Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.8 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KIỀU KHANH

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KIỀU KHANH

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thanh Phong


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM” là nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ các tài liệu tham khảo được trích dẫn, tôi cam đoan toàn bộ nội dung
trong luận văn này chưa được công bố ở nơi khác. Các nghiên cứu của các tác giả khác
được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn chưa được nộp ở bất kì trường Đại học hay các cơ sở đào tạo nào khác
để nhận bằng cấp.

TP.HCM, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Kiều Khanh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các đồ thị
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.........................................................................................1
1.1. Lý do thực hiện đề tài........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.5.1.

Phương pháp nghiên cứu định tính............................................................3

1.5.2.

Phương pháp nghiên cứu định lượng.........................................................4

1.6. Kết cấu của luận văn.........................................................................................4
1.7. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu..............................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG..........................................................6
2.1. Rủi ro tín dụng..................................................................................................6
2.1.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng...........................................................................6

2.1.2.

Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...................................................7

2.1.3.

Tác động của rủi ro tín dụng.................................................................... 10

2.1.4.

Đo lường rủi ro tín dụng........................................................................... 12


2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.................................................... 15
2.2.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.............................15

2.2.2.

Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM..............................16

2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM..................................................................................... 17


2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ..............................................................................
2.3.2. Nghiên cứu trong nước ..............................................................................
2.4.

Đóng góp mới của đề tài ..................................

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ..........................................
3.1.

Tổng quan về NHTM Việt Nam ......................

3.2.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt


3.3.
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
2004 – 2016 ................................................................................................................

3.4.
Tác động rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt độn
Việt Nam giai đoạn 2004 - 2016.................................................................................
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .. 39
4.1.

Mô hình nghiên cứu .........................................

4.1.1.

Biến phụ thuộc ...

4.1.2.

Biến độc lập .......

4.2.

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................

4.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................
4.3.

Kết quả nghiên cứu ..........................................


4.3.1. Phân tích thống kê mô tả ...........................................................................
4.3.2. Phân tích tương quan giữa các biến ..........................................................
4.3.3. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ...........................................................
4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy ..........................................................................
4.3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP GÓP PHÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THÔNG QUA KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG .......................

5.1.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh do
tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................
5.1.1.

Giải pháp về phía


5.1.2.

Các kiến nghị chính sách.......................................................................... 59

5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................. 62
KẾT LUẬN................................................................................................................. 63
Danh mục công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABBank
ACB

Agribank
BIDV
CTG
Dongabank
EIB
HDB
Lienvietpostbank
MBB
MSB
MTV
NCB
NHNN
NHTM
OCB
PGB
PVFC
SCB
Seabank
SGB
SHB
STB
TCB
TNHH
TPB


VAB
VCB
VIB
Vietcapitalbank

VPB


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM........................................................................................ 23
Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến trong mô hình.............................................................. 44
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu..................................... 45
Bảng 4.3: Ma trận tương quan...................................................................................... 47
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến.................................................................... 48
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu theo OLS...................................................................... 48
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu theo FEM..................................................................... 49
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu theo REM..................................................................... 50
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu theo OLS, FEM và REM...................50
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo GLS............................................................................ 53


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng giai đoạn 2004 – 2016 (%) ...................
Hình 3.2: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của 27 NHTM Việt Nam (2004 – 2016) (%) ...........
Hình 3.3: ROA và ROE toàn ngành ngân hàng 2004 – 2016 (%) .................................
Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu, ROA và ROE toàn ngành ngân hàng giai đoạn 2004 – 2016
(%) ..................................................................................................................................


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do thực hiện đề tài
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều muốn hướng đến sự tăng trưởng kinh tế

hiệu quả và bền vững, để đạt được điều đó thì không thể không quan tâm đến sự phát
triển của hệ thống ngân hàng. Một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu trong
hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh, bởi vì nó quyết định
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó, đây cũng là một
chỉ tiêu thể hiện sự ổn định về phương diện tài chính của mỗi quốc gia (Oke và cộng
sự, 2012).
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các NHTM luôn đối mặt với nhiều rủi ro
với các mức độ khác nhau và gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh như
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản,…Trong đó, rủi ro
tín dụng là loại rủi ro mà các ngân hàng cần phải quan tâm nhiều nhất (Hussain & AlAjmi, 2012; Khalid & Amjad, 2012; Perera và cộng sự, 2014), lý do là vì hơn 80% các
hạng mục của bảng cân đối kế toán của ngân hàng phải đối mặt với loại rủi ro này (Van
Greuning & Bratanovic, 2009). Kargi (2011) chỉ ra rằng nguồn thu nhập chính của
ngân hàng có được là từ hoạt động cấp tín dụng, cho nên tác động của rủi ro tín dụng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Theo báo cáo của NHNN Việt Nam qua các năm, tỷ lệ nợ xấu hiện nay của Việt
Nam đã giảm đáng kể, từ 395% năm 2012 giảm còn 2,55% năm 2015. Tuy nhiên, quá
trình xử lý nợ xấu vẫn còn chậm, mặc dù Chính phủ đã có giải pháp là thành lập Công
ty quản lý tài sản (VAMC), nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở việc lấy nợ xấu ra khỏi
bảng cân đối của các ngân hàng chứ chưa thực sự xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu
này. Khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm giảm sút lợi nhuận của ngân hàng, từ đó gây
ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống NHTM và nền kinh tế. Do đó, việc kiểm soát
rủi ro tín dụng một cách hiệu quả không chỉ hỗ trợ khả năng sinh lời của tổ chức kinh
doanh mà còn góp phần ổn định hệ thống và phân bổ vốn hiệu quả trong nền kinh tế.


2

Đề tài tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM đã được thực hiện trong nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ mới xem xét các yếu tố liên quan đến rủi ro tín dụng

thuộc về nội tại ở các NHTM. Để có thể đánh giá một cách toàn diện hơn về vấn đề
này, luận văn thực hiện khảo sát tác động của rủi ro tín dụng kết hợp một số yếu tố
thuộc về bên trong và bên ngoài ngân hàng nhằm giúp ban quản lý ngân hàng, các nhà
hoạch định chính sách và các bên liên quan nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
Như vậy, rủi ro tín dụng là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Sự hiểu biết tốt hơn về những ảnh hưởng của rủi ro tín
dụng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể góp phần vào sự
phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng. Các phát hiện của luận văn có thể giúp
ban lãnh đạo ngân hàng hiểu được rủi ro tín dụng ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sau đó họ có thể áp dụng các chiến lược kiểm
soát rủi ro tín dụng thích hợp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Kiểm định tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
+
Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam.
+

Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

NHTM Việt Nam.
+

Đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông

qua việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

-

Rủi ro tín dụng tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

các NHTM Việt Nam?


3

-

Thực trạng trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn

nghiên cứu như thế nào?
giai

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong

đoạn nghiên cứu như thế nào?
-

Các giải pháp để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua

việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam là gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2004
đến năm 2016.
+

Về không gian: luận văn nghiên cứu trong phạm vi 27 NHTM thuộc các loại

hình và quy mô khác nhau có thể đại diện cho các NHTM Việt Nam (Phụ lục 1).
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu
định lượng để tìm hiểu về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2016. Nội dung cụ thể của
từng phương pháp nghiên cứu được trình bày sau đây.
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trên cơ sở thống kê mô tả, phân tích,
so sánh.
-

Thống kê mô tả: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ Bankscope của 27 NHTM Việt

Nam, thu thập số liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ Hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê
của Ngân hàng Phát triển Châu Á giai đoạn 2004 - 2016. Sau đó tóm tắt, trình bày, tính
toán và mô tả thực trạng rủi ro tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM Việt Nam.


4


- Phân tích: Phân tích mức độ và mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
-

So sánh: Phản ánh nhịp độ biến động của rủi ro tín dụng và tốc độ tăng trưởng

hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các năm của các NHTM Việt Nam.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phân tích hồi quy bội để kiểm định tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh dựa trên dữ liệu bảng không cân đối của 27 NHTM Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS),
mô hình hiệu ứng cố định (FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), phương pháp
bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) và tiến hành một số kiểm định để lựa chọn mô
hình phù hợp nhất.
- Mô hình nghiên cứu:
ROAit = β0+ β1DRit + β2LLPRit+ β3LAit+ β4SIZEit+ β5EAit+ β6GDPGt + β7INFt+ eit
1.6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân
hàng
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM Việt Nam
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả rủi ro tín dụng thông qua kiểm soát
rủi ro tín dụng
1.7. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu




Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của luận văn không tạo ra lý thuyết mới. Tuy nhiên, luận
văn đã tổng hợp được nền tảng lý thuyết về rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh


5

doanh của ngân hàng, đồng thời kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm về tác động
của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Từ quá trình tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm nói trên hình thành
nên lý thuyết nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng.


+

Ý nghĩa thực tiễn:

Các phát hiện của luận văn có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng hiểu được rủi

ro tín dụng ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng và sau đó họ
có thể áp dụng các chiến lược kiểm soát rủi ro tín dụng thích hợp.
+

Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc kiểm soát rủi

ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam bằng cách đưa ra một số gợi ý giải pháp từ kết quả
của mô hình nghiên cứu.
+


Cung cấp các bằng chứng thực nghiệm có tính cập nhật về tác động của rủi ro tín

dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết, bao gồm một số nội dung cơ bản liên
quan đến rủi ro tín dụng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng và các mô hình
thực nghiệm được sử dụng để nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2.1. Rủi ro tín dụng
2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính đối với ngân hàng nếu khách hàng
hoặc đối tác không thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã kí kết, phát sinh chủ yếu
từ các khoản vay và ứng trước cho khách hàng (Heffernan, 1996).
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) có một số khái niệm về rủi ro tín
dụng như sau:
+

BCBS (1999) xác định rủi ro tín dụng là khả năng mà bên đi vay hoặc đối tác

của ngân hàng sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa
thuận.
+

BCBS (2001) đưa ra khái niệm rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ) là khả năng mất


một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay do các sự kiện tín dụng. Các sự kiện tín dụng
thường bao gồm các sự kiện liên quan đến khách hàng như phá sản, không trả một
khoản nợ đến hạn, hủy bỏ/tạm ngưng thanh toán hoặc thay đổi xếp hạng tín dụng và cơ
cấu lại.
Theo Gestel và Baesens (2008, trang 24) rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên đi vay
hoặc đối tác không trả được hoặc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.
Theo Srivastava (2010, trang 507) rủi ro tín dụng là rủi ro vỡ nợ của một bên
đối với một giao dịch cho vay và khác với rủi ro thị trường.


7

Tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng xảy ra tổn thất khi khách hàng
vay không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền gốc và/hoặc lãi theo quy ước
trong hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.
2.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.1.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay



Năng lực yếu kém

- Đối với khách hàng doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu, ban quản lý chưa đủ kinh nghiệm
điều hành.
+
Dự đoán không chính xác các vấn đề về kinh tế và yếu kém trong khả
năng
nghiên cứu thị trường nên sản xuất ra các sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng
+

Sử dụng vốn không đúng với mục đích vay ban đầu, phương án sản xuất kinh

doanh kém hiệu quả.
Các nguyên nhân nêu trên có thể dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
bị thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+

Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình:

Quy mô kinh doanh vượt quá khả năng quản lý, hàng hóa sản xuất ra không

tiêu thụ được dẫn đến sản xuất kinh doanh thua lỗ và suy giảm khả năng trả nợ.
+

Khách hàng là cá nhân bị thất nghiệp do năng lực làm việc, vi phạm kỷ

luật,…dẫn đến không có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
+

Khách hàng vay vốn tiêu dùng có tình hình tài chính yếu kém, có nhiều khoản

nợ khác ngoài nợ vay ngân hàng nhưng không khai báo số liệu một cách trung thực.
Đây là một nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.
+
Khách hàng vay vốn dưới danh nghĩa tiêu dùng nhưng lại sử dụng vào
mục



đích khác có thể gây ra thất thoát vốn vay, ảnh hưởng đến đời sống của khách hàng và
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.


8



Kinh doanh mạo hiểm

Có rất nhiều khách hàng vay sẵn sàng đầu tư vào các danh mục tài sản hoặc
kinh doanh ở các lĩnh vực gặp nhiều rủi ro với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Tuy
nhiên, việc dự đoán không hợp lý hoặc không có khả năng dự đoán những rủi ro có thể
xảy ra sẽ dẫn đến tình trạng không đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.



Thiếu thiện chí trả nợ

Theo Phan Thị Thu Hà (2013, trang 290), việc thẩm định một khách hàng cố
tình lừa đảo sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với một khách hàng tìm đến ngân hàng với
nhu cầu sử dụng tiền vay thật sự. Bên cạnh đó, nhiều khách hàng còn có thái độ bất
hợp tác, phản đối khi ngân hàng có các thông báo thu hồi nợ. Đây là những vấn đề liên
quan đến đạo đức của người đi vay.
2.1.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng



Áp lực cạnh tranh và tăng trưởng tín dụng


Theo nghiên cứu của Montgomery và cộng sự (2004), tỷ lệ dư nợ cho vay trên
tổng tiền gửi có quan hệ đồng biến với rủi ro tín dụng của các ngân hàng ở Nhật Bản
và Indonesia. Điều này được lý giải rằng khi gặp khó khăn thì ngân hàng thường tăng
trưởng tín dụng để tìm kiếm lợi nhuận và có khuynh hướng cho vay những đối tượng
có rủi ro cao hơn với lãi suất cho vay cao hơn.
Như vậy có thể thấy rằng tăng trưởng tín dụng nhanh chóng, kết hợp với tiêu
chuẩn tín dụng thấp sẽ gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.



Cho vay chỉ dựa trên tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo tăng thì nguy cơ rủi ro tín dụng cao hơn. Bởi vì nếu các ngân
hàng được đảm bảo bởi tài sản đảm bảo ở mức cao thì họ ít có động lực theo dõi khách
hàng, do đó khó phát hiện sớm dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Bên cạnh đó,
tài sản đảm bảo có giá trị càng cao thì ngân hàng càng có ít động cơ để thực hiện sàng
lọc và đánh giá tín dụng một cách đầy đủ khi phê duyệt khoản vay.


9

Ngoài ra, việc cho vay chỉ dựa trên tài sản đảm bảo sẽ tạo nên nguy cơ rủi ro tín
dụng rất lớn khi xảy ra hiện tượng bong bóng tài sản hay giá trị tài sản đảm bảo sụt
giảm.



Cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém và thiếu đạo đức


Nhân viên ngân hàng thiếu kinh nghiệm, không theo kịp sự phát triển của công
nghệ lẫn các công cụ tài chính phức tạp dẫn đến các sai lệch chuyên môn trong đánh
giá tín dụng, mở rộng tín dụng, giám sát khách hàng vay và quản lý rủi ro.
Đạo đức của cán bộ tín dụng cũng là một trong các nhân tố quan trọng để giải
quyết vấn để rủi ro tín dụng. Bởi vì họ là những người trực tiếp làm việc với khách
hàng nên có thể thông đồng với khách hàng đề chấp nhận cho vay đối với những
phương án sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, cố ý thực hiện các thủ tục cho vay không
đúng quy trình hoặc nâng cao giá trị của tài sản đảm bảo so với thực tế vì lợi ích cá
nhân.



Yếu kém trong năng lực giám sát và kỷ luật

Nghiên cứu của Ahmad và Ariff (2007) về các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng của
NHTM tại các nền kinh tế mới nổi và các nước phát triển chỉ ra một trong những nhân
tố dẫn đến rủi ro tín dụng đến từ chất lượng quản lý bao gồm giám sát và kỷ luật của
các NHTM. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa là do các nhà lãnh đạo ngân hàng không
được đào tạo tốt, do đó có xu hướng sử dụng các kỹ năng hiện có (Malekey và Taussig,
2008).
2.1.2.3. Nguyên nhân khách quan



Tác động của chu kỳ kinh tế và môi trường vĩ mô

Các lý thuyết về chu kỳ kinh doanh, kênh cho vay và hiệu ứng số nhân tài chính
đã chứng minh tác động của chu kỳ kinh tế và môi trường vĩ mô đến hoạt động cho vay
và rủi ro tín dụng của ngân hàng (Bernanke, 1981).
Nghiên cứu thực nghiệm cũng tìm ra bằng chứng về tác động nghịch chiều của

tăng trưởng kinh tế đến rủi ro tín dụng vì khi GDP giảm sẽ ảnh hưởng đến thu nhập,


10

thất nghiệp và giá trị tài sản của doanh nghiệp, từ đó làm giảm chất lượng danh mục
cho vay của ngân hàng (Koopman & Lucas, 2005).
Theo Sinkey và Greenwalt (1991), hoạt động kinh doanh khó khăn khiến cho
khách hàng gặp nhiều áp lực trong việc trả nợ. Sự suy giảm điều kiện kinh tế như lạm
phát, lãi suất, bất ổn ngoại tệ có thể gây ra rủi ro tín dụng. Như vậy điều kiện kinh tế vĩ
mô là một trong các yếu tố quyết định đáng kể nhất đến rủi ro tín dụng.
Sinkey và Greenwalt (1991) cũng tìm thấy mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và
lãi suất cao, cho vay quá nhiều. Với lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng phải
tăng lên để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng điều đó cũng gây ra hậu quả là
khách hàng gặp khó khăn trong việc trả lãi và gốc cho ngân hàng, làm tăng nguy cơ
phát sinh rủi ro tín dụng.



Môi trường pháp lý

Chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật là những công cụ quan
trọng để điều hành nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững và công bằng.
Tuy nhiên, sự mâu thuẫn và chồng chéo trong các quy định pháp luật không những là
điều kiện khiến không ít khách hàng lợi dụng để cố tình không trả nợ, mà đó còn là
một trong những nguyên nhân khiến việc xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.




Những nguyên nhân bất khả kháng

Thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn, dịch bệnh,...có thể làm cho doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó khăn ngoài ý muốn, dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ, thậm chí mất
khả năng trả nợ cho dù doanh nghiệp có thiện chí thanh toán cho ngân hàng.
2.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng
2.1.3.1. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng



Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

Đối với các khoản nợ quá hạn ngân hàng đều phải trích lập dự phòng tùy theo
mức độ và tài sản đảm bảo. Ngân hàng cần trích lập dự phòng rủi ro cao hơn đối với


11

các khoản nợ và tài sản đảm bảo có độ rủi ro cao và ngược lại. Số tiền trích lập dự
phòng càng lớn thì chi phí của ngân hàng sẽ càng tăng, từ đó làm lợi nhuận của ngân
hàng giảm.
Bên cạnh đó, khi ngân hàng bị giảm doanh thu do khách hàng không trả nợ thì
vẫn phải chi trả tiền lãi cho các khoản huy động vốn và phát sinh thêm các khoản chi
phí cần thiết để quản lý khoản vay, từ đó làm lợi nhuận của ngân hàng bị suy giảm.



Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng

Ngân hàng sử dụng nguồn vốn từ việc huy động tiền gửi của các tổ chức và dân

cư để cấp tín dụng cho các khách hàng vay. Nếu khách hàng không trả nợ hoặc trả
chậm hơn so với thời hạn cam kết, ngân hàng sẽ bị hạn chế trong khả năng thanh toán
tiền gửi cho dân cư và các tổ chức kinh tế khác. Từ đó gây ra khó khăn cho ngân hàng
trong hoạt động quản lý và sử dụng nguồn vốn.



Rủi ro tín dụng gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng

Đối với các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao có thể dẫn đến mất khả năng thanh
toán, ngân hàng trung ương sẽ thường xuyên gửi các cảnh báo và đưa vào diện kiểm
soát đặc biệt. Khi những thông tin không tốt này được công bố rộng rãi trong công
chúng thì uy tín của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng.
Khi uy tín bị sụt giảm, hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó
khăn. Nguyên nhân là vì các cá nhân và tổ chức sẽ đắn đo trong việc sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng đó, họ không chắc chắn được rằng tiền gửi vào ngân hàng có đảm
bảo an toàn và sinh lời hay không. Hơn nữa, những thông tin không tốt về ngân hàng
sẽ gây ra cho khách hàng tâm lý không ổn định và rút tiền từ ngân hàng về.



Rủi ro tín dụng dẫn đến khả năng phá sản ngân hàng

Như vậy, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến lợi nhuận, khả năng thanh khoản và uy
tín của ngân hàng. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài và ở mức độ lớn thì vốn khả
dụng sẽ bị thiếu, dự phòng rủi ro không đủ bù đắp cho những tổn thất xảy ra, lòng tin


12


của khách hàng đối với ngân hàng bị giảm sút và tất nhiên sẽ dẫn đến tình trạng phá
sản ngân hàng.
2.1.3.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Những khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng thì sẽ không
có cơ hội tiếp tục tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và gặp phải nhiều khó khăn trong
quá trình huy động từ các nguồn khác do đã mất đi uy tín.
Khi rủi ro tiń dungg̣ tăng quá mức buộc các ngân hàng phải thắt chặt hoạt động
cấp tín dụng, quy mô hoạt động bị thu hẹp. Điều này làm hạn chế cơ hội vay vốn ngân
hàng của các khách hàng khác.
Nếu các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản, các khách hàng gửi tiền có nguy
cơ không thu hồi được các khoản tiền gốc và lãi.
2.1.3.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng xảy ra chứng tỏ rằng hiệu quả đầu tư mà khách hàng vay kỳ
vọng khi vay vốn từ ngân hàng đã không đạt được. Do đó lợi ích về mặt kinh tế không
như dự kiến dẫn đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá bị ảnh hưởng.
Nếu một NHTM rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do chịu tác động
của rủi ro tín dụng, hậu quả của nó không chỉ giới hạn trong phạm vi ngân hàng đó mà
sẽ gây ra cho nền kinh tế những tác động dây chuyền như sau:
+

Phản ứng đến các NHTM khác: khi niềm tin của người dân đối với một ngân

hàng bị giảm sút, nó có khả năng ảnh hưởng đến các ngân hàng khác, gây ra tâm lý
hoang mang cho người gửi tiền và họ sẽ đến các ngân hàng để rút tiền trước hạn.
+ Phản ứng đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng kinh doanh không hiệu quả
dẫn đến phá sản sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến một bộ phận các chủ thể trong nền kinh
tế bị mất vốn, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội của người dân.
2.1.4. Đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được đo lường theo nhiều chỉ số khác nhau. Chẳng hạn,
theo quan điểm của Laeven và Majnoni (2003) thì dư nợ cho vay chiếm chủ yếu trong



13

tổng tài sản nên có thể dùng trực tiếp giá trị tổng tài sản để tính rủi ro. Bên cạnh đó,
toàn bộ tài sản của ngân hàng đều gánh chịu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra chứ
không chỉ đơn thuần giá trị các khoản cho vay. Vì vậy, rủi ro tín dụng có thể được đo
lường bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng chia cho tổng tài sản ngân hàng.
Trong các nghiên cứu gần đây, các tác giả có xu hướng sử dụng nhiều chỉ số để
đo lường rủi ro tín dụng: Trong nghiên cứu của Kithinji (2010), tác giả sử dụng 2 chỉ số
để đo lường rủi ro tín dụng là Tổng dư nợ/Tổng tài sản và Nợ xấu/Tổng dư nợ; nghiên
cứu của Boahene và cộng sự (2012) sử dụng 3 chỉ số là Nợ đã xóa cho khách
hàng/Tổng dư nợ, Nợ xấu/Tổng dư nợ, Lợi nhuận trước dự phòng/Tổng dư nợ;
Muhammed và Garba (2014) xác định hai chỉ số quan trọng có thể được sử dụng để đo
lường rủi ro tín dụng bao gồm tỷ lệ nợ xấu và chi phí trên mỗi khoản cho vay.
Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt (2009, trang 52-53) để đo lường
rủi ro tín dụng theo phương pháp đo lường truyền thống cần xem xét các chỉ số sau:
+

Cho vay bao gồm doanh số cho vay và dư nợ cho vay, chỉ số này cho biết qui

mô về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời cho thấy mức độ đầu tư vào từng
lĩnh vực, lĩnh vực rủi ro cao hay thấp.
+
Tỷ lệ tổn thất cho vay trên tổng dư nợ đánh giá mức độ tổn thất trong
hoạt
động tín dụng là bao nhiêu phần trăm so với tổng dư nợ, chỉ số này của ngân hàng nên
được so với chỉ tiêu trung bình ngành.
+


Tỷ lệ dự trữ tổn thất trên tổng dư nợ cho thấy tình hình dự trữ cho tổn thất tín

dụng của ngân hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Chỉ số này cũng cho
biết được chất lượng hoạt động tín dụng, vì nếu mức dự trữ tổn thất cao đồng nghĩa với
việc khoản cho vay đó có chất lượng thấp tức là rủi ro tín dụng cao.
Như vậy, có thể thấy rằng các chỉ số dùng để đo lường rủi ro tín dụng rất đa
dạng và việc lựa chọn chỉ số nào cho phù hợp là dựa vào quan điểm của nhà nghiên
cứu và phụ thuộc vào nguồn dữ liệu của các ngân hàng ở các quốc gia trong từng thời


14

kì khác nhau. Hiện nay, các ngân hàng thường sử dụng các chỉ số sau để đo lường rủi
ro tín dụng:
- Dư nợ xấu: tổng dư nợ xấu của ngân hàng bao gồm những khoản nợ quá hạn trả lãi
và/hoặc gốc lớn hơn 90 ngày. Chỉ số này thể hiện thực chất tình hình tín dụng tại các
ngân hàng, đồng thời cho thấy khả năng quản lý các khoản cấp tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu

=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ

Bên cạnh dư nợ xấu, các ngân hàng còn sử dụng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ để
phản ánh chất lượng danh mục cho vay tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng thấp phản ánh
các khoản cấp tín dụng của ngân hàng được quản lý tốt và ngược lại.
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

=


Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
Tổng dư nợ cho kì báo cáo

Dự phòng rủi ro tín dụng được là một khoản chi phí hoạt động của ngân hàng
nhằm bù đắp cho những tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng, bao gồm:
+
+

Dự phòng cụ thể: bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay.

Dự phòng chung: bảo hiểm các rủi ro chung có thể xảy ra nhưng chưa xác

định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Như vậy, nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng sẽ càng cao.
- Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có

Hệ số này phản ánh tỷ lệ của các khoản cấp tín dụng trên tổng tài sản có của
ngân hàng, hệ số này càng lớn thì doanh thu của ngân hàng càng cao, nhưng có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng cũng rất cao.
- Tỷ lệ xóa nợ ròng =

Nợ xóa ròng
Tổng dư nợ



×