Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện an minh, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.88 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

TRƯƠNG VĂN TUẤN EM

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ LÊN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ CANH TÁC MỘT VỤ TÔM, MỘT VỤ LÚA
TẠI HUYỆN AN MINH TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
____________________

TRƯƠNG VĂN TUẤN EM

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ LÊN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ CANH TÁC MỘT VỤ TÔM, MỘT VỤ LÚA
TẠI HUYỆN AN MINH TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VINH



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Phân tích tác
động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ
lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang”đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, nội dung nghiên cứu, kết qủa nghiên cứu, đảm bảo tính khách
quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin
chịu trách nhiệm với lời cam đoan này./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 6 năm 2017
Học viên thực hiện

Trương Văn Tuấn Em


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................................................................. 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN.................................................................................3
CHƯƠNG 2.......................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

5
2.1. KHUNG KHÁI NIỆM...................................................................................5
2.1.1. Nông hộ................................................................................................... 5
2.1.2. Thu nhập và thu nhập của hộ gia đình.....................................................5
2.1.3. Chi phí..................................................................................................... 6
2.1.4. Năng suất sản xuất...................................................................................6
2.1.5. Doanh thu và lợi nhuận............................................................................7
2.2.6. Mô hình một vụ tôm, một vụ lúa.............................................................8


2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................8
2.2.1.Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất................................... 8
2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất......................................... 9
2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí.........................................10
2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận.....................................12
2.3.5. Hàm sản xuất Cobb – Doulags.............................................................. 13
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI......................................14
2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước..........................................................................14
2.4.2. Nghiên cứu trong nước..........................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................18
CHƯƠNG 3........................................................................................................ 19

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................19
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................19
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................19
3.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU...............................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................24
CHƯƠNG 4........................................................................................................ 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................. 25
4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN MINH.......................................................25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, đất đai.....................................................................25
4.1.2 Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện An Minh.........27
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT.................................................... 29
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY...................................................................................35
4.3.1. Hệ số tương quan...................................................................................35
4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người

của hộ gia đình trong năm............................................................................... 36
4.3.3. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối với thu nhập...................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................43
CHƯƠNG 5........................................................................................................ 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH................................................... 44


5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................44
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH...............................................................................45
5.2.1. Hàm ý chính sách đối với chính quyền địa phương.............................. 45
5.2.2. Hàm ý chính sách đối với hộ tham gia mô hình một vụ tôm, một vụ…46
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO........47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI
PHỤ LỤC SỐ LIỆU



DANH MỤC VIẾ T TẮT
UBND
C
S
X
H
Đ
B
S
C
L
K
H
K
T
H
T
X
N
H
N
N
&
P
T
N
T


T
H
C
S
T
H
P
T
T
H
T


Khoa học kỹ thuật
Chính
sách xã
hội

Hợp tác xã

Đồng
bằng
sông
Cửu
Long

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ngân hàng
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Tổ hợp tác
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tổng hợp cỡ mẫu khảo sát
Bảng 3.2: Giải thích các biến độc lập
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện An Minh 2010 – 2015
Bảng 4.2: Phát triển thủy sản huyện An Minh đến năm 2020
Bảng 4.3: Số người sản xuất trong hộ
Bảng 4.4: Diện tích đất sản xuất
Bảng 4.5: Các đặc điểm hộ
Bảng 4.6: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ảnh hưởng đến thu nhập
Bảng 4.8: Hệ số VIF
Bảng 4.9: Kiểm định sự khác biệt


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ
Biểu đồ 4.2: Học vấn chủ hộ
Biểu đồ 4.3: Học vấn chủ hộ
Biểu đồ 4.4: Phân phối chuẩn của phần dư


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong điều kiện, tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống canh tác, việc

quy hoạch vùng nuôi trồng nhằm thích ứng với những thay đổi do biến đổi khí hậu,
xâm nhập mặn là cần thiết. Mô hình luân canh tôm - lúa ở ĐBSCL được xem là mô
hình sản xuất nông nghiệp “thông minh” do có thể trồng lúa vào mùa mưa và nuôi
tôm vào mùa khô. Nó có vị trí hết sức quan trọng đối với kinh tế của vùng, tạo
công ăn việc làm, thu nhập và phát triển kinh tế - xã hội.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 180
hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện An Minh. Tiến hành thống kê mô tả
các đặc trưng của chủ hộ, của hộ gia đình để có cái nhìn khái quát về mẫu nghiên
cứu.
Phân tích hồi quy bội bằng phương pháp OLS xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình trong năm. Kết quả hồi
quy cho thấy, có 8 biến độc lập ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người trong
năm bao gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, số người tham gia sản xuất, kinh
nghiệm sản xuất, diện tích, tín dụng, hội nông dân, hộ trợ sản xuất, trong đó biến
diện tích có ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia
đình. Chưa có bằng chứng để khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của học vấn
chủ hộ, số nhân khẩu và chi phí sản xuất trong năm ảnh hưởng đến thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình trong năm. Kết quả trên là cơ sở để tác giả đề tài
đề xuất các chính sách góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập,
nâng cao đời sống hộ gia đình nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.



1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nông nghiệp là ngành sản xuất có những nét đặt thù tạo ra sản phẩm tất
yếu để xã hội tồn tại và phát triển, vì thế từ lâu rất được các nhà kinh tế quan
tâm. Trong ngành nông nghiệp, thủy sản là ngành sản xuất hết sức quan trọng,
đóng góp lớn vào ổn định sinh kế nông hộ và xuất khẩu nông sản của nước ta.
Đồng bằng sông Cửu Long được xem là vựa lúa và vựa thủy sản của cả
nước; là một trong những nơi sản sinh ra những mô hình nông nghiệp kết hợp
luân canh với các đối tượng nuôi thuỷ sản khác nhau. Năm 2014, ĐBSCL có
558.74 ha nuôi tôm mặn lợ, trong đó mô hình luân canh một vụ tôm, một vụ lúa
chiếm khoảng 25% (Sở NN&PTNT các tỉnh ĐBSCL, 2015). Tổng diện tích mô
hình một vụ tôm, một vụ lúa ở ĐBSCL biến động nhiều qua các năm do tình
hình thị trường tiêu thụ tôm, lúa, dịch bệnh trên tôm cũng như thời tiết hăng
năm. Tuy nhiên, hiện nay chưa có mô hình nghiên cứu cụ thể nào về các bộ
giống lúa có khả năng thích ứng với các vùng sinh thái nhiễm mặn, nhiễm phèn
chuyên biệt và các giải pháp thiết kế, canh tác nuôi tôm nhằm ổn định năng suất
và sản lượng tôm và lúa cho từng vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau.
Nuôi tôm sú kết hợp với trồng lúa phát triển rất nhanh và hiện là ngành
kinh tế mũi nhọn của huyện An Minh. Đến nay, trong toàn huyện có 11/11 xã,
thị trấn thực hiện mô hình canh tác một vụ tôm, một vụ lúa với diện tích thả nuôi
trên 26 ngàn ha. So với trước đây chỉ thực hiện mô hình trồng lúa chưa kết hợp
nuôi tôm thì mô hình này đem lại lợi nhuận kinh tế rất cao. Qua thực hiện mô
hình này đời sống vật chất, tinh thần của nông dân trên địa bàn huyện được cải
thiện, bộ mặt nông thôn có chiều hướng khởi sắc theo hướng văn minh hiện đại.
Vì vậy, diện tích và sản lượng tôm - lúa trên địa bàn huyện gia tăng nhanh
chóng theo từng năm tốc độ này chưa có dấu hiệu dừng lại, đây là mô hình canh
tác bền vững của huyện trong hiện tại và những năm tiếp theo. Chính vì thế, việc


2

phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm,

một vụ lúa sẽ góp phần đánh giá chính xác hơn bản chất của việc tạo ra thu nhập
của các nông hộ.
Với mong muốn cung cấp cho các hộ nông dân và các nhà làm công tác
chuyên môn, quản lý trên địa bàn huyện có thêm tư liệu làm cơ sở tham khảo về
năng suất và lợi nhuận của các hộ canh tác mô hình nuôi tôm kết hợp trồng lúa
trên địa bàn để người dân có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả và lợi ích của
mô hình; Đồng thời để các nhà chuyên môn quản lý có những định hướng và
chính sách hỗ trợ phù hợp cho các hộ nuôi tôm kết hợp trồng lúa. Chính vì thế,
học viên chọn ý tưởng làm luận văn tốt nghiệp “Phân tích tác động của các yếu
tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một
vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang; qua đó gợi ý các chính
sách nhằm giúp nông hộ tại địa bàn áp dụng mộ hình ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu cụ thể là:
- Xác định các yếu tố tác động lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ
tôm, một vụ lúa.
-

Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh

tác một vụ tôm, một vụ lúa.
-

Gợi ý các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ tham

gia sản xuất theo mô hình một vụ tôm, một vụ lúa.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này dự kiến sẽ trả lời cho 3 câu hỏi sau:
-

vụ lúa?

Các yếu tố tác động lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một


3

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động lên thu nhập của nông hộ
canh tác một vụ tôm, một vụ lúa như thế nào?
-

Các chính sách nào nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ tham gia sản

xuất theo mô hình một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động lên thu nhập của
nông hộ canh tác mô hình một vụ tôm, một vụ lúa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn vùng nghiên cứu: Huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
Giới hạn thời gian: Các số liệu, dữ liệu nghiên cứu, thông tin sử dụng
trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013 đến 2015.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài
bao gồm 5 chương, được chia như sau:
Chương 1. Giới thiệu. Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên

cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và
bố cục đề tài.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý luận về
hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, lược khảo một số tài liệu nghiên cứu có
liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chương này nêu phương
pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phương pháp chọn vùng nghiên cứu, thiết
kế nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi điều tra, phương pháp thu thập dữ liệu, cỡ
mẫu và mô hình phân tích định lượng.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng
quan về mẫu nghiên cứu, so sánh hiệu quả tài chính và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến năng suất và lợi nhuận mô hình một vụ tôm, một vụ lúa của hộ nông
dân.


4

Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách. Chương này tổng hợp kết
quả nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ
sản xuất theo mô hình một vu tôm, một vụ lúa. Đồng thời, đề xuất các hướng
nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN
2.1. KHUNG KHÁI NIỆM

2.1.1. Nông hộ
Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng tất cả các yếu tố hay các nguồn
lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật…), là đơn vị sản
xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các nguồn lực vào
các ngành sản xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó
có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân.
Khai thác đầy đủ những khả năng và tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng
huyết tộc hoặc quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, chung một
nguồn thu nhâp, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ
yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành viên trong hộ.
2.1.2. Thu nhập và thu nhập của hộ gia đình
Tổng Cục Thống kê (2010) định nghĩa về thu nhập như sau:
Thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong 1
ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu
được khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu
nhập chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Theo Tổng Cục Thống kê (2010) định nghĩa như sau: Thu nhập của hộ gia
đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí
sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian


6

nhất định, thường là 1 năm, bao gồm (1) thu từ tiền công, tiền lương, (2) thu từ
sản xuất nông, lâm, nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất),

(3)

thu từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế

sản xuất), (4) thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền từ tiết kiệm, bán
tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
2.1.3. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất của
nông hộ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận
(Nguyễn Tấn Bình, 2005).
Chi phí biến đổi là những chi phí tăng tỷ lệ về khối lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ. Với một công nghệ đã xác định, biến phí tính cho một đơn vị
sản phẩm thường không đổi, tuy nhiên khi công nghệ sản xuất thay đổi hoặc quy
trình tổ chức sản xuất thay đổi thì biến phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi.
Chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm khi qui trình công
nghệ sản xuất càng hiện đại.
2.1.4. Năng suất sản xuất
Khái niệm năng suất được nhà kinh tế học Adam Smith (1776) đưa ra
trong một bài báo bàn về vấn đề hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số lượng lao
động và khả năng sản xuất. Theo đó khái niệm năng suất là năng suất lao động
hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực vì trong giai đoạn đầu sản xuất công
nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi trọng nhất.
Theo khái niệm năng suất cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao động
hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong giai
đoạn đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi trọng nhất. Ở giai
đoạn này, người ta thường hiểu năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động. Qua một
thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng và nguyên vật liệu cũng
được xét đến trong khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan trọng và đóng góp của

nó trong doanh nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát triển các kỹ thuật nhằm


7

giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng suất ở giai đoạn này có nghĩa là
sản xuất “nhiều hơn” với “chi phí thấp hơn”. Đây là thời điểm Adam Smith và
Frederick Taylor tập trung vào việc phân chia lao động, xác định và tiêu chuẩn hoá các
phương pháp làm việc tốt nhất để đạt được hiệu suất làm việc cao hơn. Tuy nhiên,
quan điểm năng suất như vậy mới chỉ dừng lại ở năng suất nguồn lực và đó chỉ là một
khía cạnh của năng suất.
Năng suất là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để hình
thành đầu ra đó. Theo cách định nghĩa này thì nguyên tắc cơ bản của tăng năng suất là
thực hiện phương thức để tối đa hoá đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Thuật ngữ đầu vào,
đầu ra được diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội. Đầu
ra thường được gọi với những cụm từ như tập hợp các kết quả. Đối với các doanh
nghiệp, đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất - kinh doanh, giá trị gia tăng hoặc
khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Ở cấp vĩ mô thường sử dụng Tổng giá
trị sản phẩm quốc nội (GDP) là đầu ra để tính năng suất. Đầu vào trong khái niệm này
được tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra như lao động, nguyên vật liệu,
vốn, thiết bị máy móc, năng lượng, kỹ năng quản lý.
Như vậy, nói về năng suất, nhất thiết phải đề cập tới 2 khía cạnh, khía cạnh đầu
vào và đầu ra. Khía cạnh đầu vào thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Khía cạnh
đầu ra thể hiện giá trị sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, những cách tiếp cận mới gần
đây nhấn mạnh hơn vào khía cạnh đầu ra của năng suất để đáp ứng được với những
thách thức của môi trường cạnh tranh và những mong đợi của xã hội.

2.1.5. Doanh thu và lợi nhuận
Tổng doanh thu (TR): được tính bằng tổng các loại sản phẩm nhân với
đơn giá tương ứng loại sản phẩm tương ứng.

n

TR = ∑Pi ×Qi
i=1

Trong đó:
Pi : số lượng sản phẩm thứ i.
Qi : giá đơn vị sản phẩm thứ i.

Lợi nhuận (P): được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong
quá trình sản suất kinh doanh.


8
P =TR−TC

Trong đó: TC là tổng chi phí.
Tỉ suất lợi nhuận trên chí phí :
PCR =
PCR :
P:

tỉ suất lợi nhuận trên chi phí %.

lợi nhuận trên một đơn vị diện tích.

TC :

tổng chi phí trên một đơn vị diện tích.


2.2.6.Mô hình một vụ tôm, một vụ lúa
Hệ thống nuôi tôm bán thâm canh một vụ tôm, một vụ lúa phát triển vào
đầu những năm 2010 từ hệ thống nuôi tôm-lúa quảng canh cải tiến với mật độ
thấp. Xuất phát từ mong muốn có năng suất, lợi nhuận cao từ nuôi tôm, người
dân đã chuyển đổi sang nuôi bán thâm canh. Mô hình bán thâm canh tôm-lúa có
ở hầu hết các tỉnh vùng ĐBSCL, tuy nhiên ở các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh mô
hình nuôi tôm bán thâm canh phổ biến hơn các tỉnh khác. Do đặc điểm diện tích
của các hộ nuôi tại Sóc Trăng, Trà Vinh tương đối nhỏ (< 2 ha/hộ), nên người
nuôi có xu hướng tăng mật độ thả nuôi nhằm tăng lợi nhuận trong quá trình sản
xuất tôm-lúa. Trong mô hình này, tôm được thả nuôi từ tháng 1 đến tháng 8, lúa
được trồng (sạ hoặc cấy) từ tháng 9 đến tháng 12. Đặc điểm chung của mô hình
nuôi này là sử dụng nước mặn vào mùa khô để nuôi tôm; sử dụng nước ngọt từ
nguồn sông Hậu và nước mưa trực tiếp để canh tác lúa.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.2.1.Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất
Trích theo Trần Thị Mộng Thúy (2016), hành vi ra quyết định của nông sộ
trong sản xuất được hiểu như sau:
Học thuyết này bắt nguồn từ người nông dân là một cá nhân quyết định
các vấn đề như: sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ sản xuất, có nên sử
dụng vật tư nông nghiệp cho sản xuất hay không, nên trồng loại cây nào v.v…
Học thuyết này nhấn mạnh vào quan điểm là những người nông dân có thể thay
đổi mức độ và chủng loại của các vật tư và sản phẩm nông nghiệp.


9

Người ta thừa nhận ba mối quan hệ giữa nguồn lực và sản phẩm nông
nghiệp và ba mối quan hệ này cũng phù hợp với ba giai đoạn xây dựng học
thuyết về xí nghiệp sản xuất nông nghiệp. Ba mối quan hệ đó là:
(1)


Mức độ thay đổi của sản lượng phù hợp với mức độ thay đổi của

nguồn lực sử dụng trong sản xuất. Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ yếu tố sản phẩm hay là mối quan hệ giữa nguồn lực - sản lượng (input và output).
(2)

Thay đổi sự kết hợp của hai hay nhiều loại nguồn lực khác nhau để sản

xuất ra một sản lượng nhất định (như sự kết hợp giữa đất đai và lao động theo
các cơ cấu khác nhau để tạo ra một sản lượng lúa như nhau).
(3)

Sản lượng hoặc sản phẩm khác nhau có thể thu được từ một tập hợp

các nguồn tài nguyên (như các mức sản lượng sắn hoặc đậu khác nhau có thể thu
được trên cùng một đơn vị diện tích). Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ sản
phẩm - sản phẩm.
Học thuyết cơ bản của nền sản xuất nông dân bao gồm hàng loạt các mục
đích có thể đạt được và một số hạn chế như không đề cập đến phương tiện tiêu
dùng của gia đình nông dân. Tìm hiểu một mục đích duy nhất có thể đạt được tối
đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn hạn. Chỉ có nông dân là người duy nhất
được phép ra quyết định trong nền sản xuất của nông dân. Những giả định khác
bao gồm sự cạnh tranh trên các thị trường về sản phẩm, vật tư nông nghiệp và
vấn đề mua vật tư phục vụ sản xuất.
2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất
Trích theo Trần Thị Mộng Thúy (2016), hành vi tối đa hóa sản lượng và
hàm sản xuất được hiểu như sau:
Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ
nguồn lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) (x1 , x2 ,...,xn ). Hàm sản xuất có
dạng tổng quát:

Y = f (x1 , x2 ,...,xn )

Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu
vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:


Với

Y=

f (x 1 ,

(x1 , x2

,...,xm

xác của hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn
lực dưới dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy
nhiên, tất cả các hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa
kinh tế: sản phẩm tới hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được
các điều kiện này thì đạo hàm thứ nhất phải là dương và (dY / dX )> 0 và đạo hàm
cấp hai phải là âm (dy

các mức độ gia tăng chi phí các nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng
phải giảm dần.
2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí
Trích Trần Thị Mỹ Dung (2015), hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi
phí được thể hiện như sau:
Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế tối ưu

của việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của nguồn lực
bằng giá của nguồn lực đó Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể được biểu
thị bằng một vài phương pháp khác nhau:
PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X (tức là MFC)
PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y
MVP: giá trị biên tế của sản phẩm
MPP: sản phẩm hiện vật tới hạn
Vậy MVPX = MPPX * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biến tế của nguồn
lực bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định
điểm tối ưu:
-

Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí

tăng thêm MVPX = PX. Nếu MVPX> PX thì nông dân sử dụng quá ít nguồn lực
và nếu Nếu MVPX< PX thì lại chứng tỏ nông dân sử dụng quá nhiều nguồn lực.


11
-

Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVP X/PX = 1 là tỷ lệ của giá trị

biên tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối
ưu này thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế của người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số
khác 1 được không và nếu vậy thì theo hướng nào. Trả lời cho vấn đề này là nếu
tỷ lệ đó lớn hơn 1 tức là MVP X/PX> 1 thì không đạt tối ưu người nông dân sử
dụng quá ít nguồn lực còn nếu MVP X/PX< 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu
thị người nông dân dùng quá nhiều nguồn lực.

-

Vì MVPX = MPX * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị

bằng MPPX = PX/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố
- sản phẩm).
Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác định
bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định khối
lượng mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất. Cách
phối hợp hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các mức
giá khác nhau cho một sản phẩm xác định. Nói cách khác, ở đây vấn đề tối ưu
hóa được xem như vấn đề tối thiểu hóa chi phí chứ không phải là tối đa hóa lợi
nhuận.
Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư
xảy ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức
chi phí để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên
trái hoặc bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên
đường đồng mức chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại
bất kỳ điểm nào của đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng
nhau. Tỷ lệ thay thế tới hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.
Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức
toán học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết,


đây chúng ta xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức

chung:


12


Y = f(X1/ X2)
Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của
nó. Vì vậy chúng ta có:
MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/DX2
Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn bằng
với tỷ lệ thay thế giới hạn:
MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2
Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra
khi các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều
giống nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói
rằng MPP trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự
thay đổi trong công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng
mức sản lượng) hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp
chi phí ít nhất của các nguồn lực cũng thay đổi.
2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận
Trích Trần Thị Mỹ Dung (2015), hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi
nhuận được thể hiện như sau:
Giả thuyết người nông dân hiệu quả thường gắn với với việc nông hộ đẩy
mạnh tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận là hai mặt của một
vấn đề: ở cấp một đơn vị sản xuất cá thể, người ta không thể chí có cái này mà
không có cái kia. Một định nghĩa chính xác về hiệu quả kinh tế cũng cần phải kể
đến một thị trường cạnh tranh, vì vậy cũng không có một đơn vị (hoặc một
ngành sản xuất) cá thể nào có thể đạt được hiệu quả nếu như những người sản
xuất phải đương đầu với các giá cả khác nhau hoặc nếu một số tác nhân kinh tế
này có thể làm ảnh hưởng giá cả và thu nhập của các tác nhân kinh tế khác.
Giả thuyết tối đa hóa lợi nhuận không yêu cầu phải có lợi nhuận bằng một
khoản tiền. Điều mà giả thuyết yêu cầu là phải điều chỉnh đầu vào hoặc đầu ra
của sản xuất sao cho các nông hộ đạt một khoản thu nhập ròng cao hơn dù bằng
tiền mặt hay bằng hiện vật và điều này được áp dụng như nhau đối với các hộ



13

gia đình nghèo cũng như khá giả. Đối với việc điều tra thực tế thì nguồn lực và
sản phẩm phải được ấn định theo giá thị trường và các giá ấn định này là đặc
trưng cho các điều kiện của thị trường cạnh tranh.
Theo quan điểm tân cổ điển đúng đắn, thậm chí nếu bản chất của nền kinh
tế nông dân hạn chế việc đạt hiệu quả thì điều đó không có nghĩa là trong điều
kiện có nhiều mục tiêu và hạn chế đối với hộ gia đình nông dân lại không có
được một tính toán kinh tế. Thực sự, sự tính toán như vậy thực sự là tiền đề của
hầu hết các chính sách nông nghiệp ở các nước chậm phát triển. Vì thế, tối đa
hóa lợi nhuận từng phần hay tối đa hóa có giới hạn vẫn có thể xảy ra cả khi nền
kinh tế thực sự không có hiệu quả.
Giả thuyết về người nông dân hiệu quả theo nghĩa tân cổ điển về tối đa
hóa lợi nhuận không đơn thuần được chứng minh là các giả thuyết chung, cũng
không phải là các giả thuyết sâu sắc về sự khác nhau và các nguyên nhân gây ra
trong nền kinh tế nông dân. Cần phải có các giả định đúng đắn về tính đồng nhất
của các điều kiện sản xuất và các nguồn lực mà tất cả mọi nông dân trong mô
hình mẫu phải chịu, cũng như về tính cạnh tranh của các thị trường có các nông
trại hoạt động. Nhưng điều này dường như ít khi gắn với dân số nông dân trong
vùng chọn làm điểm mô hình mẫu. Do có sự khác nhau không rõ ràng về các
nguyên nhân giữa các nông trại nên cũng gây khó khăn cho việc phân tích kinh
tế người nông dân: nếu người người nông dân trung bình là nông dân hiệu quả
thì các vấn đề của các nông hộ xuất phát từ mức bình quân đã được xem xét.
Cuối cùng, sự theo đuổi mục đích người nông dân trung bình đạt hiệu quả là bất
hòa với khái niệm về nền kinh tế nông dân liên quan đến các dạng phức tạp của
mối quan hệ qua lại giữa các hộ gia đình của các tình trạng kinh tế khác nhau
trong các thị trường không hoàn thiện.
2.3.5. Hàm sản xuất Cobb – Doulags

Theo (Ramu Ramanathan, 2002), dạng hàm sản xuất thích hợp nhất ứng
dụng phân tích nguồn gốc tăng trưởng trong thực tiễn là dạng hàm Cobb –
Douglas Nếu Q : là số lượng đầu ra của một quá trình sản xuất


×