I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau hơn 20 năm đổi mới. Đất nước ta đang trên đà phát triển và được
thay da đổi thịt từng ngày. Chính sách Đại đoàn kết của Đảng là một bộ phận
của nội dung đổi mới, nó đã góp một phần rất lớn vào những thành quả
chung mà chúng ta đã đạt được.
Vai trò của chính sách Đại đoàn kết được Đảng ghi nhận trong Đại hôi
X: “ Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và
là nhân tố có ý nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.”
Để nhấn mạnh vai tròng thực hiện Đại đoàn kết toàn dân tộc của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Đại hội cũng chỉ rõ: “ Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng
trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại
diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Góp phần xây dựng sự
đồng thuận trong xã hội.
Đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận thống nhất là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
trong đường lối cách mạng của Đảng, là truyền thống quý báu và là bài học
lớn của cách mạng nước ta.
Trước kia trong giai đoạn cách mạng giải phóng dân tộc nhờ thực hiện
chính sách Đại đoàn kết mà chúng ta đã chuyển yếu thành mạnh, chuyển bại
thành thắng giúp đất nước giành độc lập. Ngày nay khi tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới chúng ta vẫn cần phải đấu tranh chống
lại các thế lực thù địch, vì vậy cần phải tăng cường khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc, tìm cách đối phó với tình hình trong nước và quốc tế đầy biến động
và luận điệu xuyên tác của kẻ thù.
Từ những vấn đề trên chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của chính
sách Đại đoàn kết. Do đó em đó chọn đề tài “Vai trò lãnh đạo của Đảng đới
với Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện chính sách Đại đoàn kết”. Để
làm tiểu luận kết thúc môn học chính trị học nâng cao.
Vì khả năng của bản thân còn có hạn và thiếu kinh nghiệm thực tế nên
bài viết của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong
được thầy cô xem xét, góp ý kiến bổ sung để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài:
Trong những năm đổi mới Đảng ta rất quan tâm đến việc hoạch định
các chính sách đưa xã hội phát triển phù hợp với tình hình mới của đất nước
trong đó có chính sách Đại đoàn kết. Việc thực hiện chính sách Đại đoàn kêt
của Mặt trận tổ quốc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng có tầm quan trọng đặc
biệt. Do đó mà nó đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước. Tuy nhiên ở mỗi một giai đoạn phát triển thì sự lãnh đạo
của Đảng lại được biểu hiện dưới một góc độ khác nhau.
Trong khuân khổ bài viết của mình, em sẽ cố gắng để làm nổi bật được
những cái mới nhất mà Đảng ta đã vận dụng để lãnh đạo Mặt trận tổ quốc
thực hiện chính sách Đại đoàn kết ở giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Bài viết đi vào phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc
thực hiện chính sách Đại đoàn kết của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sau hơn 20
năm đổi mới. Vai trò lãnh đạo của Đảng để Mặt trận thực hiện hiệu quả chính
sách này. Từ đó nhằm đề xuất một số giả pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện chính sách này.
4. Ý nghĩa của đề tài:
Với việc làm rõ những vấn đề về chính sách Đại đoàn kết và vai trò
lãnh đạo của Đảng để Mặt trận Tổ quốc thực hiện thành công chính sách này,
dựa trên những cơ sở ly luận và thực tiễn của đất nước trong thời kỳ mới, em
hy vọng sẽ giúp mọi người có thái độ tích cực hợp tác để thực hiện tốt chính
sách đại đoàn kết phát huy được khối liên minh xã hội rộng lớn.
Mặt khác quá trình tìm tòi, nghiên cứu tài liệu để thực hiện bài viết đã
giúp em rất nhiều trong việc nâng cao nhận thức vấn đề của đề tài.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Bài viết được thực hiện dựa trên nền tàng cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết và
chính sách Đại đoàn kết. Ngoài ra có tìm hiểu thêm một số tài liệu của
các tác giả khác có liên quan đến đại đoàn kết và chính sách Đại đoàn kết.
Dựa trên nghiên cứu thực tế đời sống xã hội về việc thực hiện chính
sách Đại đoàn kết của Mặt trận Tổ quốc.Phương pháp nghiên cứu: Thống kê,
phân tích, tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin.
6. Kết cấu của bài viết:
I. Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
2. Lịch sử nghiên cứu.
3. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài
4. ý nghĩa của đề tài
5. Cơ sở ly luận và phương pháp nghiên cứu.
II. Phần nội dung.
1. Khái quát chung về Đảng, Mặt trận Tổ quốc, vai trò lãnh đạo cuả
Đảng với Mặt trận Tổ quốc.
1.1.Đảng:
1.2 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.3 Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc
2. Chính sách Đại đoàn kết .
3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách
Đại đoàn kết của Mặt trận Tổ quốc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3.1) Những thành tựu đã đạt được.
3.2) Những hạn chế trong thực hiện chính sách Đại đoàn kết của Mặt
trận Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3.3) Nguyên nhân của những hạn chế.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách Đại đoàn kết của
Mặt trận tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
III. Phần kết luận.
II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Khái quát chung về Đảng, Mặt trận Tổ quốc, vai trò lãnh đạo
cuả Đảng với Mặt trận Tổ quốc.
1.1.Đảng cộng sản Việt Nam.
1.1.1. Đảng cộng sản Việt Nam và sự lãnh đạo của Đảng.
Theo điều 4 hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam ghi nhận:
“ Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mac-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh , là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”
Ngay từ khi mới ra đời Đảng đã trải qua bao khó khăn để chèo lái con
thuyền cách mạng Việt Nam đi đến đích thắng lợi. Ngày nay Đảng ta cũng
đang tiếp tục nhiệm vụ của mình để đưa nước ta tiến lên cái đích cao hơn của
xã hôi XHCN.
Để đạt được điều đó Đảng phải tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo
của mình.
*) Khái niệm lãnh đạo:
“ Lãnh đạo là dẫn dắt đối tượng đi theo một hướng đã xác định để đi
đến đích.”
Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ
nội hàm của lãnh đạo đúng và lãnh đạo đúng của Đảng.
“ Lãnh đạo đúng là quyết định mọi vấn đề cho đúng, ra quyết định
đúng, tổ chức thi hành cho đúng…”
*) Khái niệm lãnh đạo của Đảng.
“ Lãnh đạo của Đảng là xác định được mục tiêu, nhiệm vụ, đề ra được
các quyết định, tổ chức thực hiện quyết định một cách đúng đắn, tổ chức kiểm
tra, giám sát.”
Để lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi Đảng phải xác định được nhiệm
vụ của cách mạng trong suốt thời kỳ cách mạng. Phải phân định rõ nhiệm vụ
chung, nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ trước mặt, nhiệm vụ lâu dài…
Đến năm 2020 Đảng xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hoá là nền
tảng tinh thần của xã hội.
*) Vai trò lãnh đạo của Đảng:
Đảng lãnh đạo Hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ
thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
hoạt động trong khuân khổ hiến pháp và pháp luật.
Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương công tác, bằng công tác tuyên truyền thuyết phục,
vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của Đảng.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu, trong điều kiện nước
ta hiện nay Đảng là lực lượng duy nhất lãnh đạo xã hội.
1.1.2. Nội dung lãnh đạo của Đảng.
Nó bao gồm toàn bộ công việc mà Đảng phải làm trong hoạt động lãnh
đạo của mình.
Sự lãnh đạo của Đảng có thể được chia thành 3 nhóm sau:
+) Đảng lãnh đạo hoạt động xây dựng nội bộ Đảng.
+) Đảng lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Đảng lãnh đạo kinh tế
- Đảng lãnh đạo Khoa học- công nghệ
- Đảng lãnh đạo giáo dục-đào tạo
- Đảng lãnh đạo quốc phòng- an ninh
+) Đảng lãnh đạo các tổ chức trong Hệ thống chính trị.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước XHCN
- Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị-xã hội( trong đó có Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam)
1.1.3. Phương thức lãnh đạo của Đảng.
Phương thức lãnh đạo của Đảng là tổng thể các hình thức, phương
pháp, biện pháp, quy trình, quy chế, lề lối làm việc, tác phong công tác mà
Đảng sử dụng vào Hệ thống chính trị nói chung, Mặt trận tổ quốc nói riêng.
Nhằm thực hiệm thắng lợi nội dung lãnh đạo của Đảng.
Đảng phải chọn cho mình một phương thức lãnh đạo đúng đắn không
tuỳ tiện, trước hết phải xuất phát từ nội dung lãnh đạo, điều kiện hoàn cảnh,
tình hình cách mạng, thái độ năng lực và đặc điểm của Đảng, của đối tượng
lãnh đạo và xuât phát từ hệ thống tổ chức của Đảng và đối tượng cách mạng.
1.2 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành Hệ thống chính
trị của nước ta hiện nay. Sự quy định này là do yêu cầu khách quan của sự
nghiệp cách mạng, là xuất phát từ thể chế chính trị: nước ta là nước dân chủ,
mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề lịch sử, vấn đề truyền thống.
Vai trò của Mặt trận không phảI tự Mặt trận đặt ra mà là do chính nhân dân,
chính lịch sử thừa nhận.
Từ khi có Đảng là có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân giành được chính
quyền, Mặt trận đã trở thành một bộ phận cấu thành của Hệ thống chính trị.
Tuy vai trò,vị trí, chức năng và phương thức hoạt động của từng bộ phận cấu
thành trong Hệ thống chính trị có khác nhau nhưng đều là công cụ thực hiện
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm một mục đích chung là: Phấn
đấu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, dân chủ giàu
mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Hiến pháp năm 1992 đã xác
định : “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân…” điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận
không thể thiếu được của Hệ thống chính trị nước ta.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất
quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc…” Đó là củng cố, tăng cường khối Đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự
nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân
dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới .
Những biến đổi về cơ cấu giai cấp và thành phần xã hội đang đặt ra cho
công tác vận động quần chúng nói chung và công tác Mặt trận nói riêng
những vấn đề mới. Nhu cầu liên minh, mở rộng việc tập hợp các lực lượng
yêu nước đặt ra một cách bức bách. Trong bối cảnh đó, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước, một sự nghiệp đầy khó khăn gian khổ, càng đòi
hỏi phảI tăng cường khối Đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Do vậy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể thành viên càng quan
trọng. Nâng cao vai trò, tác dụng của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời
sống xã hội là một yêu cầu của công cuộc đổi mới xây dựng và bảI vệ Tổ
quốc.
Trong giai đoạn hiện nay Mặt trận vẫn luôn phát huy tốt vai trò của
mình nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tập hợp khối Đai đoàn
kết toàn dân, vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách của Đảng,
nghiêm chỉnh thi hành hiến pháp, pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức Nhà nước, tập hợp ý kiến,
kiến nghị của nhân dân phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Tham gia
xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo bảo vệ
quyền và lợi ích chiníh đáng của nhân dân…
Ra đời cùng với cách mạng Việt Nam, trong suốt 78 năm qua Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đã trở thành ngôi nhà chung của các dân tộc Việt Nam.
1.3.Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc.
Giữa Đảng và Mặt trận có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Đảng
vừa là thành viên, vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Đảng tham gia Mặt trận
bình đẳng và có nghĩa vụ như mọi thành viên khác. Cấp uỷ Đảng phảI cử đại
diện tham gia Mặt trận, phảI sinh hoạt đầy đủ. Thành viên của cấp uỷ Đảng
phảI tham gia công tác Mặt trận tại khu dân cư.
Vai trò lãnh đạo của Đảng với Mặt trận thể hiện ở chỗ, Đảng phải
ở trong Mặt trận, Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo bằng cách đề ra đường lối,
chủ trương, chính sách đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng và lợi ích
chính đáng của các tầng lớp nhân dân.
Đảng tiến hành công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức
kiểm tra và bằng sự gương mẫu của Đảng viên.
Thực tiễn lịch sử từ ngày thành lập Mặt trận đến nay đã chứng tỏ các
thành viên tham gia Mặt trận đều tự giác thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Đảng lãnh đạo Mặt trận thông qua Đảng đoàn các tổ chức thành viên
của Mặt trận và thông qua đại diện của cấp uỷ Đảng tham gia Uỷ ban Mặt
trận cùng cấp. Đảng chăm lo bồi dưỡng cán bộ và bồi dưỡng những Đảng
viên có phẩm chất, có tín nhiệm trong tầng lớp nhân dân, có năng lực làm
công tác Mặt trận, để Mặt trận chọn cử theo đúng điều lệ.
Đảng lãnh đạo sự phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành
viên, sự phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền
Đảng tôn trọng tính độc lập về mặt tổ chức và hoạt động sáng tạo của
Mặt trận, Đảng lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận đối với sự lãnh đạo
của Đảng và đối với cán bộ Đảng viên. Sự lãnh đạo của Đảng với Mặt trận là
vấn đề có tính nguyên tắc, đảm bảo cho Mặt trận không ngừng được củng cố
và mở rộng. Mặt trận có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và
đạo đức mới, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mặt trận có trách nhiệm vận động nhân dân, tổ chức thực hiện chính
sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa
đảng, Nhà nước và nhân dân. Đây là yếu tố cơ bản và đóng vai trò quan trọng
bảo đảm sự vững mạnh của chế độ.
2. Chính sách Đại đoàn kết .
2.1. Đại đoàn kết.
Ngay từ khi mơi ra đời, Đảng cộng sản Việt Nam đã luôn coi trọng
củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn, phát huy sức mạnh dân tộc kết
hợp với sức mạnh quốc tế, sức mạnh truyền thống với sức mạnh thời đại, lãnh
đạo nhân dân Việt Nam liên tiếp giành được những thắng lợi vĩ đại trong cuộc
đấu tranh vì độc lập của Tổ quốc, tự do hạnh phúc của nhân dân. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã tổng kết thành chân lý:
Đoàn kết- đoàn kêt- đại đoàn kết.
Thành công-thành công-đại thành công.
Đoàn kết toàn dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận
quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh, là đường lối căn bản lâu dài trước sau
như một của Đảng cộng sản Việt Nam.
Bài học lớn nhất của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam trong hơn 70 năm qua là:
Khi nào Đảng nắm vững và giương cao ngọn cờ Đại đoàn kết dân tộc,
củng cố và mở rộng Mặt trận thống nhất thì phát huy được sức mạnh của dân
tộc, khó khăn mấy cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Ngược lại, khi nào buông lỏng ngọn cờ, coi nhẹ vấn để Đại đoàn kết
dân tộc, thậm chí sai lầm về chính sách dân tộc thì cách mạng sẽ gặp khó
khăn.
2.2. Chính sách Đại đoàn kết:
2.2.1 Nội dung chính sách Đại đoàn kết.
Có thể khẳng định: chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đó
thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào những
thành quả của đất nước
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
vững chắc thỡ phải cú lực lượng và có thành phần làm nũng cốt. Người chỉ rừ
"Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân
dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền
gốc của đại đoàn kết". Trên cơ sở này Đảng khẳng định quan điểm của Đảng ta về
nội dung đại đoàn kết toàn dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất như sau:
- Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lónh đạo của Đảng, là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vỡ dõn giàu,
nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó
đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Xoá bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quỏ khứ, thành phần
giai cấp. Tụn trọng những ý kiến khỏc nhau khụng trỏi với lợi ớch của dõn tộc;
- Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở,
tin cậy lẫn nhau vỡ sự ổn định chính trị và đồng thuận xó hội.
Sự nghiệp xõy dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và phát huy sức mạnh
của đại đoàn kết dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị mà trước hết là trách
nhiệm của Đảng. Đường lối đúng đắn của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân là
yếu tố quan trọng hàng đầu để khơi dậy và phỏt huy sức mạnh toàn dõn tộc.
Chính sách đại đoàn kết dân tộc, bỡnh đẳng, đoàn kết và tương trợ giúp
đỡ giữa các dân tộc để cùng tiến bộ của Đảng và Nhà nước ta đó và đang đi
vào cuộc sống, gúp phần làm nờn thành quả to lớn trong sự nghiệp xõy dựng
và bảo vệ Tổ quốc vỡ mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn
chủ, văn minh tiến lên chủ nghĩa xó hội.
2.2.2 Vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong thực hiện chính sách
Đại đoàn kết.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trũ rất quan trọng trong
việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rói cỏc tầng lớp nhõn dõn; đại diện cho
quyền lợi hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trỡnh kinh tế, văn hoá, xó
hội, an ninh, quốc phũng thành hoạt động thực tiễn sinh động trong cuộc sống của
nhõn dõn.
Trong luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng quy định rõ trách nhiệm
của Mặt trận nhằm huy động khối đại đoàn kết toàn dân.
+) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát triển đa dạng các hỡnh thức hoạt
động, các phong trào yêu nước để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở
trong nước và định cư ở nước ngoài, không phân biệt thành phần giai cấp,
tầng lớp xó hội, dõn tộc, tớn ngưỡng, tôn giáo, quá Tập hợp khối đại đoàn kết
toàn dân
khứ nhằm động viên mọi nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xó hội chủ nghĩa.
+) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phỏt huy tớnh tớch cực của cỏc cỏ nhõn
tiờu biểu trong cỏc giai cấp, cỏc tầng lớp xó hội, cỏc dõn tộc, cỏc tụn giỏo để
vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xó hội, an ninh,
quốc phũng và đối ngoại của Nhà nước.
+) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia tuyên truyền, vận động người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc
sống, giữ gỡn bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giữ quan hệ
gắn bó với gia đỡnh và quờ hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính
sách Đại đoàn kết của Mặt trận Tổ quốc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3.1. Những thành tựu đã đạt được.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất đó thấm nhuần trong
tư tưởng, tỡnh cảm, biến thành hành động tự giác của hàng triệu, hàng triệu
con người Việt Nam và trở thành một yếu tố quyết định thắng lợi của Cỏch
mạng Việt Nam.
Nhờ đoàn kết một lũng, kiờn cường phấn đấu, nhân dân ta đó vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách, tiếp tục giành được những thành tựu quan trọng:
kinh tế tiếp tục phát triển nhanh; văn hóa-xó hội cú những tiến bộ mới; đời
sống nhân dân được cải thiện; chớnh trị-xó hội ổn định; quốc phũng, an ninh
quốc gia được giữ vững; quan hệ đối ngoại được mở rộng thêm; việc chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế đạt kết quả tốt.
Mặt trận Tổ quốc là trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu góp
phần làm nên thắng lợi trong việc thực hiện chính sách Đại đoàn kết. Lịch sử
dân tộc đã ghi nhận điều này.
Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và
Hoà bỡnh Việt Nam, nhõn dõn và quõn đội ta đó làm trũn sứ mệnh lịch sử vẻ
vang, bằng cuộc Tổng tiến cụng và nổi dậy mựa Xuõn năm 1975 đó “đánh
cho Mỹ cút, đánh cho nguỵ nhào” giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống
nhất đất nước, hoàn thành sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ, đưa cả nước
quá độ tiến lên chủ nghĩa xó hội.
Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính chất là
một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn nhất của nhân
dân ta, nơi thể hiện ý chớ và nguyện vọng của mọi tầng lớp nhõn dõn, nơi
hiệp thương và thống nhất hành động của các thành viên, đó phối hợp với
chớnh quyền giải quyết ngày càng cú hiệu quả những vấn đề bức xúc của
nhân dân, thực hiện dân chủ, đổi mới xó hội, chăm lo lợi ích chính đáng của
các tầng lớp nhân dân; tham gia ngày càng thiết thực vào việc xây dựng, giám
sát, bảo vệ Đảng và chính quyền.
Để xõy dựng, củng cố, mở rộng và phỏt huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân, những năm qua, Mặt trận Tổ quốc các cấp đó đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, đưa công tác Mặt trận về khu dân cư, tới hộ
gia đỡnh. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về tổ chức,
phương thức hoạt động và phong cách làm việc cho phù hợp với tỡnh hỡnh
mới, theo hướng hiệu quả, hướng về cộng đồng dân cư, góp phần chăm lo đời
sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân, khắc phục cho được tỡnh
trạng hành chớnh, hỡnh thức; làm tốt cụng tỏc dõn vận theo phong cách trọng
dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói
dân hiểu, làm dân tin, qua đó tăng cường tập hợp và phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Củng cố nền tảng của Mặt trận là khối liờn minh công nhân, nông dân,
trí thức, mở rộng và phát triển các tổ chức thành viên của Mặt trận, phát huy
sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân. Nhờ vậy phong trào thi
đua yêu nước của các tầng lớp nhân dân thành phố phát triển khá sâu rộng,
bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, của thành phố và đạt hiệu quả chính
trị, kinh tế - xó hội thiết thực. Xuất hiện ngày càng nhiều những mụ hỡnh,
nhõn tố mới, gương người tốt, việc tốt.
Với tư cách là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đó phối hợp ngày càng nhiều hơn với chính quyền các cấp từ
Trung ương đến địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xó
hội, an ninh, quốc phũng và đối ngoại nhằm cùng nhau nỗ lực xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Đoàn kết đó trở thành truyền thống cực kỡ quớ bỏu, là tài sản vụ giỏ
của dõn tộc ta.
Trong điều kiện ở nước ta chỉ có một Đảng lónh đạo, Mặt trận với tư
cách là một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị xó hội, tổ chức xó hội và các cá nhân tiêu biểu của
các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam ở nước
ngoài, cũn cú một sứ mệnh cực kỡ quan trọng là phỏt huy dõn chủ thụng qua
việc hiệp thương để lựa chọn, giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân các cấp - những cơ quan quyền lực cao nhất ở Trung ương
và địa phương, thông qua việc thực hiện tốt chức năng giám sát nhân dân và
phản biện xó hội, mà xõy dựng chớnh quyền ngày càng vững mạnh, mói mói
là của dõn, do dõn và vỡ dõn.
Để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp làm thật tốt nhiệm vụ tập hợp
đoàn kết toàn dân, là cơ sở chính trị vững chắc của chính quyền nhân dân,
đảm bảo tốt mối quan hệ máu thịt giữa nhân dân với Đảng, Tổ chức Mặt trận
thường xuyên làm tốt việc phản biện xó hội để phỏt huy nền dõn chủ xó hội
chủ nghĩa và quyền làm chủ của dõn; xõy dựng Nhà nước ta trong sạch, vững
mạnh, thực hiện thành công, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng
bằng, dõn chủ, văn minh”.
*) Qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn
của Đảng, chính sách của Nhà nước hợp lũng dõn, khối đại đoàn kết dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xó hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Các hỡnh thức tập hợp
nhõn dõn đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ xó hội được phát
huy; bước đầu đó hỡnh thành khụng khớ dõn chủ, cởi mở trong xó hội.
3.2. Những tồn tại trong thực hiện chính sách Đại đoàn kết của Mặt
trận Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Chính sách Đại đoàn kết của Đảng đã được Mặt trận tiếp nhận và tổ
chức thực hiện tốt, nhờ đó mà đã đạt được rất nhiều kết quả quan trọng .Tuy
nhiên chúng ta cũng phảI thẳng thắn chỉ ra những tồn tại để tìm cách khắc
phục.
Đảng chưa phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai
cấp - xó hội và những mõu thuẫn mới nảy sinh trong nội bộ nhõn dõn. Nhiều
tổ chức Đảng, chính quyền cũn coi nhẹ cụng tỏc dõn vận. ở một số nơi, cấp
uỷ Đảng cũn mất đoàn kết, buông lỏng nguyên tắc tập trung dân chủ. Một số
chủ trương, chính sách chưa thể hiện đầy đủ, cụ thể quan điểm đại đoàn kết
dân tộc.
Hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân nhiều nơi cũn hỡnh
thức và nặng nề hành chớnh, khụng sỏt dõn. ở một số nơi, cấp uỷ Đảng cũn
mất đoàn kết, một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên suy thoái về lối sống
và đạo đức, làm giảm sút vai trũ hạt nhõn lónh đạo. Lối sống thực dụng, chạy
theo đồng tiền của một bộ phận nhân dân làm xói mũn tỡnh làng, nghĩa xúm;
ý thức cụng dõn, ý thức chấp hành kỷ cương, chính sách, phỏp luật cũn nhiều
yếu kộm, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới. Lũng tin vào Đảng, Nhà
nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của
nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về
việc làm và đời sống. Nhân dân bất bỡnh trước những bất công xó hội, trước
tệ tham nhũng, quan liêu, lóng phớ, v.v…
Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các đoàn thể, cỏc tổ chức xó hội
cũn hạn chế.
Trong bối cảnh quốc tế cũn diễn biến phức tạp và đất nước cũn nhiều
khú khăn do phải trải qua chiến tranh lâu dài, kinh tế chậm phát triển, việc
khắc phục những hạn chế trong công tác dân tộc, thực hiện thật tốt chính sách
đại đoàn kết dân tộc của Đảng, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước thỡ khụng cú
thế lực nào cú thể chia rẽ nổi khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam. Giữ
vững ổn định chính trị, xó hội để phát triển vỡ mục tiờu chung trờn con
đường bảo vệ độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xó hội. Đó là bài học, kinh
nghiệm quý giỏ. Dự là một quốc gia nhiều dõn tộc và nhiều tụn giỏo, nhưng
truyền thống đoàn kết, khoan dung, hũa hợp cho nờn ở đất nước ta không hề
xảy ra chiến tranh dân tộc, tôn giáo.
Theo tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Bác Hồ, nước Việt Nam là một,
dân tộc Việt Nam là một, dưới sự lónh đạo của Đảng, nhân dân ta không chấp
nhận những biểu hiện của sự kỳ thị dân tộc cũng như chủ nghĩa dân tộc hẹp
hũi và nghiờm cấm việc lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng để hoạt
động trái pháp luật, chống phá chế độ xó hội chủ nghĩa, kớch động chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm phương hại đến lợi ích của toàn dân và an
ninh quốc gia. Cho nên, nếu ai đó có toan tính, mưu mô phá hoại khối đại
đoàn kết dân tộc thỡ đều bị thất bại.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong
cơ cấu giai cấp - xó hội trong quỏ trỡnh đổi mới đất nước và những mâu thuẫn
nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp;
tổ chức Đảng, chính quyền cũn coi thường dân, coi nhẹ công tác dân vận Mặt trận; ở không ít nơi cũn tư tưởng định kiến, hẹp hũi làm cản trở cho việc
thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên thoái hoá, biến chất, v.v… không thực hiện được vai
trũ tiờn phong gương mẫu.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân
dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc,
tôn giáo hũng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách Đại đoàn kết
của Mặt trận tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vỡ dõn giàu, nước
mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Cần nắm vững những giải pháp
chủ yếu nhằm củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+) Xây dựng những định hướng chính sách nhằm tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc (cả những định hướng chính sách chung và những định
hướng chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xó hội).
+)Đẩy mạnh việc thực hiện dân chủ, đồng thời coi trọng giữ gỡn kỷ
cương, kỷ luật; phát huy mạnh mẽ vai trũ của chớnh quyền cỏc cấp trong việc
thực hiện chớnh sỏch đại đoàn kết toàn dân tộc, động viên nhân dân xây dựng
chính quyền Nhà nước trong sạch, vững mạnh; xây dựng phong cách, tác
phong công tác cán bộ, công chức chính quyền "của dõn, do dõn, vỡ dõn".
+) Mở rộng và đa đạng hóa các hỡnh thức tập hợp nhõn dõn, nõng cao
vai trũ Mặt trận và cỏc đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc.
+) Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công
dân, xây dựng sự đồng thuận xó hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước.
+)Xõy dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân lónh
đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời phát huy hơn nữa vai trũ
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc.
*) Riêng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng cần phải có những giải pháp
riêng để thực hiện thành công chính sách Đại đoàn kết
Mặt trận phải chủ động góp phần cùng Đảng và Nhà nước xây dựng và
hoàn thiện một số chính sách chung để sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trở
thành động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo đảm thắng
lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong những năm trước mắt, Mặt trận tập trung đẩy mạnh hơn nữa các
cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, nhất là cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và cuộc vận động
“Ngày vỡ người nghèo”, phấn đấu xoá xong nhà dột nát cho người nghèo,
góp phần cùng Đảng và Nhà nước thực hiện mục tiêu đến năm 2010 đưa đất
nước ta ra khỏi tỡnh trạng nước kém phát triển.
Mặt trận Tổ quốc chủ trương “Đoàn kết rộng rói mọi thành viờn trong
xó hội cú thể đoàn kết được, không phân biệt quá khứ, thành phần giai cấp,
dân tộc, tôn giáo, ở trong nước hay ở nước ngoài trên Kế thừa và phỏt huy
truyền thống vẻ vang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ cơ sở mục tiêu chung
là giữ vững độc lập thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lónh thổ quốc gia vỡ
mục tiờu “dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh”; đoàn
kết giữa nhân dân với nhân dân các nước trên thế giới; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc để trở thành động lực chủ yếu để xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc”.
III. PHẦN KẾT LUẬN.
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
và là nhân tố có ý nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện đại đoàn kết, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, vỡ thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc là một nội dung trọng
yếu, là quyết tâm khụng gỡ lay chuyển nổi của Đảng, Nhà nước và nhân dân
Việt Nam. Quỏ trỡnh thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, vai trũ của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam càng quan trọng trong việc củng cố và phỏt huy
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt trận thực sự đó trở thành
một nhõn tố quan trọng làm nờn những thắng lợi của cỏch mạng nước ta. Lịch
sử dân tộc ta, đất nước ta, Đảng ta mói mói ghi đậm công lao to lớn của Mặt
trận dân tộc thống nhất Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, trước bối cảnh quốc tế và trong nước đang có
những diễn biến phức tạp. Đó là sự chống phá nhiều phía vào chủ nghĩa xó
hội, vào chủ nghĩa Mỏc – Lờnin và Đảng Cộng sản, những âm mưu và thủ
đoạn của các thế lực thù địch quốc tế hũng xoỏ bỏ chủ nghĩa xó hội hiện thực
và sự hoang mang dao động của một bộ phận những người cộng sản trên thế
giới đó tỏc động đến tư tưởng và tỡnh cảm của một bộ phận cỏn bộ, đảng
viờn và nhõn dõn Việt Nam. Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt
động phá hoại của các lực lượng thù địch ở cả trong và ngoài nước. Tỡnh
hỡnh kinh tế và đời sóng của nhân dân vẫn cũn khú khăn, đất nước vẫn trong
tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế xó hội. Việc nghiên cứu và nắm vững “ Vai
trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Mặt trận Tổ quốc trong việc
thực hiện chính sách Đại đoàn kết toàn dân tộc” càng trở lên quan trọng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
+ ) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, 2006.
+) Văn kiện lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khoá IX,Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia,2003.
+) Đổi mới và tăng cường Hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn
mới, NXB Chính trị quốc gia, 1999.Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên.
+) Đặc điểm, nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị. Mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước và các đoàn thể, tổ chức xã
hội.
+) Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức chính trị- xã hội. Đỗ Ngọc
Ninh,2008.
+) Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
+) Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, 2003.
+) Hồ Chí Minh toàn tập số 8, 2000.
+) Tạp chí Lịch sử Đảng số 3, 2008.
+) Lênin toàn tập, Tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, 1996.
+)Trang web : - Yahoo.com.vn
- Google.com.vn
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài..............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................2
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..........................................3
6. Kết cấu của đề tài................................................................................3
II. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................5
1. Khái quát chung về Đảng, Mặt trận Tổ quốc, vai trò lãnh đạo của
Đảng với Mặt trận Tổ quốc........................................................................5
1.1. Đảng cộng sản Việt Nam..................................................................5
1.1.1. Đảng cộng sản Việt Nam và sự lãnh đạo của Đảng............5
1.1.2. Nội dung lãnh đạo của Đảng...............................................6
1.1.3. Phương thức lãnh đạo của Đảng.........................................7
1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam..............................................................7
1.3. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc......................8
2. Chính sách Đại đoàn kết.............................................................................9
2.1. Đại đoàn kết.....................................................................................9
2.2. Chính sách đại đoàn kết.................................................................10
2.2.1. Nội dung chính sách đại đoàn kết.....................................10
2.2.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện
chính sách đại đoàn kết.....................................................11
3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách Đại
đoàn kết của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng 12
3.1. Những thành tựu đã đạt được........................................................12
3.2. Những tồn tại trong thực hiện chính sách Đại đoàn kết của Mặt
trận Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.....................................15
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................16
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách Đại đoàn kết của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.......................17
III. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................20