Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.81 KB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÁI SINH NGOẠI TỆ
NHẰM PHÕNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM



Sinh viên thực hiện : Hoàng Huệ Cầm
Lớp : Anh 5
Khóa : 45B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đăng Tài



Hà Nội - 05/2010
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm - Anh 5 - TCNHB
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NHTM 4
I. HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 4
1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng. 4
1.1. Khái niệm về NHTM. 4
1.2. Hoạt động của NHTM. 5
1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 5
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 5
1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 6
2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế. 7
2.1. Đối với sản xuất lƣu thông hàng hoá. 7
2.2. Đối với điều hoà lƣu thông tiền tệ. 8
3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 8
3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro. 8
3.2. Các loại rủi ro của NHTM. 9
II. RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 11
1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá. 11
2. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá. 12
2.1 Lãi phát sinh khi NH tạo trạng thái ngoại hối (exchange
position) 12
2.2 Lãi thu đƣợc từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) 12
2.3 Lãi thu đƣợc từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra. 13
III. CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH CHỦ YẾU ĐƢỢC NHTM SỬ DỤNG
ĐỂ PHÕNG NGỪA RỦI RO. 15
1. Các công cụ phái sinh (Derivatives) 15
1.1. Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ (Currency Forward) 15
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm - Anh 5 - TCNHB

1.2. Hợp đồng tƣơng lai (Future) 18
1.3. Quyền chọn ngoại tệ (Currency option) 23
1.3.1. Khái niệm 23
1.3.2. Đặc điểm 26
1.4. Hợp đồng hoán đổi (Swap): 27
1.4.1 Hoán đổi tiền tệ (Currency Swaps) 27
1.4.2 Giao dịch hoán đổi lãi suất tiền tệ ( Hoán đổi lãi suất chéo) 28
2. Những lợi ích và rủi ro khi ứng dụng công cụ tài chính phái sinh 30
2.1 Lợi ích của công cụ phái sinh: 30
2.1.1 Xét ở góc độ tổng thể của nền kinh tế 30
2.1.2 Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của nhân hàng 30
2.2 Rủi ro khi ứng dụng các công cụ phái sinh 31
2.2.1 Rủi ro tín dụng 32
2.2.2 Rủi ro thị trường 33
2.2.3 Rủi ro thanh khoản 33
2.2.4 Rủi ro hoạt động 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 35
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÁI SINH
NGOẠI TỆ NHẰM PHÕNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 36
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ LIÊN QUAN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CÁC
CÔNG CỤ PHÁI SINH NGOẠI TỆ PHÕNG NGỪA RỦI RO TỶ
GIÁ 36
1. Đối với quyền chọn tiền tệ 37
2. Điều chỉnh giao dịch ngoại hối kì hạn và hoán đổi 39
II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ
PHÕNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM TẠI VIỆT NAM 42
1. Kết quả khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp 43

Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm - Anh 5 - TCNHB
1.1 Kết quả kháo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá của DN 43
1.2 Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng
giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 44
2. Thực trạng ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM tại Việt Nam 46
2.1 Đối với giao dịch kỳ hạn ngoại tệ ( Currency Foward) 46
2.2 Đối với hợp đồng tƣơng lai ( Future ) 50
2.3 Đối với nghiệp vụ hoán đổi (Swap) 51
2.4. Đối với quyền chọn ngoại tệ (Currency Option) 55
2.4.1 Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ 56
2.4.2 Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ) 58
3. Đánh giá chung về những thành tựu và những hạn chế còn tồn tại
trong việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối của các NHTM 59
3.1. Những thành quả bƣớc đầu: 59
3.1.1 Giao dịch kỳ hạn : 60
3.1.2. Giao dịch hoán đổi : 60
3.1.3 Giao dịch quyền chọn : 60
3.1.4. Giao dịch hợp đồng tương lai: 61
3.2 Những hạn chế 61
III. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ
PHÁI SINH NGOẠI TỆ CÕN HẠN CHẾ TẠI VIỆT NAM 63
1. Thị trƣờng chƣa phát triển ảnh hƣởng đến việc ứng dụng của
NHTM 64
2. Thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng 65
3. Thiếu cơ sở pháp lý 66
4. Thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh. 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG II 69

Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm - Anh 5 - TCNHB
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG
DỤNG NGHIỆP PHÁI SINH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 70
I. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH 70
1. Những cơ hội của việc phát triển thị trƣờng phái sinh 70
1.1. Các yêu cầu ngày càng cao về công khai và minh bạch hóa
thông tin 70
1.2. Cơ chế, chính sách thông thoáng hơn khi Việt Nam đã tham
gia vào WTO 70
1.3. Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam
cả trong hiện tại và tƣơng lai 71
2. Chiến lƣợc phát triển công cụ phái sinh: 72
3. Những điều kiện cần để phát triển các công cụ phái sinh trong
kinh doanh ở các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam 74
3.1 Về khách quan. 74
3.2. Về phía các ngân hàng thƣơng mại 75
3.3. Về phƣơng tiện, thiết bị. 77
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 77
1. Những giải pháp ở cấp độ vĩ mô 77
1.1. Hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ
phái sinh trong công tác nâng cao nhận thức của doanh nghiệp. 77
1.2. Nâng cao hiệu quả thị trƣờng thông qua việc công khai hóa và
minh bạch hóa thông tin 78
2. Những giải pháp ở cấp độ vi mô 79
2.1. Thành lập phòng kinh doanh sản phẩm phái sinh đạt tiêu
chuẩn 79

2.2. Đẩy mạnh công tác tƣ vấn, tuyên truyền, quảng bá các giao
dịch phái sinh đến với khách hàng: 80
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm - Anh 5 - TCNHB
2.3. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh và chiến lƣợc khách hàng một
cách hợp lý: 80
2.4. Không ngừng cải tiến chất lƣợng, đa dạng hóa các sản phẩm
phái sinh tới khách hàng 81
2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Xây
dựng chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đề bạt hợp lý nhằm nâng
cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ kinh doanh nghiệp vụ phái
sinh. 81
2.6. Các ngân hàng thƣơng mại tự cải cách để hội nhập vào thế
giới, thúc đẩy phát triển các sản phẩm hiện đại này. 83
2.7. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển sản phẩm 83
2.7.1. Xác định phí quyền chọn hợp lý hơn 84
2.7.2. Sử dụng các loại option không phí 84
2.7.3. Khách hàng được phép bán option 85
2.7.4. Rút ngắn thời hạn tối thiểu của option 85
2.7.5. Thực hiện việc ký quỹ cho hợp đồng kỳ hạn 86
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 87
1. Đối với ngân hàng Nhà Nƣớc 87
2. Đối với Bộ Tài Chính 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 91
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94








Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm - Anh 5 - TCNHB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Giao dịch phát sinh đối với USD 12
Bảng 1.2: Bảng yết tỷ giá ngày 16/4/2010 13
Bảng 1.3: Điều chỉnh theo thị trường 19
Bảng 1.4: So sánh sự khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn 22
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về việc sử dụng các công cụ phái sinh 43
Bảng 2.2: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM 45
Bảng 2.3: Doanh số giao dịch ngoại tệ tại ba NH từ năm 2005-2008 49
Bảng 2.4: Thực tế doanh số giao dịch hoán đổi tại ACB và VCB: 55
Bảng 2.5: Doanh số giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở 03 ngân hàng 55

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
Đồ thị 1.1: Giá trị mà người mua nhận được khi đáo hạn 19
Đồ thị 1.2: Giá trị mà người bán nhận được khi đáo hạn 20
Đồ thị 1.3: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua 24
Đồ thị 1.4: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn mua 25
Đồ thị 1.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán 25
Đồ thị 1.6: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi bán quyền chọn bán 26
Đồ thị 1.7: Khả năng lãi/ lỗ của người bán quyền chọn mua ngoại tệ 32
Đồ thị 1.8: Khả năng lãi/ lỗ của người mua quyền chọn mua ngoại tệ 32

Biểu đồ 2.1 : Khảo sát nhận thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp 44
Biểu đồ 2.2: Khảo sát nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp45
Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch ngoại tệ ở VCB, ACB, Eximbank 49
Biểu đồ 2.4 : Doanh số giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở VCB, ACB,

Eximbank 56

Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm - Anh 5 - TCNHB
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
DN : Doanh nghiệp
WTO : Tổ chức Thương mại Thế Giới
CCPS : Công cụ phái sinh
TN : Thu nhập
KD : Kinh doanh









Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế hiện nay, hoạt động của các

ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển. Các ngân hàng thương mại
(NHTM) hiện nay đang có xu hướng mở rộng nhiều nghiệp vụ kinh doanh
hiện đại mới trên thị trường và cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế
thị trường, các NHTM đang muốn nâng dần tỷ trọng lợi nhuận trong các
nghiệp vụ mới này. Cùng với hoạt động tín dụng mang tính chất truyền thống,
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng đã là một hoạt động mang lại
lợi nhuận chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số lợi nhuận chung của ngân
hàng. Các NHTM lớn đã đầu tư khá nhiều cho hoạt động này. Tuy nhiên,
cũng như các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác, kinh doanh ngoại tệ
cũng chứa đựng những rủi ro tiềm tàng có khả năng gây mất mát lớn nếu các
ngân hàng không có các biện pháp phòng ngừa và quản lý hợp lý. Việc
nghiên cứu quản lý rủi ro trong hoạt động này là một vấn đề có ý nghĩa thực
tế rất lớn và là vấn đề đang được nhiều ngân hàng quan tâm.
Công cụ phái sinh ngoại tệ (Currency Derivaties) là một trong những
công cụ hữu hiệu để giúp các NHTM tự phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Các công cụ phái sinh ngoại hối bao gồm: kì
hạn tiền tệ (Forward), hoán đổi tiền tệ (Curency Swap), hợp đồng quyền chọn
tiền tệ (Curency Option) và hợp đồng tương lai tiền tệ (Future)
Ở Việt Nam, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối còn nghèo nàn. Đại
đa số các ngân hàng chỉ tiến hành nghiệp vụ giao ngay phục vụ khách hàng
trong việc thanh toán và kinh doanh tiền gửi trên thị trường quốc tế, trong khi
chưa kinh doanh ngoại tệ kiếm lời một cách thực sự và chưa chú trọng đến
việc phòng ngừa rủi ro thông qua các công cụ ngoại hối phái sinh như hợp
đồng kì hạn và hợp đồng hoán đổi . Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam,
kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực vừa mang tính mới mẻ , vừa phức tạp,
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

2
chứa đựng nhiều thách thức đối với các NHTM . Tuy nhiên bên cạnh đó lĩnh

vực cũng tạo ra cơ hội kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và
kích thích thị trường ngoại hối lớn mạnh và sôi động hơn . Việc sử dụng công
cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá, bảo đảm an toàn vốn mặt khác có thể xử lí trạng
thái luồng tiền, gia tăng vốn ngắn hạn tạm thời mà không làm gia tăng những
rủi ro kèm theo là hết sức cần thiết . Từ những lí do trên , em đã quyết định
lựa chọn đề tài “Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam” nghiên cứu cho khóa luận của mình

Mục đích nghiên cứu
Hiểu được sự cần thiết áp dụng công cụ phái sinh tiền tệ nhằm mục
đích phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương
mại, em đi vào nghiên cứu đề tài khoá luận của mình với mục đích:
Phân tích, đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh các công cụ phái
sinh ở các ngân hàng thương tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp thiết thực để từng bước xây dựng, ứng dụng và phát triển các cộng cụ đó
một cách có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như
góp phần làm hạn chế rủi ro cho ngân hàng nói riêng và cho cả nền kinh tế nói
chung.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay thực hiện rất thành công
các nghiệp cụ tín dụng, thanh toán quốc tế, mua bán trao đổi ngoại tệ…và thu
được lợi nhuận rất cao từ những hoạt động này. Nhưng cũng chính những
hoạt động đó đã đặt ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro đặc biệt là rủi ro
trong kinh doanh ngoại hối. Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là về tình
hình ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mạị tại Việt Nam hiện
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45


3
nay. Cụ thể hơn, khoá luận tập trung nghiên cứu vào việc ứng dụng công cụ
phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối
của các tổ chức tín dụng này. Một mặt, các công cụ phái sinh ngoại tệ như
một loại hình dịch vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm phòng
ngừa rủi ro cho các khoản tiền gửi, khoản vay ngoại tệ. Mặt khác, khoá luận
còn xem xét công cụ này từ góc độ được ngân hàng sử dụng với mục đích
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tự doanh của chính mình.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đưa ra những lời lẽ, dẫn chứng để phân tích về
thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung ở Việt
Nam. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu ở đây vừa mang tính lý thuyết vừa
mang tính thực tiễn. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp
mô tả, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp định lượng, phương pháp
định tính, phương pháp phân tích, và phương pháp đánh giá.
Kết cấu
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh và quản trị rủi
ro của NHTM
Chƣơng II: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ
nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm phát triển ứng dụng nghiệp vụ
phái sinh ngoại tệ tại Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam


Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45


4
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NHTM

I. HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1. Khái niệm về NHTM.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán.
Theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các tổ chức tín dụng Việt
Nam số 20/2004/QH11 có hiệu lực ngày 01/10/2004, có quy định:
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân hàng khác.
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dụng thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ
Việt Nam, “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận”
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45


5
1.2. Hoạt động của NHTM.
Những hoạt động chính của NHTM bao gồm: hoạt động huy động vốn,
tín dụng, dịch vụ thanh toán & ngân quỹ và các hoạt động khác theo quy định
của NHNN từng thời kỳ ( cụ thể: góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý…)
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Thông thường ngân hàng huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau
như: nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng; phát hành
giấy tờ có giá; vay vốn giữa các tổ chức tín dụng; vay vốn của NHNN. Các
hình thức huy động trên được ngân hàng sử dụng linh hoạt, phù hợp với diễn
biến về nhu cầu vốn và lãi suất tại từng thời điểm.
Tuy nhiên, tiền gửi của khách hàng được đánh giá là nguồn vốn ổn định
và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn của ngân hàng. Vì vậy, các
ngân hàng luôn chú trọng nâng cao công tác huy động vốn này nhằm thu hút
được lượng tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt là tiền gửi rất lớn và với chi phí
rẻ từ người dân bằng các hình thức như: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn; áp
dụng linh hoạt về lãi suất,…
. Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn
phát hành giấy tờ có giá từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đi vay của
các Ngân hàng trong nước, quốc tế và NHNN. Nguồn tiền từ cách thức huy
động này thường không ổn định và chi phí vốn cao, vì vậy mà nó chỉ chiếm
một tỷ trọng tương đối nhỏ so với nguồn tiền gửi.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động quan trọng của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn của
mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài
sản có khác nhau, trong đó hoạt đông cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45


6
- Nghiệp vụ cho vay: hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, nó
là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có
tỷ lệ sinh lợi cao nhất của các NHTM, nó gồm các loại hình sau:
+ Tín dụng ứng trước
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức)
+ Chiết khấu thương phiếu
+ Bao thanh toán
+ Tín dụng thuê mua
+ Tín dụng bằng chữ ký
+ Tín dụng tiêu dùng
- Nghiệp vụ đầu tư: NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp
vốn liên doanh và kinh doanh chứng khoán. Trong đó đầu tư vào chứng khoán
là một hình thức khá phổ biến, nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao
khả năng thanh khoản . NHTM có thể mua trái phiếu của Chính phủ, nó vừa
tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa góp phần cân bằng thu chi ngân sách
thường xuyên. NHTM còn được phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh
nghiệp tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp. Tuy nhiên
NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán có giới hạn không được để hoạt động
này lấn át hoạt động cho vay.
Nghiệp vụ đầu tư đã giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời khai thác và sử dụng tối đa
nguồn vốn đã huy động.
1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các
hoạt động sau:
- Cung cấp phương tiện thanh toán;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;

Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

7
- Thực hiện dịch vụ thu hộ chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
- Tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thông thanh toán liên ngân
hàng trong nước;
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế ;
Để thực hiện được dịch vụ thanh toán giữa các DN, NHTM sẽ mở tài
khoản cho các DN. Để thực hiện thanh toán đối với các ngân hàng thông qua
NHNN, NHTM phải mở tài khoản tại NHNN và duy trì số dư theo quy định
của NHNN.
Ngày nay, hệ thống công nghệ hiện đại đã góp phần trong việc thanh
toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân hàng dùng
nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: séc chuyển tiền, uỷ
nhiệm chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ thu, các lại
thẻ v v cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân
hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.Nhiều hình thức
thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán
không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng
trên toàn thế giới.Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng
hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm
thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn
cầu.
2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
2.1. Đối với sản xuất lƣu thông hàng hoá.
NHTM là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá

phát triển.Nó không chỉ đáp ứng đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp mà còn
thông qua các dịch vụ thanh toán, tư vấn hỗ trợ kinh doanh của doanh
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

8
nghiệp.Bên cạnh đó nó còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông
hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, tiêu dùng cho toàn xã hội một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. Đối với điều hoà lƣu thông tiền tệ.
NHTM là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu thông.Bằng
con đường tín dụng NHTM đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế,thúc
đẩy sản xuất tạo thêm hàng hoá, của cải vật chất cho xã hội làm cơ sở ổn định
tiền tệ.
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh việc thanh toán qua ngân
hàng làm giảm luợng tiền mặt trong lưu thông làm tăng hiệu quả việc áp dụng
các chính sách tiền tệ làm tăng hoặc giảm luợng tiền cung ứng trong lưu
thông. Nếu NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn thì các ngân hàng sẽ tăng lãi suất
cho vay khi đó nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp giảm xuống và lượng tiền
cung ứng trong lưu thông sẽ giảm.Ngược lại với lãi suất tái cấp vốn giảm sẽ
làm cho lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên.
3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro.
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu
tố khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn
chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm 2
quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không

chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra
những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

9
hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có
thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát
huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau, nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố
không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể. Rủi ro có thể xảy ra
không phụ thuộc vào ý muốn con người.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với
rủi ro. Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các
ngân hàng. Khi nó xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng,
giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi
phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi
nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một
phạm vi nhất định. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là
đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính
sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng.
3.2. Các loại rủi ro của NHTM.
- Rủi ro tín dụng: là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện
đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách
hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các

khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động
đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều
rủi ro nhất. Nếu món vay của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng
tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

10
khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng
thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh
toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn
trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng
quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu
hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn
tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình
trạng khó khăn, phá sản.
- Rủi ro lãi suất: Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân
hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá
khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên
biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn
thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự
kiến gắn với thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên
quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân
hàng.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối
đoái gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Rủi ro này do sự chênh
lệch giá của các đồng tiền mang lại. Chênh lệch giá có thể hiểu đơn giản đó là
chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Nếu tỷ giá bán ra lớn hơn tỷ

giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi. Ngược lại thì bị lỗ. Trong lĩnh vực
kinh doanh ngoại hối thì loại rủi ro tỷ giá là biểu hiện điển hình nhất.
- Rủi ro thanh khoản: Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành
nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh
toán, giao dịch vốn Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

11
này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất
khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản.
- Rủi ro khác: như rủi ro hoạt động hay rủi ro thị trường. Rủi ro hoạt
động xảy ra do những yếu tố thuộc về con người như kiến thức tổng quát,
kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích, sức khỏe, trạng thái, yếu tố tâm lý,
ngôn ngữ, phẩm chất, môi trường làm việc. Những yếu tố thuộc về máy móc:
thiếu trang thiết bị, máy móc nghiệp vụ nên thiếu thông tin và cơ cấu tổ chức
chưa phù hợp, trên thực tế nhiều nhân viên giao dịch không có khả năng thích
ứng khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển. Còn rủi ro thị trường là rủi
ro do tình hình chính trị bất ổn đưa đến giá cả các loại ngoại tệ biến đổi quá
nhanh không đúng với dự đoán, hay do những chính sách của NHNN đôi khi
không phù hợp,gây nhiều hạn chế cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.

II. RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI:
Về bản chất, kinh doanh ngoại hối tự nó chứa đựng rủi ro rất cao.
Ngoài các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như:
rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro hoạt
động, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc gia…,thì kinh doanh ngoại hối còn chịu thêm

một rủi ro đặc biệt đó là rủi ro tỷ giá. Do tỷ giá biến động thường xuyên và vô
lối, nên rủi ro tỷ giá được xem như là rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành
rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng.
1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá.
Rủi ro tỷ giá phát sinh khi ngân hàng kinh doanh mua bán cho chính
mình, hay nói cách khác rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển
tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng tài sản “Có”, tài sản “Nợ”
hoặc cả hai tức là tạo trạng thái ngoại hối mở ( open or unhedged position ) để
đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

12
2. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá.
Trên thị trường ngoại hối ( mua, bán các đồng tiền khác nhau ), có 3
phương pháp cơ bản để thu lãi. Chẳng hạn trên thị trường giao ngay, đó là :
2.1 Lãi phát sinh khi NH tạo trạng thái ngoại hối (exchange
position):
NH có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán đồng tiền nào đó,
chờ cho tỷ giá biến động. Sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi. Đây
còn gọi là hoạt động đầu cơ. Để thấy rõ được điều này ta sẽ xét một hoạt động
giao dịch của NH trong thời gian từ 10/3 đến 20/3/2010 (xem bảng 1.1)
NH dự đoán USD sẽ tăng giá mạnh so với VND trong nay mai, NH đa
tiến hành mua đồng USD vào ngày 10/3/2010 tại tỷ giá 1 USD = 19.315 VND,
sau 10 ngày tỷ giá tăng lên tới 1USD = 19.325 VND, NH đa tiến hành bán đồng
USD để cân bằng trạng thái, lãi kinh doanh ngoại hối thu được là 10 điểm.
Bảng 1.1: Giao dịch phát sinh đối với USD
Thời điểm
Giao dịch
USD

VND
Tỷ giá áp dụng
10/3/2010
Mua USD bằng
VND
+1
-19.315
1USD = 19.315 VND
20/3/2010
Bán USD lấy
VND
-1
+19.325
1USD = 19.325 VND
Kết quả kinh doanh
0
+10


2.2 Lãi thu đƣợc từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage):
Là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và
bán lại đồng tiền này ở nơi có giá cao hơn để hưởng được khoản lãi do chênh
lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm với số lượng
bằng nhau, nên kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá (vì
không tạo ra trạng thái ngoại hối mở) và không phải bỏ vốn.
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

13
Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin đã phát triển, cải tiến

được hoạt động truyền thông trên thị trường (bằng màn hình). Thông tin về tỷ
giá được truyền đi trên thị trường một cách nhanh chóng và chính xác bằng
các phương tiện truyền thông hiện đại : điện thoại, mạng Reuters, …làm cho
nghiệp vụ arbitrage đã thuộc về quá khứ và bị lãng quên do khoảng cách trên
lệch giữa giá mua của NH này và giá bán của NH kia đã bị thu hẹp dần hoặc
không còn nữa. Và thực tế trong thời gian qua NH đã không thu được lãi từ
nghiệp vụ này.
2.3 Lãi thu đƣợc từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra.
Bảng 1.2: Bảng yết tỷ giá ngày 16/4/2010
ĐVT: VND
Loại ngoại tệ
Tỷ giá mua
Tỷ giá bán
Chênh lệch
AUD
17.512
17.657
145,00
CAD
18.663
18.819
156,00
CHF
17.849
18.000
151.00
EUR
25.564
25.775
211.00

GBP
29.154
29.398
244.00
HKD
2.440
2.460
20.00
JPY
205,79
207,59
1,8
SGD
13.765
13.883
118.00
THB
586,90
592,43
5,53
USD
18.945
19.100
155.00
Cập nhật ngày 16/4/2010
(Nguồn Website: )
Do tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra nên chênh lệch
tỷ giá mua bán chính là thu nhập của NH. Về thực chất trong giao dịch này
NH đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng nên
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng

Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

14
không chịu rủi ro tỷ giá nên không cần bỏ vốn. Bảng 2 sẽ thể hiện rõ khoảng
chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.
Qua phân tích cho thấy, nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá
khi duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position). Trạng thái mở của một
ngoại tệ là là chênh lệch giữa doanh số mua vào và doanh số bán ra của ngoại
tệ đó tại một thời điểm. Tất cả các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao
quyền sở hữu về ngoại tệ ( hiện tại và tương lai) đều tạo ra trạng thái ngoại
hối, trong đó thông qua giao dịch mua bán là chủ yếu. Chính vì vậy, trong
thực tế chỉ cần quản lý tốt trạng thái mua bán ngoại tệ cũng đủ để ngăn ngừa
rủi ro tỷ giá phát sinh.
Như vậy, rủi ro tỷ giá phát sinh khi NH mua bán cho chính mình, hay
nói một cách khác rủi ro tỷ giá chỉ xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của
các loại ngoại tệ mà NH đang giữ tức là trạng thái mở để đầu cơ kiếm lãi.
Đối với mỗi loại ngoại tệ, tại một thời điểm, nếu tổng doanh số mua
vào lớn hơn tổng doanh số bán ra thì ngoại tệ đó ở trạng thái trường. Khi đồng
tiền này lên giá sẽ làm phát sinh lãi ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này
giảm giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối. Nếu tổng doanh số mua vào nhỏ hơn tồng
doanh số bán ra thì ở trạng thái đoản. Khi đồng tiền này lên giá sẽ là phát sinh
lỗ ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại
hối.
Tóm lại, nếu không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh
không chịu rủi ro tỷ giá, hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá
không biến động thì rủi ro tỷ giá cũng không phát sinh. Tuy nhiên một thực tế
là, đa là nhà kinh doanh ngoại hối (FX dealer) thì động cơ kiếm lãi là chủ yếu
là thông qua việc tạo trạng thái ngoại hối và tỷ giá biến động càng nhanh,
càng mạnh, càng khó dự đoán thì cơ hội kiếm lãi dành cho nhà kinh doanh
càng nhiều.


Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

15
III. CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH CHỦ YẾU ĐƢỢC NHTM SỬ
DỤNG ĐỂ PHÕNG NGỪA RỦI RO.
Trước hết công cụ phái sinh ngoại hối ra đời là để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá. Tỷ giá biến động theo một biên độ lớn và ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ
cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là điều kiện tiên quyết cho việc sử dụng
các công cụ phòng chống rủi ro. Trên thị trường ngoại hối, bên cạnh việc
phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ thì thị trường còn ẩn chứa các yếu tố
đầu cơ và chênh lệch giá về ngoại tệ. Đây cũng là những yếu tố quan trọng
trong việc làm cho tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối biến động một
cách khó dự đoán. Chính vì sự không dự đoán trước được những thay đổi của
tỷ giá trên thị trường mà các doanh nghiệp cũng như các NHTM luôn có
mong muốn bảo hiểm rủi ro để chống lại những tổn thất có thể xảy ra đối với
các dòng tiền ngoại tệ của mình.
1. Các công cụ phái sinh (Derivatives): (
*
)
1.1. Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ (Currency Forward)
HĐ kỳ hạn là một thỏa thuận giữa một doanh nghiệp và một ngân hàng
hay giữa hai ngân hàng với nhau để trao đổi một số lượng tiền nhất định với
một tỷ giá xác định gọi là tỷ giá kỳ hạn vào một ngày nào đó trong tương lai.
Khi doanh nghiệp ( hay ngân hàng thứ 2) có nhu cầu chi trả hoặc các khoản
phải thu trong tương lai, có thể thiết lập hợp đồng kỳ hạn để cố định tỷ giá mà
tại mức tỷ giá này có thể mua hoặc bán một ngoại tệ nào đó.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiểu
outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn

giản là giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Nó
cũng được niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay chỉ khác một điều là tỷ giá
được hai bên xác định và thỏa thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp dụng trong


(
*
) Theo Tạp chí Ngân hàng, số 1 + 2, năm 2000 “Trạng thái ngoại tệ - phương thức quản lý rủi ro NHTM” -
Ths. Trần Sỹ Mạnh.
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

16
tương lai. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản
(basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng. Yết giá
theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng, tức là
trong giao dịch giữa một ngân hàng này với một ngân hàng khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng
được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại
tệ có kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên
thị trường tiền tệ.
Gọi: - F: là tỷ giá có kỳ hạn.
- S: là tỷ giá giao ngay.
- rd: là lãi suất của đồng tiền định giá.
- ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:
F = S
y
d
r1

r1



(1.1)
Công thức (1.1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất
(interest rate parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai
quốc gia phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những
người kinh doanh chênh lệch giá không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm
lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường áp dụng phổ biến công
thức gần đúng của công thức (1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1) như sau:
F = S
y
d
r1
r1


= S
y
yyd
r1
r - r r1


= S + S
y
y - d
r1

rr


(1.2)
Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ~ 1. Khi ấy, công
thức này có thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị
phần trăm một năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ
hạn n ngày và năm có 360 ngày thì ta sẽ có công thức:
Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng
Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45

17
F = S +
360 x 100
)nr - S(r yd

(1.3)
Trên thị trường quốc tế, hợp đồng kỳ hạn tỏa ra thích hợp hơn đối với
các công ty lớn vì vậy các giao dịch thường có giá trị ít nhất là một triệu đôla
trở lên. Các khách hàng và công ty nhỏ thường rất ít sử dụng hợp đồng kỳ
hạn. Trong một vài trường hợp, ngân hàng có thể yêu cầu các khách hàng ký
quỹ ban đầu để thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong một số trường hợp khác,
ngân hàng có niềm tin hoàn toàn vào khách hàng và họ không yêu cầu ký quỹ
ban đầu.
Các hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được thiết kế thích hợp để đáp ứng
yêu cầu của cả hai bên cả về qui mô giao dịch và ngày giao kỳ hạn. Một số
các hợp đồng kỳ hạn có các thời gian đáo hạn không đạt tiêu chuẩn như 37
ngày hoặc 81 ngày nhưng chi phí giao dịch của hợp đồng kỳ hạn dạng này thì
đắt hơn bình thường.
Tuy nhiên, một bất lợi của hợp đồng kỳ hạn là nó không thể hủy bỏ đơn

phương mà không có sự thỏa thuận của hai đối tác; nghĩa vụ của mỗi bên
không được chuyển giao cho bên thứ ba. Hợp đồng kỳ hạn do đó không phải
là một dạng hợp đồng có tính thanh khoản cao. Một bất lợi nữa là không có gì
bảo đảm rằng sẽ không có một bên vỡ nợ và hủy bỏ các nghĩa vụ hợp đồng.
Điều này dễ xảy ra khi tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay có sự chênh lệch lớn
vào thời điểm đến hạn.
Các hợp đồng kỳ hạn ngày nay không chỉ có ở các nước phát triển mà
còn có ở những nước đang phát triển như Chile, Mexico, Hàn Quốc, Đài
Loan, Thái Lan. Ở Việt Nam cũng bước đầu hình thành các hợp đồng kỳ hạn
trong kinh doanh nhưng với qui mô rất nhỏ và không sôi động do ngân hàng
Nhà Nước khống chế biên độ giao dịch tỷ giá kỳ hạn và thời hạn và do đó
không phản ánh cung cầu thật trên thị trường kỳ hạn.

×