Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty SONA trong xuất khẩu hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.07 KB, 25 trang )

Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty SONA
trong xuất khẩu hàng hoá
3.1 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng phát triển
khách quan chi phối đến nền kinh tế của các quốc gia. Quá trình này sẽ thúc
đẩy sự liên kết giữa các nền kinh tế, thúc đẩy sự phân công lao động xã hội.
Một sản phẩm sẽ không chỉ được sản xuất đơn thuần ở một quốc gia mà có
thể tiến hành sản xuất từng bộ phận tại các quốc gia khác nhau để tận dụng lợi
thế cạnh tranh. Qua đó, các nền kinh tế sẽ có sự gắn kết mật thiết, ngày càng
chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế
cũng sẽ xoá bỏ đi những rào cản đối với các nền kinh tế. Sẽ không còn những
rào cản nhằm hạn chế các sản phẩm nước ngoài, sẽ không còn những biện
pháp bảo hộ đối với hàng hoá trong nước. Thay vào đó, chúng ta sẽ có một thị
trường chung thống nhất, đó chính là thị trường thế giới. Các quốc gia sẽ có
thể dễ dàng tham gia vào thị trường này, tận dụng các lợi thế cạnh tranh của
mình để thu lợi nhuận. Các sản phẩm, các nguồn lực sẽ có thể tự do di chuyển
trên toàn thế giới trong một thị trường bình đẳng chung cho tất cả.
Không nằm ngoài xu hướng chung đó, Việt Nam đã và đang từng bước
hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế thế giới. Quá trình này mở ra những cơ hội
to lớn cho các doanh nghiệp, công ty ở Việt Nam. Đó là sự tiếp cận với rất
nhiều thị trường mớí, sự xoá bỏ của những rào cản xâm nhập đối với những
thị trường này; là sự cạnh tranh bình đẳng không phân biệt đối xử đối với
những quốc gia khác nhau. Thông qua hội nhập, Việt Nam có thể tận dụng
những lợi thế cạnh tranh của quốc gia, tận dụng những nguồn lực to lớn của
đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhằm đảm bảo xây dựng một quốc
gia giàu đẹp, đảm bảo cuộc sống ngày càng được cải thiện cho người dân.
- 1 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội do quá trình hội nhập đem lại thì


cùng với nó là những thách thức vô cùng to lớn. Khi Việt Nam hội nhập,
chính phủ sẽ phải mở cửa nền kinh tế cho hàng hoá nước ngoài, sẽ không còn
các biện pháp bảo hộ cho các doanh nghiệp, công ty trong nước. Do đó, các
doanh nghiệp và công ty của Việt Nam phải đối đầu với sự cạnh tranh rất
khốc liệt của các công ty nước ngoài, phải đối đầu với sự đào thải khắc nghiệt
của các quy luật thị trường. Xuất phát từ thực tế đó, các công ty, doanh
nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
để có thể tồn tại và phát triển.
3.2 Quy định của WTO tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá Việt Nam
Khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải tuân thủ các quy định của WTO
đã được thoả thuận trong quá trình đàm phán. Các quy định này sẽ tác động
trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và tới các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam nói riêng. Các quy định này sẽ gây
ra những tác động tích cực lấn tiêu cực, làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu.
♦ Quy định về thuế quan, thuế nội địa
Khi Việt Nam gia nhập WTO, các quốc gia sẽ áp dụng mức thuế nhập
khẩu cho hàng hoá từ Việt Nam giống như mức thuế áp dụng cho các thành
viên khác dựa trên biểu cam kết khi quốc gia đó gia nhập WTO (đãi ngộ tối
huệ quốc). Điều này đồng nghĩa với việc thuế nhập khẩu hàng hoá sẽ giảm
trên phần lớn các thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Các doanh nghiệp sẽ có
thể giảm chi phí trong quá trình hoạt động và hạ giá thành của sản phẩm, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các quốc gia thành viên của WTO sẽ không được phân biệt
đối xử đối với hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam so với từ các quốc gia khác
- 2 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
cũng như hàng hoá nội địa. Các mức thuế, phí, lệ phí sẽ được áp dụng như
nhau đối với hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam, từ một quốc gia khác và hàng

hoá nội địa. Các quy định này đã tạo nên cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, xoá bỏ các bất lợi khác về thuế trước
đây, làm gia tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại thị trường xuất
khẩu.
♦ Quy định về các biện pháp phi thuế
Các nước thành viên của WTO không đuợc phép sử dụng các hàng rào
phi thuế đối với hàng hoá xuất khẩu từ các nước thành viên khác như hạn
ngạnh nhập khẩu, cấm nhập khẩu … Mọi chính sách, cơ chế, biện pháp quản
lý thương mại của các nước nhập khẩu phải được thông báo công khai. Do đó,
hàng xuât khẩu của Việt Nam sẽ xâm nhập dễ dàng vào các thị trường, làm
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu.
♦ Quy định về rào cản kỹ thuật
WTO đưa ra Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
(TBT) và Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS). Các
hiệp định này cho phép các quốc gia thành viên áp đặt một hệ thống các quy
định về các tiêu chuẩn kỹ thuật và một hệ thống các quy tắc vệ sinh dịch tễ
mà hàng hoá nhập khẩu bắt buộc phải tuân thủ. Các quy định này được áp
dụng chung đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng nội địa.
Thực tế, mỗi quốc gia thành viên đều có quyền tự thiết lập một hệ
thống tiêu chuẩn riêng. Các tiêu chuẩn quốc tế chỉ mang tính khuyến nghị,
làm mô hình, không bắt buộc phải áp dụng. Do đó có không ít các trường hợp
những tiêu chuẩn và quy tắc về vệ sinh an toàn này trở thành rào cản khiến
hàng hoá từ các nước xuất khẩu, đặc biệt là các nước đang phát triển không
thể tiếp cận được thị trường. Các tiêu chuẩn kỹ thuật đó bao gồm:
• Tiêu chuẩn liên quan đến đặc tính tính của tính sản phẩm.
- 3 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
• Tiêu chuẩn liên quan đến quy trình và phương pháp sản xuất có ảnh
hưởng đến đặc tính của sản phẩm.
• Tiêu chuẩn, quy tắc về thuật ngữ và ký hiệu đối với sản phẩm.

• Các yêu cầu về đóng gói và ghi nhãn mác.
Các quy định này sẽ làm gia tăng chi phí của các doanh nghiệp xuất
khẩu, đặc biệt là doanh nghiệp của các nước đang phát triển do phải đổi mới
hệ thống công nghệ và tiêu chuẩn; tiến hành các thủ tục để xin những giấy
chứng nhận cần thiết.
♦ Quy định về trợ cấp
Trong các cam kết gia nhập WTO, Việt Nam phải tiến hành xoá bỏ các
hoạt động trợ cấp của mình nhằm đảm bảo công bằng trong thương mại. Cụ
thể các trợ cấp đối với hàng hoá xuất khẩu bị xoá bỏ:
• Với sản phẩm nông sản: Việt Nam phải xoá bỏ hoàn toàn trợ cấp xuất
khẩu kể từ ngày gia nhập WTO, các hình thức xuất khẩu nông sản xuất khẩu
khác sẽ vẫn được phép duy trì.
• Với sản phẩm phi nông nghiệp: Tiến hành bãi bỏ các loại hình trợ cấp
trực tiép từ ngân sách nhà nước như: bù lỗ cho hoạt động xuất khẩu, thưởng
theo kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất cho hợp đồng xuất khẩu… kể từ khi
gia nhập WTO. Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp dưới dạng ưu đãi đầu tư dành cho
sản xuất hàng xuất khẩu sẽ không được cấp thêm từ khi Việt Nam gia nhập
WTO.
Các quy định xoá bỏ trợ cấp sẽ khiến cho Việt Nam không thể trực tiếp
tác động tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng có thể tiến hành những biện pháp góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp và công ty xuất khẩu thông qua các hoạt
động đầu tư nhằm nâng cao chất lượng giống, thuỷ lợi, công nghệ sản xuất,
thu hoạch; xây dựng hệ thống bến bãi, kho chứa, đường giao thông. Nhà nước
- 4 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
đầu tư xây dựng các cảng biển, các công trình phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu.
3.3 Các giải pháp của Công ty SONA
3.3.1 Thu hút và sử dụng vốn hiệu quả

Các doanh nghiệp tại Việt Nam phần lớn đều có quy mô vừa và nhỏ,
nguồn vốn có nhiều hạn chế. Thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh là
một khó khăn cho các doanh nghiệp, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất,
kinh doanh, là rào cản đối với việc mở rộng quy mô, thực hiện các thay đổi
cần thiết, làm suy giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, các
công ty, doanh nghiệp cần phải có những giải pháp tốt trong quá trình thu hút
vốn và sử dụng nguồn vốn thật hiệu quả để tận dụng tối đa các nguồn lực,
giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao khả năng trên thị trường.
Trước hết, Công ty SONA cần phải phân tích tài chính của một số năm
trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế
hoạch và nhu cầu thực tế về vốn của giai đoạn trước. Dựa trên nhu cầu về vốn
được lập, tiến hành xác định lượng vốn còn thiếu, so sánh chi phí phát sinh
giữa các biện pháp huy động vốn có thể sử dụng trong tình hình của công ty
để lựa chọn ra một phương án hiệu quả nhất.
Để đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh và quá trình phát triển của
công ty, SONA có thể huy động từ một số nguồn như :
− Huy động nguồn vốn từ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty
dưới các hình thức vay ngắn hạn hoặc dài hạn với lãi suất khuyến khích. Bên
cạnh đó, có thể áp dụng mức thế chấp nhất định đối với nhân viên mới vào
làm tại Công ty.
– Tiến hành cổ phẩn hoá công ty để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trên thị
trường. Trong đó, Nhà nước vẫn nắm giữ 51% cổ phần để nắm quyền khống
chế Công ty.
- 5 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
− Vay vốn kinh doanh từ ngân hàng: đây là nguồn vốn quan trọng
nhưng không thể là nguồn vốn thường xuyên. Thông thường nguồn vốn ngân
hàng thường được huy động trong các kế hoặch trung và dài hạn. Trong ngắn
hạn và các tình huống phát sinh, khó có thể sử dụng nguồn vốn này do thủ tục
tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, khi vay vốn ngân hàng trong khoảng thời gian

dài sẽ giúp công ty giảm được chi phí so với các khoản vay ngắn hạn.
− Vốn chiếm dụng: thực chất đây chính là khoản tiền do người mua trả
trước cho người bán. Khi sử dụng nguồn vốn này công ty sẽ không phải trả
phí sử dụng. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn vốn tạm thời và không mang tính ổn
định.
Để có thể huy động tốt được nguồn vốn, Công ty SONA cần phải thực
hiện tốt các công việc:
• Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với nhu cầu thực tế trong
từng thời kỳ.
• Gây dựng lòng tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy
tín của công ty, thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
• Sử dụng vốn hiệu quả, chứng minh kết quả sử dụng vốn thông qua các
báo cáo tài chính.
Bên cạnh việc thực hiện tốt các biện pháp thu hút vốn, Công ty cần
phải nâng cao hiệu quả sử vốn thông qua các biện pháp:
• Có chiến lược sử dụng nguồn vốn thích hợp với từng giai đoạn.
• Nâng cao chất lượng quản lý tài chính, minh bạch các chi tiêu tài
chính của công ty.
• Giảm các chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh.
• Đẩy nhanh tốc độ xoay vòng vốn thông qua các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- 6 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
• Tăng cường quản lý các nguồn thu của Công ty. Nghiên cứu khả năng
thanh toán của các khách hàng. Đối với những khách hàng nhỏ hoặc lần đầu
hợp tác, cần thanh toán giá trị hợp đồng ngay. Đối với những khách hàng
thanh toán chậm, cần có những biện pháp thu hồi nợ thích hợp.
3.3.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
Chiến lược phát triển là điểm yếu của rất nhiều công ty Việt Nam, đặc
biệt là các công ty vừa và nhỏ. Thường thì các công ty chỉ đặt ra mục tiêu

hoạt động ngắn hạn mà thiếu tầm nhìn xa, định hướng lâu dài. Do đó, công ty
thường gặp khó khăn khi có nhiều biến động xảy ra.
Để có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh tốt, Công ty SONA
cần thực hiện các biện pháp như:
• Xác định rõ vị thế của mình: công ty cần xác định được vị thế cạnh
tranh, các nguồn lực, điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động.
• Đánh giá đồi thủ cạnh tranh: xác định rõ một số đổi thủ cạnh tranh
tiêu biểu, từ đó xây dựng phương án gia tăng năng lực cạnh tranh của công ty.
• Tham khảo kinh nghiệm phát triển từ một số công ty trong cùng lĩnh
vực hoạt động có nhiều thành công.
• Lấy ý kiến chuyên gia, hoặc thuê một số công ty tư vấn có uy tín như:
VINA HEAD HUNTER, Le & Associates, Công ty cổ phần chứng khoán
FPT ( FPTS).
3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực
Có thể nói rằng yếu tố con người chính là một yếu tố quyết định tới sự
thành công, tới sự phát triển và hưng thịnh của bất cứ công ty nào. Đặc biệt
trong nền kinh tế tri thức hiện nay, vai trò của con người ngày càng được đề
cao hơn nữa trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Giá trị của một công ty
không chỉ được đánh giá thông qua những tài sản mà công ty sở hữu mà còn
thông qua năng lực của đội ngũ nhân viên. Chính vì vậy, đầu tư cho đào tạo,
- 7 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
phát triển nguồn nhân lực và sử dụng hợp lý, hiệu quả lao động là sự đảm bảo
cho quá trình phát triển ổn định và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty nên xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm và phải có định
hướng lâu dài và phải hoàn thành tốt những công việc sau:
− Cần phải sử dụng nhân viên đúng việc, đúng vị trí, phù hợp với trình
độ chuyên môn. Công ty phải có chế độ khen thưởng rõ ràng để khích lệ nhân
viên, bên cạnh đó cũng cần phải có những quy định chặt chẽ về trách nhiệm
đối với công việc được giao.

− Nâng cao tính liên kết giữa các thành viên trong công việc, thúc đẩy
các công việc theo nhóm.
− Tạo môi trường thân thiện trong công ty, thường xuyên tổ chức các
hoạt động giao lưu văn nghệ, các chương trình giúp cho đội ngũ nhân viên có
thể hiểu nhau hơn, tạo không khí thoải mái và thân thiện trong công việc.
– Công ty nên có các biện pháp khuyến khích khả năng sáng tạo của
cán bộ nhân viên trong công việc. Có thể lập ra một quỹ khen thưởng để kịp
thời động viên những cá nhân có ý kiến xuất sắc. Mặt khác, nên cho phép các
nhân viên có thể mạnh dạn đưa ra ý kiến mới trong các cuộc họp công ty; có
thể lập một hộp thư hay một đường dây nóng để đón nhận các ý kiến đóng
góp này thường xuyên.
– Xác định được nhu cầu về nguồn nhân lực trong tương lai của Công
ty, sao cho phù hợp với sự phát triển và quy mô kinh doanh. Từ đó thực hiện
tốt khâu tuyển dụng để chọn ra những ứng viên thật sụ phù hợp và có tâm
huyết. Đảm bảo cho Công ty không bị thiếu nhân viên, ảnh hưởng tới hoạt
động của toàn Công ty.
– Xuất phát từ chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Công ty cần xác
định những nhân viên cần thiết, phù hợp để đưa đi đào tạo thêm, nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên, góp phần tăng năng suất lao
- 8 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
động. Sử dụng phương pháp đào tạo hợp lý như đào tạo tại chỗ, cử đi học,
đào tạo ngắn hạn hay dài hạn. Kết hợp các phương pháp này để đạt được hiệu
quả cao nhất mà không ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
3.3.4 Xây dựng chương trình phát triển thị trường hợp lý
Thị trường là yếu tố then chốt, quyết định tới sự tồn tại phát triển của
tất cả các công ty dù trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào. Trước hết, thị
trường là đầu ra của sản phẩm, dịch vụ, là nơi tạo ra nguồn doanh thu, lợi
nhuận cho công ty. Nếu không thể duy trì và ngày càng phát triển được thị
trường kinh doanh, công ty sẽ không tiêu thụ được sản phẩm, không thể mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đi đến phá sản. Mặt khác, thông qua
sự phản hồi của thị trường, công ty sẽ nắm được các biến động, sự thay đổi
của quan hệ cung cầu, giá cả, thái độ và mong muốn của khách hàng. Dựa
trên những thông tin đó, công ty sẽ có những phản ích tích cực, đề ra những
giải pháp kịp thời trước những biến động, tiến hành các thay đổi và xây dựng
các chiến lược kinh doanh thích hợp với yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy,
công ty cần phải giữ vững và củng cố những thị trường sẵn có, duy trì và thúc
đẩy quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác trước đây.
Đầu tiên, công ty cần tiến hành các biện pháp thu thập thông tin thị
trường thông qua các nguồn:
• Hệ thống báo chí, phương tiện thông tin đại chúng.
• Thông tin từ các trung tâm xúc tiến thương mại, các hiệp hội ngành
nghề.
• Thông tin của các công ty chuyên nghiên cứu và phân tích thị trường,
những công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thông tin.
• Qua phản ánh của người tiêu dùng.
• Qua kết quả các cuộc khảo sát, đánh giá thị trường.
- 9 -
Chuyên đề thực tập Lê Thế Anh
Để có thể thu thập được thông tin về thị trường thông qua những nguồn
nêu trên, Công ty SONA có thể tiến hành các biện pháp:
• Thành lập một phòng nghiên cứu và phát triển thị trường chuyên
nghiệp. Phòng sẽ có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu, đánh giá các biến động của
thị trường, dự báo xu hướng biến đổi và phát triển trong tương lai. Tiến hành
tìm kiếm các đối tác, thị trường tiềm năng nước ngoài. Tìm kiếm các thông tin
về thị hiếu tiêu dùng của các thị trường trọng tâm.
• Cử cán bộ đi công tác, khảo sát thị trường nước ngoài. Liên hệ với các
cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam và nước ngoài để yêu cầu hỗ trợ
thông tin.
• Mua thông tin từ các công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp.

Thông qua hệ thống thông tin thu thập được, cần phân tích, đánh giá
những thông tin này, từ đó lập nên chiến lược phát triển thị trường của Công
ty trong giai đoạn trung hạn (3-5 năm). Chiến lược được lập phải dựa trên các
khả năng về tài chính, nhân lực và định hướng phát triển của công ty. Quá
trình hình thành chiến lược có thể tham khảo ý kiến các chuyên gia hoặc thuê
các công ty tư vấn.
3.3.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Có thể nói rằng hoạt động Marketing, quảng bá hình ảnh là một yếu tố
không nhỏ đóng góp trong sự thành công của một công ty. Có thể làm tốt
được điều này thì mới có thể khiến cho thông tin về một công ty được lan
truyền rộng rãi trong công chúng. tạo ra một mối liên hệ giữa công ty và hệ
thống khách hàng. Thông qua marketing, những thông tin về dịch vụ, lợi ích
mà công ty có thể đem lại cho khách hàng sẽ được phổ biến, làm cho khách
hàng có thể nhận thức rõ công ty này có thể đem lại được những gì cho mình.
Qua đó cũng tác động thay đổi thái độ của khách hàng đối với công ty và xây
dựng được một thương hiệu đặc thù của công ty, khác biệt so với các đối thủ
- 10 -

×