy nhiên, đã có một số công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
-

Đề tài: “Pháp luật về thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập cá nhân:

Thực trạng và định hướng hoàn thiện” Luận văn thạc sỹ Luật học, của tác giả
Nguyễn Đăng Bình, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011.
-

Đề tài: “Thực tiễn thi hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và

định hướng hoàn thiện” Luận văn thạc sỹ Luật học, của tác giả La Thị Tuyết Anh,
Hà Nội năm 2011.
-

Đề tài: “Pháp luật Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam - Thực trạng

và giải pháp” Luận văn thạc sỹ Luật học, của tác giả Tạ Minh Hảo, Hà Nội năm

2013.
-

Đề tài: “Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh tiền lương,

tiền công và thực tiễn áp dụng trên một số địa bàn của Thành phố Cần Thơ và tỉnh
Tiền Giang” Luận văn thạc sỹ Luật học, của tác giả Nguyễn Thị Huỳnh Như, Cần
Thơ năm 2014.
-

Đề tài: “Một số vấn đề pháp lý về thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam - Thực

trạng và giải pháp hoàn thiện” Luận văn thạc sỹ Luật học, của tác giả Hồ Thị Hải,
Hà Nội năm 2014.
-

Đề tài nguyên cứu khoa học: “Bảo đảm quyền con người trong Luật thuế

thu nhập cá nhân”, Đề tài nghiên cứu khoa học, của tác giả Trần Minh Hiệp, Đại
học Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2012.
Nhìn chung, các công trình trên đều có đề cập ở mức độ nhất định về thuế
TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh cũng như phân tích những quy
định pháp luật về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh. Tuy
nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và


4

sâu sắc về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh dưới góc độ
luật học.

Bên cạnh đó, các bài báo cáo khoa học rất ít viết về vấn đề này, chỉ tập trung
đề cập đến những vấn đề chung của TNCN như: “Bản chất thuế thu nhập cá nhân”,
Trần Đình Thiên, Vũ Thành Tự Anh, nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội số
12, năm 2006; “Thuế thu nhập cá nhân nên thu như thế nào?”, Lê Nết, nghiên cứu
lập pháp, Văn phòng Quốc hội số 7, năm 2007; “Thực trạng pháp luật thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện”, Trần Vũ Hải,
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội số 10, năm 2007; “Luật thuế thu nhập cá
nhân: Những bất cập và hướng hoàn thiện” Lê Thị Thu Thủy, nghiên cứu lập pháp,
Văn phòng Quốc hội số 19, năm 2012; “Cơ sở xác định thu nhập thuế trong pháp
luật thuế thu nhập cá nhân dưới góc độ công bằng”, Trần Minh Đức, Nhà nước và
Pháp luật, viện Nhà nước và Pháp luật số 2, năm 2012; “Bảo đảm công bằng trong
thuế thu nhập cá nhân”, Trần Minh Đức, nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội
số 6 năm 2012; “Vấn đề kiểm soát thu nhập pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam”, Nguyễn Hải Ninh, Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội số 3, năm 2015.
Từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật năm 2014 có hiệu lực
thì vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến thuế TNCN đối
với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh trong pháp luật thuế TNCN, mặc dù vấn
đề này còn chứa đựng nhiều vấn đề cần bàn luận về lý luận và thực tiễn. Hy vọng
rằng, đây sẽ là đề tài nghiên cứu tổng quát về thuế TNCN đối với cá nhân kinh
doanh và hộ kinh doanh thông qua việc phân tích đánh giá các quy định và tìm hiểu
thực trạng áp dụng pháp luật trong thực tiễn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích là phân tích, đánh giá và tổng hợp các
quy định của pháp luật nhằm làm rõ những vấn đề lý luận; nêu lên thực trạng và kết
quả thực hiện thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh. Thông qua
việc nghiên cứu đó, luận văn sẽ làm rõ những điểm tiến bộ so với những quy định
trước đây, đồng thời cho thấy được ưu, nhược điểm đang tồn tại trong các văn bản


5


quy phạm pháp luật hiện hành. Để từ đó, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện quy định pháp luật về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh
doanh.
Mục đích cụ thể của tác giả khi thực hiện đề tài này là:
-

Tổng hợp, hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận, quy định pháp luật về

thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh.
Làm rõ tình hình và kết quả thực hiện thuế TNCN đối với cá nhân
kinh
doanh và hộ kinh doanh trong những năm vừa qua. Song song đó, tác giả phân tích
và đánh giá quy định của Pháp luật thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ
kinh doanh.
-

Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định Pháp luật thuế TNCN

đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh.
4.

Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện khách quan về thời gian và để nhằm đạt được mục tiêu nghiên
cứu trên phạm vi nghiên cứu. Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá những quy
định của Pháp luật thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh, và
thực trạng áp dụng Pháp luật thuế TNCN từ năm 2013 đến năm 2017 (sau khi Luật
thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số
26/2012/QH13 ngày 22/11/2012). Ngoài ra, tác giả còn tiến hành khảo sát một số

địa bàn tỉnh Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như sau:
-

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –

LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quán triệt quan điểm đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
-

Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát các tài

liệu như: văn bản pháp luật, sách báo, tạp chí, các trang mạng và các công trình nghiên
cứu khác có các vấn đề liên quan đến mục đích nghiên cứu của đề tài. Từ đó,


6

tác giả có thể xây dựng các cơ sở lý thuyết và để có thể đưa ra các so sánh, phân
tích phục vụ cho đề tài.
-

Tác giả sử dụng phương pháp xử lý câu hỏi, tổng hợp, phân tích, đánh giá,

thống kê, lưu trữ số liệu thực tế, bảng số liệu, biểu đồ… để kết quả khảo sát phản
ánh đúng thực tế khách quan.
-


Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử dụng một số phương

pháp cơ bản khác như: phương pháp bình luận những quy định pháp luật, phương
pháp so sánh, đối chiếu những văn bản trước đây với văn bản hiện hành để rút ra
những hạn chế, những bài học kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng
Đề tài có sự kết hợp với việc phân tích quy định pháp luật hiện hành về thuế
TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh và những hạn chế của thuế
TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh để đưa ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn những quy định thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ
kinh doanh góp phần thu ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, tác giả hy vọng nội dung được trình bày trong đề tài này sẽ là
tài liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề của đề tài. Ngoài ra, đề tài hoàn
thành sẽ là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu thuế TNCN, đặc biệt là
thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Lý luận về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và
hộ kinh doanh.
Chương 2. Quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh và hộ kinh doanh.
Chương 3. Đánh giá thực trạng pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh và kiến nghị hoàn thiện.


7

CHƯƠNG 1
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI

CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ HỘ KINH
DOANH 1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm, nguồn gốc của thuế thu nhập cá nhân.
Thuế là một khoản nộp bắt buộc vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu
1

cầu chi tiêu của Nhà nước . Thông thường hệ thống thuế của một quốc gia có cấu
trúc bởi ba nhóm thuế, bao gồm: thuế đánh trên thu nhập, thuế đánh trên tài sản và
2

thuế đánh trên hành vi người tiêu dùng , dựa trên đó mà các sắc thuế được thiết lập.
Thuế đánh trên tài sản như: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế đánh vào người
tiêu dùng thường được sử dụng là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… Đối
với thuế thu nhập, hiện nay hầu hết các nước trên thế giới người sử dụng hai sắc
thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Các sắc thuế này
thường phức tạp và khó thu nhưng nó được xem là sắc thuế bình đẳng bởi nó góp
phần điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trên cơ sở xem xét đến hoàn cảnh
cụ thể của người nộp thuế. Chính vì vậy, thuế TNCN là một loại thuế trực thu, thu
3

vào thu nhập của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định . Hay nói cách
khác, thuế TNCN là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền
lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách Nhà nước.
Thuế TNCN ra đời rất sớm, lần đầu tiên thuế TNCN được áp dụng tại Hà
Lan vào năm 1797, nước Anh áp dụng vào năm 1799, nước Pháp áp dụng vào năm
1808, nước Mỹ áp dụng thuế TNCN từ năm 1864. Tại các nước Châu Á: Nhật Bản
áp dụng thuế TNCN vào cuối thuế kỉ XIX, Thái Lan áp dụng vào năm 1939, Phi-lippin áp dụng vào năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-si-a áp dụng vào năm
1949, Trung Quốc năm 1984, các nước Đông Âu mới áp dụng như: Ru-ma-ni vào
4


năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992 . Tại các quốc gia phát triển, thuế

1

Lê Thị Nguyệt Châu (2009), Giáo Trình Luật tài chính 2 (thuế), NXB Đại học Cần Thơ, trang 9,

trang 11.

2
3
4

Lê Thị Nguyệt Châu (2009), Giáo Trình Luật tài chính 2 (thuế), NXB Đại học Cần Thơ, trang 9, trang 11.
Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế TPHCM, trang 205.
Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế TPHCM, trang 205.


8

TNCN đóng góp một nguồn thu khổng lồ vào ngân sách Nhà nước. Ví dụ: Ở nước
Mỹ, Nhật, Canada, Úc, thuế TNCN chiếm 50% nguồn thu ngân sách Nhà nước từ
thuế. Ở các nước đang phát triển như Thái Lan, Malaixia, Phi-lip-pin chiếm từ 15%
5

đến 30% nguồn thu ngân sách Nhà nước từ thuế .
Hiện nay trên giới có hai phương pháp đánh thuế TNCN: có nước tính thuế
vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu
nhập của cả hộ gia đình:
-


Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở các nước Anh, Nhật, Thụy Điển,

các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp Khắc… Ưu điểm của cách này là đơn
giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước, nhược điểm là
chưa đảm bảo yêu cầu cần phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu
quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều
phụ thuộc.
-

Cách thứ hai áp dụng ở các nước Pháp, Hà Lan… các chuyên gia cho rằng

cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia
đình đều có ít nhất 2 người trở lên. Đã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu
nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và
phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp
6

dụng cách thứ hai .
-

Ở Việt Nam, trước năm 1975 ở miền Nam thì chính quyền Sài Gòn đã áp

dụng thuế TNCN nhưng với tên gọi là Thuế lợi tức lương bổng được ban hành vào
năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972. Năm 1990, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Để
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã có 6 lần sửa đổi, bổ sung vào các
năm: lần thứ nhất vào năm 1992, lần thứ 2 vào năm 1994, lần thứ ba vào năm 1997,
5
6


Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Thuế Thực Hành, Nxb Thống kê, trang 262
Trang công ty Luật Minh Khuê, Kiến thức cơ bản về thuế thu nhập cá nhân,

, [Truy cập
ngày 15/3//2017].


9

lần thứ tư vào năm 1999, lần thứ năm vào năm 2001 và lần thứ sáu là Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004. Do Pháp luật thuế
TNCN của Việt Nam với tên gọi là Thuế thu nhập đối với những người có thu nhập
cao nên phạm vi điều chỉnh hẹp và còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, cùng với quá
trình hội nhập quốc tế hiện nay vấn đề đặt ra hành lang pháp lý chặt chẽ cũng như
các biện pháp chế tài đủ mạnh và có tính thuyết phục để thuế TNCN được thực thi
một cách có hiệu lực và hiệu quả. Với tính cấp thiết đó, Quốc hội đã thông qua Luật
số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và được sửa đổi bằng Luật số 26/2012/QH13
ngày 22/11/2012 đã điều chỉnh phù hợp hơn với các loại thuế thu nhập mà cá nhân
có được, không phân biệt mức độ cao, thấp như trước.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Chính vì thuế TNCN là một loại thuế trực thu, thu vào thu nhập của cá nhân
trong một khoảng thời gian nhất định nên có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế TNCN là một loại thuế trực thu nên luôn tạo cảm giác gánh
nặng thuế cho người chịu thuế, hay nói theo một cách khác, người nộp thuế không
7

thể chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác .
Tính trực thu của thuế TNCN còn thể hiện ở chỗ, người nộp thuế cũng đồng
thời là người chịu thuế, tức là Nhà nước sẽ trực tiếp đánh thuế vào thu nhập phát

sinh của đối tượng nộp thuế, theo đó đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và
nộp thuế.
Bên cạnh đó, thuế TNCN với tính trực thu thường đụng chạm trực tiếp đến
lợi ích của người nộp thuế bởi tính nhạy cảm và dễ gây ra phản ứng trong xã hội vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập bản thân, tình hình tài chính cũng như cuộc
sống của gia đình của bản thân người nộp thuế.
Vì vậy, việc điều tiết một phần TNCN không đơn giản, hơn nữa thuế TNCN
được xem là một loại thuế khá phức tạp. Do đó, Nhà nước phải xác định mức thu
hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp thuế.

7
205.

Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế TPHCM, trang


10

Thứ hai, thuế TNCN có phạm vi đánh thuế rất rộng từ đối tượng chịu thuế
8

đến người nộp thuế . Cụ thể: Đối tượng chịu thuế bao gồm toàn bộ các khoản
TNCN không phân biệt thu nhập có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ngoài
nước. Đối tượng nộp thuế bao gồm tất cả các công dân của nước sở tại và những
người nước ngoài cư trú thường xuyên hoặc không thường xuyên tại nước sở tại.
Việc xác định đối tượng nộp thuế TNCN phụ thuộc vào phương pháp đánh
thuế mà mỗi quốc gia áp dụng. Hiện nay, trên thế giới có hai phương thức đánh thuế
TNCN phổ biến, đó là phương thức đánh thuế dựa trên tiêu chí “nơi cư trú” và “địa
9


điểm phát sinh thu nhập” .
Theo phương thức đánh thuế trên cơ sở “địa điểm phát sinh thu nhập”, đối
tượng nộp thuế TNCN là mọi cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trên lãnh thổ
của một quốc gia. Theo đó, cá nhân chỉ nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu
thuế phát sinh tại nước sở tại, còn đối với những khoản thu nhập phát sinh ở nước
ngoài thì không phải nộp thuế. Cách điều tiết thuế theo phương thức này thì không
được phổ biến, nhưng nó lại tạo được sự hấp dẫn về thuế để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.
Tuy nhiên, phương thức đánh thuế này chỉ thích hợp với những nước có
nhiều nước ngoài đến làm việc và đầu tư, còn công dân nước có ít người làm việc
hoặc đầu tư ở nước ngoài. Điển hình như Hồng Kông đây là nơi mà có số lượng khá
10

lớn người nước ngoài đến làm việc và đầu tư .
Tuy cùng căn cứ vào tiêu chí “nơi cư trú” để đánh thuế nhưng mỗi quốc gia
có định nghĩa khác nhau về khái niệm thế nào là một đối tượng cư trú tại một nước
trong Luật thuế TNCN của nước mình. Nhiều nước quy định cá nhân cư trú là
người định cư ở nước đó hoặc là những người không sống thường xuyên nhưng có
tổng số ngày cư trú là người định cư ở nước đó vượt qua 183 ngày trong một năm

8

Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế TPHCM, trang

205.

9
10

Lê Nết (2007), “Thuế thu nhập cá nhân nên thu như thế nào?”, tạp chí nghiên cứu lập pháp, (07), trang 19.

Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh (2002), Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt

Nam, NXB Tài Chính, trang 28.


11

tính thuế (có thể là năm dương lịch hoặc là năm tài chính) hoặc trong khoản thời
11

gian 12 tháng liên tục .
Phương thức đánh thuế dựa vào “nơi cư trú” lại được sử dụng rộng rãi ở hầu
hết các nước trên trên thế giới. Theo phương thức này, các cá nhân cư trú ở một
nước phải nộp thuế tại nước sở tại đối với thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh
thổ quốc gia đó, cá nhân không cư trú chỉ bị đánh thuế đối với phần thu nhập phát
sinh tại nước đó. Như vậy, cá nhân là đối tượng cư trú hay không cư trú nhưng có
phát sinh thu nhập chịu thuế trong năm hoặc kỳ tính thuế đều là đối tượng phải nộp
thuế TNCN.
Ngoài ra, một số quốc gia lại có quy định một cách cụ thể hơn và có điểm
khác biệt với định nghĩa nêu trên. Ví dụ: Luật thuế TNCN của Mỹ quy định cá nhân
12

cư trú là: công dân Mỹ và những người sinh sống ở Mỹ tối thiểu là 330 ngày đêm .
Tuy theo điều kiện kinh tế xã hội, chính sách và trình độ quản lý của mỗi
quốc gia mà có thể lựa chọn nguyên tắc đánh thuế phù hợp. Ở Việt Nam, pháp Luật
thuế TNCN từ khi ban hành đến nay vẫn áp dụng đồng thời hai tiêu chí khi xác định
đối tượng nộp thuế nhưng Luật thuế TNCN đã được điều chỉnh theo hướng phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế khi quy định đối tượng nộp thuế dựa vào tiêu chí “nơi cư
13


trú” .
Thứ ba, thuế TNCN thường điều tiết theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần,
14

thực hiện vai trò điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư . Việc điều
tiết này thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với khả năng chi trả thuế. Do đó, thuế
15

suất thường được thiết kế theo biểu thuế lũy tiến . Khi đánh thuế TNCN, Nhà nước
cần nghiên cứu kỹ lưỡng hoàn cảnh, nhân thân, tình trạng thu nhập chung của người
nộp cần đảm bảo mức độ thuế từ những thu nhập ngang bằng nhau là như nhau, với
11

Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh (2002), Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở
Việt
Nam, NXB Tài Chính, trang 100.
12
Tập thể tác giả (2008), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp, trang 183.
13
Trần Vũ Hải (2007), “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương
hướng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (10), trang 21.
14
Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế HCM, trang 206.
15
Thuế suất lũy tiến là hình thức, theo đó thuế suất quy định theo tỷ lệ % và tăng dần theo dự gia
tăng của cơ sở thuế. Thuế suất lũy tiến bao gồm lũy tiến từng phần và toàn phần. Lê Quang Cường, Nguyễn
Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế HCM, trang 2006.


12


những phần thu nhập cao hơn mới bị điều tiết thuế mạnh hơn và chỉ động viên sự
đóng góp nhẹ của những người có thu nhập thấp, kiểu điều tiết thỏa mãn yêu cầu
này chỉ có thể là điều tiết theo phương pháp thuế lũy tiến từng phần. Việc tính toán
và kiểm tra thuế suất lũy tiến từng phần tuy khá phức tạp nhưng loại thuế suất này
được đánh giá công bằng hơn so với thuế suất lũy tiến toàn phần, không gây ra mâu
thuẫn vì nó đảm bảo số thuế phải nộp tăng lên một cách lũy tiến theo mức thu nhập
tăng lên mà không đột biến cùng tốc độ tăng của cơ sở thuế. Thêm vào đó, thuế suất
lũy tiến từng phần còn được coi là phương pháp hiệu quả nhất để đánh thuế theo
khả năng của đối tượng nộp thuế. Do vậy, đây là loại thuế suất đảm bảo tính công
bằng khá cao và có tác dụng lớn trong việc điều tiết thu nhập. Chính vì vậy, phần
lớn các quốc gia (Anh, Mỹ, Pháp, Trung Quốc…) đều áp dụng thuế suất lũy tiến
từng phần để điều tiết thuế TNCN.


Việt Nam cũng áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng phần như thế, biểu

thuế suất lũy tiến từng phần ở nước ta được thiết kế với mức thuế suất cao nhất là
16

35% và được chia làm bảy bậc .
1.1.3. Vai trò thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một bộ phận của hệ thống, nó vừa mang vai trò chủ yếu của
thuế nói chung, vừa mang vai trò đặc trưng mà các sắc thuế khác không có. Trải qua
nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, thuế TNCN ngày càng khẳng định vị thế của
mình thông qua vai trò ngày càng to lớn của nó.
1.1.3.1. Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu
quan trọng cho ngân sách Nhà nước.
Trước tiên xuất phát từ đặc trưng của thuế TNCN là có phạm vi đánh thuế
rộng, nên khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Ở nhiều nước phát triển,

thuế TNCN rất quen thuộc với người dân do đại bộ phận dân cư trong độ tuổi lao
động, mặt bằng thu nhập bình quân đầu người cao, ý thức nghĩa vụ thuế TNCN cao,
hệ thống quản lý Nhà nước khá chặt chẽ nên thuế thu nhập đang chiếm tỷ trọng khá

16

Xem điều 22, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012.


13

lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước như: Mỹ 51,35%, Nhật Bản 68,79%,
Australia 61,36%, Canada 52,71%... Ở các nước đang phát triển, do thu nhập dân cư
chưa cao, đồng thời do hệ thống quản lý còn yếu kém nên thuế TNCN chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn so với các nước phát triển và tỷ lệ này không đáng kể (ở các nước
Thái lan, Malayxia, Philippin chiếm khoảng 12-16% thổng thu ngân sách Nhà
17

nước) . Tại Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển khác, cho đến nay thu
nhập của người dân vẫn còn thấp, trình độ quản lý còn hạn chế do đó thuế TNCN
chiếm tỷ trọng không cao. Theo báo cáo của Chính phủ trình trước Quốc hội kèm
theo Tờ trình Quốc hội số 423/TTr-CP ngày 17/10/2014: người có thu nhập cao hơn
mức giảm trừ gia cảnh phải nộp thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc
(5%; 10%; 15%; 20%; 25%; 30%; 35%). Người có thu nhập như nhau nhưng có
hoàn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế khác nhau. Số người có thu nhập từ tiền
lương, tiền công chưa đến mức phải nộp thuế năm 2013 là: 11.376 nghìn người; số
người có thu nhập từ tiền lương, tiền công nộp thuế ở bậc 1 chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số người phải nộp thuế năm 2013: 76,9% nhưng số thuế nộp không lớn so với
tổng số thuế thu từ tiền lương, tiền công năm 2013: 10,4%. Số người nộp thuế từ
bậc 2 trở lên không lớn năm 2013: 23% nhưng số thuế nộp chiếm tỷ trọng lớn năm

2013: 89,8%, Số thu 2012 bằng 116,72% so với thực hiện 2011, đạt 8,04% tổng thu
nội địa; số thu 2013 bằng 103,44% so với thực hiện 2012, đạt 6,88% tổng thu nội
18

địa, bằng 1,3% GDP .
Qua đó, thuế TNCN đã góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư góp phần đảm bảo công bằng xã hội; giảm khoảng cách
chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tăng nguồn thu cho ngân sách
và ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nước.

17

Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh (2002), Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở
Việt
Nam, NXB Tài chính, tr36.

18

Trang tin Dự thảo online, Quốc hội, Báo cáo Tổng kết 3 năm thi hành luật thuế thu nhập cá nhân,
/>dex=2&TaiLieuID=741 [ Truy cập ngày 13/3/2017].


14

1.1.3.2. Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ phân phối thu nhập đảm
bảo công bằng xã hội
Một trong những khuyết điểm vốn có lớn nhất của nền kinh tế thị trường là
sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội và thể hiện rõ nét trong nền kinh tế của Việt
Nam vấn đề này cần được quan tâm và giải quyết. Thu nhập của các tầng lớp nhân
dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư còn có thu nhập thấp, nhưng cũng có

một số cá nhân có thu nhập cao.
Vì vậy, thuế TNCN ra đời để đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu
nhập, thông qua chức năng phân phối của thuế, thuế TNCN góp phần giảm bớt
19

chênh lệch giàu, nghèo thực hiện mục tiêu công bằng xã hội .
Trong pháp luật thuế TNCN, nguyên tắc công bằng được hiểu theo hai góc
20

độ là: công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc .
-

Ở góc độ thứ nhất, công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như

nhau giữa các cá nhân. Theo đó, đối với các đối tượng có cùng mức thu nhập,
những điều kiện và hoàn cảnh sống như nhau thì họ có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước với số tiền như nhau.
-

Ở góc độ thứ hai, công bằng theo chiều dọc được hiểu, đối với những đối

tượng nộp thuế không có cùng mức thu nhập, có điều kiện và hoàn cảnh sống khác
nhau sẽ có nghĩa vụ nộp các khoản tiền thuế khác nhau cho Nhà nước. Trong đó,
đảm bảo người có thu nhập cao thì phải nộp tiền nhiều hơn so với những người có
thu nhập thấp, người có thu nhập như nhau nhưng hoàn cảnh khó khăn hơn thì phải
nộp ít hơn.
Thông qua việc thuế TNCN đảm bảo được cả hai nguyên tắc công bằng theo
chiều ngang lẫn chiều dọc thì nó sẽ góp phần điều tiết TNCN, hạn chế được phần
nào chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thu hẹp khoảng cách giữa
người giàu, người nghèo, góp phần tạo công bằng xã hội.

19

Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế TPHCM,
trang 206, trang 208.
20
Nguyễn Thị Thủy, Phan Phương Nam (2007), “Góp ý xây dựng dự thảo luật thuế thu nhập cá
nhân vận dụng nguyên tắc công bằng trong ban hành thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp
(02), trang 18


15

1.1.3.3. Thuế thu nhập cá nhân góp phần tích cực vào mạng lưới bảo hiểm
Quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm y tế mang tính bắt buộc và hoạt động
dựa trên nguyên tắc số đông. Hai loại quỹ này sẽ gặp nhiều khó khăn khi dân số già
đi, kinh tế khủng hoảng, thất nghiệp gia tăng.
Khi đó, hai quỹ bắt buộc này sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể đi đến
phá sản khi phải đơn độc chu cấp cho các nhu cầu phúc lợi của cộng đồng mà không
có sự hỗ trợ đắc lực của các quỹ tự nguyện tư nhân khác. Mạng lưới bảo hiểm tư
nhân tự nguyện có thể được tạo điều kiện để phát triển thông qua việc soạn thảo các
khoản giảm trừ thuế cho các khoản phí bảo hiểm tự nguyện mà người nộp thuế đã
đóng góp cho các quỹ tự nguyện này.
1.1.3.4. Thuế thu nhập cá nhân góp phần khắc phục tích lũy thoái của
các sắc thuế gián thu
Nhược điểm của một số sắc thuế gián như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt là tích lũy thoái mà ở đó tỷ trọng thuế gián thu từ người giàu đôi khi thấp
hơn người nghèo. Nhược điểm này là do thuế gián thu tính trong giá cả của hàng
tiêu thụ và dịch vụ, Nhà nước thu thuế gián thu thông qua giá bán hàng, cung ứng
dịch vụ; mức thu cố định trong mỗi đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Do đó khi
tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa, dịch vụ, bất kỳ người tiêu dùng nào không phân

biệt giàu, nghèo, thu nhập cao hay thu nhập thấp đều phải chịu mức thuế như nhau.
Thuế TNCN với thuế suất lũy tiến góp phần khắc phục được tính lũy thoái của sắc
21

thuế gián thu vì người có thu nhập càng cao sẽ nộp thuế càng nhiều và ngược lại .
1.1.3.5. Thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập ngầm và
góp phần phòng chống tội phạm
Thu nhập “ngầm” là khoản thu nhập được từ việc thực hiện các hoạt động
bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật như: tham ô, hối
lộ, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của công dân; sản xuất, buôn bán, vận
chuyển, tàn trữ hàng cấm, đây được xem là những hành vi vô cùng nguy hiểm cho

21

Lê Quang Cường, Nguyễn Kim Quyến (2013), Giáo trình thuế I, NXB Kinh tế Tp.HCM, tr.209.


×