Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SÀI GÒN I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.21 KB, 28 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SÀI GÒN
I
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thực phẩm Sài Gòn I
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần thực Phẩm Sài Gòn I
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
SÀI GÒN I
Tính đến nay, Công ty đã tròn 20 năm tuổi, ra đời ngày 18/09/1992, sau 20
năm hoạt động Công ty đã khẳng định uy tín và vị thế của mình trên thị trường mua
bán rượu và thực phẩm ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.
Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm rượu và thực phẩm chức năng
chính hãng do các tập đoàn lớn ở nước ngoài Remy Cointrau, Marie Brizard… phân
phối, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có trình độ, Công ty cam kết đem đến
cho khách hàng những sản phẩm “ chất lượng nhất với giá cạnh tranh nhất và dịch vụ
tốt nhất”.
Các sản phẩm công ty kinh doanh: gồm các dòng rượu được ưa chuộng như
rượu vodka, rượu cognac, rượu vang, rượu Whisky, rượu brandy, các loại rượu mùi
dùng để pha chế, syrup và các loại bột thực phẩm như bột collagen, bột trái cây tươi
Acai, acerola của các thương hiệu về hàng đầu thế giới về rượu và thực phẩm như:
St Remy vsop, St Remy XO, Blakvodka, Tequila, Galliano, Jimbeam, Cointreau,
Marie Brizard, Esteem collagen, Esteem Acai, Esteem acerola… Và các sản phẩm
này được chia thành 2 nghành hàng chính: rượu và thực phẩm.
Hiện nay công ty quản lý và hợp tác với khoảng gần 400 Đại lý - Cửa hàng tại
16 tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên.
Địa chỉ: Công ty CP THỰC PHẨM SXTM SÀI GÒN I: số 131 Calmette.
Phường Nguyễn Thái Bình. Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 08.38250357
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thực phẩm sx-tm Sài Gòn I
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Kế toán Thị trường Bán hàng Kho hàng


Giám đốc Ban kiểm soát
Phòng HC-KT-TH Phòng kinh doanh
Hội đồng Quản trị
Tổ thị trường Tổbán hàng Tổ thu hồi công nợ
Hành chính nhân sự Kế toán Kho hàng
Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Tổ chức mạng lưới bán hàng và tiêu thụ các sản phẩm rượu ngoại do công ty
nhập khẩu và phân phối.
- Là đơn vị trung gian giữa nhà phân phối và các đại lý .
- Nghiên cứu thị trường, vạch ra chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ và tham mưu
cho lãnh đạo công ty, hoạt động theo cơ chế thị trường.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Tổ chức bán hàng từ khâu tiếp thị đến chính sách hậu mãi trong khuôn khổ chi phí và
lợi nhuận khoán. Các chính sách quảng cáo, khuyến mãi với quy mô lớn mang tính
chiến lược, lập kế hoạch trình giám đốc công ty xét duyệt.
- Quản lý công nợ và thu hồi công nợ.
- Tổ chức và quản lý các kho hàng do công ty giao theo đúng chế độ tài chính của nhà
nước và qui định của công ty.
- Tổ chức tuyển dụng và sử dụng lao động hợp lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty tại . Thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ của nhà nước và qui định của
công ty đối với người lao động.
- Quản lý và phát triển nguồn vốn và tài sản của công ty.
2.1.3. Cơ cấu và tổ chức của Công ty Cổ phần thực phẩm Sài Gòn I
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban trong Công

ty
a. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị này do đại hội cổ
đông bầu ra, nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến việc quản lý
và hoạt động của công ty và các chi nhánh.
b. Ban kiểm soát
Cơ quan này thay mặt cho các cổ đông trong công ty tham gia kiểm soát, giám
sát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty và các chi nhánh.
c. Phòng Giám đốc
- Là người đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước Hội
đồng quản trị và pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty và người
quyết định tất cả các chủ trương, chính sách, tổ chức chế độ tài chính của công ty tại
thị trường , đôn đốc trưởng phòng kinh doanh trong việc thực hiện kinh doanh phù
hợp với luật pháp và quy định liên quan của nhà nước. Thẩm tra và phê duyệt các báo
cáo quan trọng của cấp dưới gửi lên như: Chính sách kinh doanh, kết quả thực hiện
kế hoạch, quy hoạch, phát triển công ty.
- Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến lược của công ty, lập kế hoạch
kinh doanh, triển khai thực hiện các chiến lược, các chính sách và chịu trách nhiệm
chung trước Hội đồng quản trị.
- Đề ra các quyết định nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cần thiết cho từng thời
kỳ phù hợp với tình hình thực tế để thực hiện kế hoạch chung của mô hình công ty.
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Hàng năm phải tổng kết hiệu quả thực hiện các chiến lược và kế hoạch đề ra,
rút ra những kinh nghiệm làm cơ sở hiệu chỉnh công tác thực hiện cho năm sau.
- Cuối một năm hoạt động phải tổ chức báo cáo kết quả kinh doanh cho Hội
đồng quản trị và đưa ra những đề xuất, kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.
d. Phòng hành chính - kế toán - tổng hợp
- Quản lý chung toàn bộ hoạt động tài chính kế toán tổng hợp của công ty.

- Đề xuất các ý kiến trong việc xây dựng chiến lược và phát triển các chính
sách tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi xã hội...
- Làm báo cáo tổng hợp gửi các cơ quan chức năng, Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát của công ty theo định kỳ.
- Báo cáo và tư vấn cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến công tác tài chính
- kế toán, công tác nhân sự, quản lý chung về mặt tài chính của toàn công ty. Đảm
bảo khai thác, sử dụng các nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả nhất.
- Giám sát các hoạt động tài chính trong toàn công ty, phản ánh đầy đủ các
hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh ở các phòng ban, các đơn vị
trực thuộc công ty.
- Lập kế hoạch về nhu cầu nguồn vốn phục vụ kinh doanh định kỳ, theo dõi
chặt chẽ các hoạt động kế toán tài chính trong toàn công ty, chủ động đảm bảo nguồn
vốn phục vụ kinh doanh.
- Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính theo quy định để báo cáo và tham
mưu cho Giám đốc về việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài chính của
công ty.
- Phối hợp với Phòng kinh doanh xây dựng hoàn chỉnh pháp lý, nghĩa vụ đối với
các quy chế tiêu thụ, chương trình khuyến mại ... Của công ty ban hành theo từng thời
điểm.
e. Phòng kinh doanh
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động kinh doanh của công ty trước
Giám đốc.
- Đảm bảo tính pháp lý của hệ thống phân phối Đại lý, Cửa hàng với công ty
(hợp đồng kinh tế, giấy phép kinh doanh...)
- Trực tiếp quản lý điều hành các nhân viên thị trường trong khu vực các tỉnh.
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
- Triển khai công tác định kỳ chăm sóc hệ thống Đại lý, Cửa hàng nhằm kiểm
tra bổ sung mẫu mã, tăng cường quan hệ với các Đại lý, chọn lọc và ưu đãi các Đại lý
có khả năng, uy tín.

- Phối hợp với các bộ phận trong công ty để trực tiếp giải quyết hợp lý, nhanh
gọn, đúng quy trình các vấn đề phát sinh trong và sau bán như: sai sót về các chỉ tiêu
kỹ thuật của sản phẩm, chủng loại, số lượng, màu sắc...theo đúng trình tự.
- Nghiên cứu, đưa ra các giải pháp thiết thực về công tác thị trường nhằm nâng
cao tính hấp dẫn, thích ứng của sản phẩm so với đối thủ, phát hiện kịp thời những
nhược điểm trong cơ chế, chính sách, dịch vụ chăm sóc khách hàng với mục đích đẩy
mạch tiêu thụ sản phẩm và uy tín thương hiệu.
- Giám sát, cập nhật toàn bộ nhu cầu, thị hiếu khách hàng, kết quả hoạt động kinh
doanh theo tháng, quý, năm của hệ thống Đại lý, cửa hàng về sản lượng, chủng loại mẫu
mã, khả năng thanh toán...để có giải pháp thích hợp với từng đối tượng.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác bán hàng, các hoạt động phân phối
hàng hoá, xúc tiến bán hàng, đề xuất các ý kiến trong việc xây dựng chiến lược
Marketing, chính sách tiêu thụ sản phẩm đẩy mạnh thương hiệu.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng và tổ chức triển khai các kế
hoạch nghiên cứu, khảo sát phát triển thị trường, tìm kiếm nguồn hàng và đầu ra sản
phẩm.
- Phối hợp với phòng tài chính kế toán tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác
tuần, tháng cho toàn công ty.
2.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Sài Gòn I tại
miền trung
Công ty cổ phần thực phẩm Sài Gòn I có nhiều đại lý phân phối trên toàn quốc,
tại miền Trung thì Công ty là đơn vị phân phối sản phẩm rượu và thực phẩm chức năng
ra 12 tỉnh khu vực miền Trung (từ Nghệ An đến Ninh Thuận) và 4 tỉnh Tây Nguyên (Gia
Lai, Kontum, Đăc Lăk, Lâm Đồng). Đây là một thị trường tương đối rộng lớn với điều
kiện tự nhiên khá phức tạp. Hiện tại, công ty đã và sắp mở thêm 2 chi nhánh tại Vinh và
Nha Trang để tiện cho công việc kinh doanh cũng như trong công tác hỗ trợ vận chuyển,
dự trữ hàng hóa của công ty. Với số lượng đối thủ cạnh tranh ngày một gia tăng, nguy cơ
thu hẹp thị phần sẽ ngày càng lớn, công ty Sài Gòn I đã và đang tìm cách thâm nhập sâu
hơn vào thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng cung cấp sản phẩm, chính sách
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2

Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
giá và tăng cường chính sách hỗ trợ cho khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng Đại
lý.
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
2.2. Yếu tố nguồn lực và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm
2008 đến năm 2010
2.2.1. Nguồn nhân lực của Công ty
Đây là yếu tố tiên quyết cho sự vững mạnh của công ty. Với đặc thù về mặt
hàng kinh doanh rượu và thực phẩm, công ty thực phẩm Sài Gòn I đã xây dựng cho
mình một lực lượng công nhân viên vững về trình độ - chắc về nghiệp vụ và luôn có
biện pháp trau dồi trong giao tiếp với khách hàng. Tại công ty, khả năng đáp ứng yêu
cầu và chất lượng công việc của nhân viên thực hiện được đánh giá thường xuyên (6
tháng 1 lần). Qua các lần đánh giá các trưởng đơn vị sẽ trao đổi với nhân viên các
khuyết điểm, xác định nhu cầu đào tạo, các mục tiêu cá nhân và mục tiêu tập thể mà
nhân viên cần đạt được cũng như ghi lại hồ sơ đánh giá làm cơ sở cho công việc xét
lương, thưởng cho nhân viên.
Nhu cầu về nguồn nhân lực được xác định thông qua kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kết quả phân tích công việc.
Mỗi nhân viên của công ty đều được đào tạo để nhận thức được vai trò của họ
trong công ty cũng như các mối quan hệ và tầm quan trọng của công việc do họ thực
hiện hay góp phần đạt được các mục tiêu chiến lược của công ty.
Theo số liệu thực tế của tháng 6 năm 2011, tổng số cán bộ công nhân viên của
Thạch bàn là 40 người, tăng 4 người so với năm 2010 và tăng 9 người so với năm
2009 và vượt 14 người so với năm 2008. Số lượng nhân viên tăng thêm phần lớn
được phân bổ cho phòng kinh doanh và phòng kế toán và đặc biệt là tăng về lao động
nam giới. Điều này xuất phát từ nhu cầu mở rộng thị trường và lượng cầu tăng từ
phía khách hàng. Xét về mặt tổng thể, số lượng lao động trong công ty khá ổn định, ít
có sự dịch chuyển hay biến động. Cụ thể được cho ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Bảng kết cấu lao động của Công ty từ năm 2008 và 2010

SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
người
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số nhân viên 24 100 31 100 36 100
1. Theo trình độ học vấn
- Đại học 16 66.66 16 51.62 17 47.22
- Cao đẳng 0 0 6 19.35 9 25.00
- Trung cấp 4 16.67 3 9.68 4 11.11
- THPT 4 16.67 6 19.35 6 16.67
2. Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 18 75.00 24 77.42 28 77.78
- Lao động gián tiếp

+ Quản lý trực tiếp
+ Quản lý gián tiếp
6
4
2
25.00
16.67
8.33
7
5
2
22.58
16.13
6.45
8
5
3
22.22
13.89
8.33
3. Theo phòng ban, đơn vị
- Phòng Giám đốc 1 4.17 1 3.22 1 2.78
- Phòng kinh doanh
+ Quản lý
+ Nhân viên
6
2
4
25.00
8.33

16.67
8
2
6
25.80
6.45
19.35
11
2
9
30.56
5.56
25.00
- Phòng TCKT - TH
+ Quản lý
+ Nhân viên
5
1
4
20.83
4.17
16.66
5
1
4
16.13
3.22
12.91
5
1

4
13.89
2.78
11.11
- Kho 6 25.00 9 29.03 9 25.00
( Nguồn: phòng HC-KT- TH)
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Với bề dày kinh nghiệm, kể từ khi hình thành và đi vào hoạt động, Công ty thực
phẩm Sài Gòn I đã gặt hái được không ít thắng lợi, từng bước khẳng định vị trí của
mình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trên toàn quốc nói chung. Đề
cao phương châm tôn trọng và đảm bảo lợi ích của khách hàng, công ty luôn nổ lực học hỏi
cung cách phục vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì
vậy, doanh số tiêu thụ của công ty luôn tăng qua từng năm và thương hiệu nhập khẩu và
phân phối rượu, thực phẩm của công ty thực phẩm Sài Gòn I được nhiều người biết đến và
tin dùng
Bảng 2.2 Bảng doanh thu bán hàng trong giai đoạn năm 2008 – 2010
(Đvt: 1000 đồng)
(Nguồn: Phòng HC - K T - TH)
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị

Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Công ty giỏ quà –
Bar
6,952,178 39.01 7,269,539
40
8,750,880
39.74
Cửa hàng – Đại lý 8,371,590 46.98 9,086,901 50 12,227,370 55.53
Khách hàng
Tiêu dùng nhỏ lẻ
2,496,392 14.01 1,817,380 10 1,041,910 4.73
Tổng
17,820,16
0
100
18,173,82
0
100
22,020,16
0
100
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng trong giai đoạn năm 2008 – 2010

Nhận xét:
Doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, tuy nhiên mức độ tăng không đều
nhau, đồng thời có sự chuyển đổi mạnh mẽ trong đối tượng khách hàng chính của công
ty. Nghĩa là, năm 2008, lượng khách hàng công ty giỏ quà – bar vẫn còn chiếm tỷ trọng
lớn ở mức 6,952,178 (nghìn đồng), chiếm 39.01%. Trong khi đó, khách hàng là các cửa
hàng – đại lý chỉ chiếm 8,371,590 (nghìn đồng), tương đương với 46.98%. Còn lại là
khách hàng tiêu dùng nhỏ lẻ. Điều này thể hiện tính chưa hiệu quả trong việc lựa chọn
khách hàng, bởi khách hàng mục tiêu lớn nhất, quan trọng nhất của công ty phải là các
cửa hàng và Đại lý – đây là đối tượng khách hàng trung thành, có tiềm năng phát triển và
đem lại lợi nhuận cao, ổn định cho công ty. Chính vì thế mà tổng doanh thu năm 2008 chỉ
đạt 17,820,160 (nghìn đồng). Đến năm 2009, tình hình có chiều hướng khả quan hơn
trong sự phân chia khách hàng, tuy nhiên lợi nhuận tăng lên không nhiều, đạt mức
18,173,820 (nghìn đồng). Bước sang năm 2010, với những chính sách, chiến lược mới,
công ty đã tạo được sự đột phá lớn trong kinh doanh, nâng mức lợi nhuận lên 22,020,160
(nghìn đồng), đặc biệt trong đó, giá trị của khách hàng Đại lý – cửa hàng gia tăng vượt
bậc đạt mức 12,227,370 (nghìn đồng) chiếm 55.53% trên tổng doanh thu. Điều này tạo
nền tảng và là đòn bẩy để hoạt động kinh doanh của công ty ngày một hiệu quả hơn.
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2
Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 đến 2010
Bảng 2.3:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2010
(Đvt: 1000đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu
17,820,160 18,173,820 22,020,160
2. Giá vốn hàng bán
17,001,235 17,203,260 20,704,771
3. Lãi gộp
818,925 970,560 1,315,389
4. Chi phí bán hàng

276,000 140,667 119,026
5. Chi phí quản lý
125,235 144,481 170,876
6. Lợi nhuận trước thuế
417,690 685,412 1,025,487
7. Lợi nhuận sau thuế
300,737 493,497 738,351
( Nguồn: phòng HC - KT - TH)
* Nhận xét:
Vì là công ty thương mại nên doanh thu và giá vốn hàng bán chênh lệch nhau
không nhiều. Doanh thu qua các năm đều tăng nhưng tỷ lệ không đồng đều, nguyên
nhân là do mỗi năm công ty đều chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố bên trong lẫn bên
ngoài. Từ ta có mức lãi gộp qua các năm như sau: năm 2008 mức lãi gộp là 818,925
(nghìn đồng), đến năm 2009 lãi gộp tăng lên ở mức 970,560 (nghìn đồng) và năm 2010
đạt mức 1,315,389 (nghìn đồng). Các chi phí bán hàng và quản lý của công ty khá ổn
định, nó chỉ có biến động khi công ty đầu tư mở rộng chi nhánh (tuyển thêm nhân viên
bán hàng và nhà quản lý các cấp), loại chi phí này dao động bình quân ở khoảng
140,000 (nghìn đồng)/ năm. Qua bảng số liệu trên có thể thấy được sự tăng ổn định của
lợi nhuận công ty, với thuế suất 28%, lợi nhuận sau thuế của năm 2008 là 300,737
(nghìn đồng), con số này tăng lên trong năm 2009 đạt mức 493,497 (nghìn đồng), và
năm 2010 lợi nhuận của công ty là 738,351 (nghìn đồng). Trong những năm qua, với
lịch sử hình thành chưa nhiều nhưng với những lợi thế sẵn có, cộng thêm nổ lực của tất
cả cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty thực phẩm Sài Gòn I đã từng bước
thâm nhập sâu vào thị trường, chiếm lĩnh thị phần và tạo được lòng tin từ phía khách
hàng. Đặc biệt, tính đến hết 6 tháng đầu năm 2011, số lượng khách hàng Đại lý của
công ty đã lên tới con số 400 (đơn vị) – khách hàng mục tiêu của công ty. Điều này mở
ra một tương lai, triển vọng tươi sáng cho công ty trong những năm tới, bằng sự cộng
SVTH: Phạm Hữu Lâm 09HQT2

×