Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................
Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2001 2002
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Đề chuyên
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 4-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm ):
Thế nào là tính từ? Cho ví dụ. Hãy viết một câu đơn có sử dụng một tính từ làm bộ phận chủ
ngữ.
Câu 2 (3,0 điểm):
Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn Kiều ở lầu
Ngng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du); chọn ra trong đoạn trích này một câu thơ có ý nghĩa
khái quát tâm trạng của Thúy Kiều lúc đó; nêu những biểu hiện đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích
(không phân tích).
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Kết hợp với sự hiểu biết
của em về thơ, hãy cho biết những yếu tố nào đã góp phần tạo nên một bài thơ hay.
------------------------------------------
1
Đề Chính Thức
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
------
Hớng dân chấm
Môn : Văn Tiếng Việt ( Đề chuyên)
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2001 - 2002
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Câu 1 (1,0 điểm ):
- Nêu đợc ý cốt lõi: Tính từ là loại từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tợng... (0,25
điểm).
- Cho ví dụ đúng, nh: xanh, lạnh, long lanh... (0,25 điểm)
- Viết đợc 1 câu đơn có 1 tính từ làm chủ ngữ, ví dụ: Dịu dàng là nét đẹp của nữ sinh. hoặc
Đen nh cột nhà cháy... (0,5 điểm).
Câu 2 (3,0 điểm ):
1- Nêu đợc ý chính về hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng Thuý kiều trong trích đoạn, diễn đạt suôn
sẻ. (1,5 điểm) Tập trung vào ý chính:
+ Sau hàng loạt những bi kịch đau xót: Gia đình bị hoạ oan khuất, Kiều bán mình chuộc cha,
trao duyên cho Thuý Vân, những tởng đổi lấy cuộc sống yên phận, ai ngờ Mã Giám Sinh giả danh cới
làm thiếp để đem Kiều về lầu xanh của Tú Bà. Bị Mã Giám Sinh lừa gạt và làm nhục, bị Tú Bà đánh
đập tàn nhẫn, Kiều định tự tử, nhng không xong. Sợ Kiều tự tử, mất món hàng vừa bỏ vốn mua về, Tú
Bà đã cho Kiều ra ở lầu Ngng Bích, chờ dịp dở mu ma chớc quỷ, buộc nàng phải làm gái lầu xanh.
+ Bị giam lỏng ở lầu Ngng Bích, sống nh một cô gái cấm cung, đau đớn lo sợ về một tơng lai
mù mịt, vốn là tâm hồn nhạy cảm, nàng đã sống lại với quá khứ và suy t về thực tại phũ phàng đang
phải trải qua.
+ Thi hào Nguyễn Du đã đặt Kiều sống trong cảnh ngộ ấy, để cho nàng tự bộc lộ tâm trạng.
Đoạn trích là một trong những trang tuyệt bút Nguyễn Du việc miêu tả tâm trạng của Kiều. Theo
mỗi dòng thơ, tâm trạng Thuý Kiều hiện dần lên theo cảnh vật. Đó là tâm trạng cô đơn, trơ trọi, buồn
tủi, đau đớn, vô vọng, hoảng sợ, giữa khung cảnh thiên nhiên mênh mông đến rợn ngợp...
2- Chọn đúng câu thơ: Nửa tình, nửa cảnh nh chia tấm lòng (0,5 điểm)
3- Nêu đợc những đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích (1,0 điểm)
(HS có thể nêu theo một trình tự linh hoạt, miễn sao nêu đúng những nét đặc sắc về nghệ thuật
của đoạn trích).
- Bao trùm cả đoạn trích là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Bức tranh thiên nhiên đợc chấm phá
bằng nét bút tài hoa, cảnh vật dâng đầy tâm trạng, ngoại cảnh đợc nội tâm hoá theo ánh nhìn và suy t
của nhân vật trữ tình. Mỗi hình ảnh cảnh vật thiên nhiên gắn với một nét suy t và chiều sâu tâm trạng
của Kiều.
2
- Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ một cách sáng tạo đặc biệt là giai điệu buồn
trông...buồn trông... kết hợp với nhịp điệu của thơ lục bát, các điệp từ, điệp ngữ đã làm tăng diễn
biến và tính chất của tâm trạng nhân vật.
- Nghệ thuật miêu tả ngôn ngữ độc thoại. Đoạn trích trở thành đoạn độc thoại nội tâm, phù hợp
với việc khắc hoạ tâm hồn tình cảm của Kiều lúc này.
- Nghệ thuật sáng tạo từ ngữ, đặc biệt là cách dùng từ Hán Việt (quạt nồng ấp lạnh, tin sơng,
sân lai, gốc tử...) kết hợp với từ thuần Việt (ầm ầm tiếng sóng, bát ngát xa trông...) những từ so sánh,
ẩn dụ đợc sử dụng phù hợp làm tăng thêm sự diễn tả tinh tế, hàm xúc, gợi cảm...
Câu 3 (6,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Phân tích bài thơ Thu điếu (5,0 điểm)
Chấp nhận những cách kết cấu bài phân tích một cách linh hoạt, có thể phân tích bổ ngang theo
trình tự thơ Đờng luật, hoặc bổ dọc theo 2 phơng diện của thơ viết về thiên nhiên (cảnh thiên nhiên và
nỗi niềm thi nhân), tuy nhiên phải bám vào văn bản tác phẩm, liên tởng so sánh hợp lý, làm nổi bật
đợc vẻ đẹp thiên nhiên thu và hình tợng nhân vật trữ tình (tâm thế và nỗi niềm thi nhân) thông qua lời
thơ và ý thơ. Những yêu cầu cụ thể khi phân tích cần hớng tới:
1- Giới thiệu đợc ngắn gọn nhà thơ Nguyễn Khuyến, nét đặc sắc của chùm thơ thu, trong đó có
bài Thu điếu trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến
(5,0 điểm)
Trong khi phân tích bài thơ, thấy đợc khung cảnh thiên nhiên thu mang đặc trng làng cảnh
đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam trong cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
(3,0 điểm)
Những ý chính:
+ Không gian, cảnh sắc mùa thu đợc cảm nhận từ góc độ của ngời đang câu cá mùa thu, một
góc nhìn nghệ thuật rất độc đáo, phát huy đợc sự cảm nhận mùa thu trực tiếp bằng các giác quan nhạy
cảm nhất của thi nhân, tạo nên nét riêng của bài thơ.
+ Khung cảnh thiên nhiên nơi ao thu: Phân tích sự sáng tạo vần, nhịp và từ ngữ miêu tả, tạo
nên cảnh ao thu rất thú vị, có đờng nét màu sắc, giàu giá trị tạo hình và rất gợi cảm (lạnh lẽo, trong
veo, bé tẻo teo, hơi gợn tí, khẽ đa vèo...). Chú ý 2 câu thực: sóng biếc... hơi gợn tí, lá vàng...khẽ đa
vèo.
+ Khung cảnh trời thu (tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt) mở rộng không gian nghệ thuật của
bài thơ. Hình ảnh ngõ trúc quanh co vắng teo làm cho không gian mùa thu càng trở nên êm ả, gợi
về cảnh làng quê bình dị, quen thuộc.. So sánh với Thu vịnh, Thu ẩm để thấy sự sáng tạo của Nguyễn
Khuyến khi miêu tả hình ảnh đặc trng của bầu trời mùa thu (xanh ngắt).
+ Thấy đợc bút pháp cổ điển và sự sáng tạo của nhà thơ khi viết về đề tài mùa thu. Nghệ thuật
tả cảnh ngụ tình, lấy cái động để tả cái tĩnh, bức tranh đợc chấm phá bằng đờng nét và màu sắc hài
hoà, gợi nên cảm giác, dịu nhẹ, trong sáng, thanh bình... không nhiều chất liệu ớc lệ của thơ cổ, nổi
bật trong bài thơ là cảnh vật làng quê gần gũi thân thuộc...
3
3- Trong khi phân tích, hoặc sau khi phân tích cảnh thiên nhiên, thấy đợc hình ảnh và tâm
trạng nhân vật trữ tình. (1,0 điểm)
+ Trớc hết, hình tợng nhân vật trữ tình hiện ra trong vẻ đẹp nhàn tản kiểu ẩn sĩ nghệ sĩ, yêu
thiên nhiên, thả tâm hồn vào cảnh sắc mùa thu, tìm thấy ở cảnh vật thiên nhiên sự hoà điệu với tâm
hồn: Đó là sự trong trẻo, bình dị, đơn sơ mà cao khiết...
+ Bài thơ còn ẩn hiện nỗi niềm của thi nhân. Phân tích những hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ: nớc
trong veo, ngõ trúc...khách vắng teo, trời xanh ngắt,... và 2 câu kết: tựa gối ôm cần lâu chẳng đ-
ợc, cá đâu đớp động dới chân bèo. So với bài: Thu vịnh và Thu ẩm, liên hệ với cuộc đời nhà thơ
để thấy nét tâm sự thầm kín của nhà thơ: buồn, cô đơn...
4- Sau khi phân tích, nhận xét khái quát đợc giá trị của bài thơ đóng góp về nội dung và nghệ
thuật vào mảng đề tài thiên nhiên mùa thu. Có thể dựa vào đánh giá của Xuân Diệu về thơ Nôm và 3
bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến, trong đó ông nhấn mạnh nét độc đáo của bài Thu điếu để thấy
đây là những áng thơ điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam, ở miền Bắc nớc ta chứ không ở nơi
nào khác. (0,5 điểm)
Yêu cầu 2: Nêu đợc những yếu tố làm nên thơ hay (1,0 điểm)
Đề bài không yêu cầu bình luận vấn đề. Với đối tợng HS TS lớp 10 chuyên Văn chỉ cần nêu đ-
ợc các ý cơ bản:
+ Thơ hay phải thực sự là thơ, phải có sáng tạo nghệ thuật, nhà thơ phải có tâm hồn nhạy cảm
với cuộc sống và phải có tài năng. Thơ hay là thơ có sức d ba, thơ đợc ngời đọc yêu thích và tiếp
nhận. Nhà thơ phải có năng lực sáng tác, không tìm tòi sáng tạo không tạo nên đợc những bài thơ có
nghệ thuật riêng chứa đựng tâm hồn tình cảm cao đẹp riêng của mỗi nhà thơ (phong cách nghệ thuật).
+ Thơ hay là thơ có tâm sự, nó truyền đến ngời đọc những tình cảm nào đó theo quy luật tiếng
nói tri âm. Muốn vậy nhà thơ phải gắn bó với cuộc sống, chia sẻ mọi buồn vui của cuộc đời, vốn sống
phải thật sự phong phú, và phải thực sự có cái tâm trong lành. Cảm xúc trong thơ phải chân thực tự
nhiên, nhng không dễ dãi mà lắng lọc sâu xa...
Cách chấm điểm câu 3:
+ Điểm 5,0 đến 6,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, biết cách phân tích một bài thơ, đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu trên, làm chủ bài viết, viết văn mạch lạc có cảm xúc, bộc lộ năng lực cảm thụ phân
tích văn học, bài văn tơng đối hoàn chỉnh, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 3,5 đến dới 5,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, biết cách phân tích một bài thơ; tuy cha
đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên, nhng tỏ ra có năng lực cảm thụ phân tích văn học, văn viết
mạch lạc, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 2,0 đến dới 3,5: Tuỳ mức độ, nắm đợc bài thơ, đã tập trung phân tích bài thơ, nhng khả
năng phân tích so sánh liên tởng còn hạn chế, văn diễn đạt đợc, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 1,0 đến dới 2,0: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ, diễn đạt còn vụng về,
còn mắc lỗi diễn đạt và chính tả, nhng không trầm trọng.
+ Điểm dới 1,0: Nói chung là cha nắm đợc bài thơ, đề cập đến bài thơ một cách chung chung,
không bám vào văn bản để phân tích, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
4
giám khảo lu ý:
- Điểm hình thức bài làm gắn với điểm nội dung từng phần của đề bài. Để chọn HS chuyên
văn, những học sinh viết quá cẩu thả, có ý nhng trình bày lộn xộn chứng tỏ không có năng lực t duy
hình tợng và t tuy lôgic, lỗi diễn đạt phổ biến, thì không cho điểm vợt quá mức trung bình điểm toàn
bài.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của 3 câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25 điểm.
- Đáp án này có kèm theo 2 văn bản thơ có liên quan đến đề bài để tham khảo.
-----------------------------------
5
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................
Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2001 2002
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Đề chung
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 3-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm ):
Có một câu văn nh sau:
Dới bầu trời trong xanh, trên một khuôn viên thoáng đãng cạnh hồ Vị Xuyên, ở trung tâm
thành phố Nam Định, tợng Quốc công Tiết chế Hng Đạo đại vơng Trần Quốc Tuấn đứng lồng lộng,
uy nghiêm.
- Em hãy chỉ ra bộ phận chủ ngữ, vị ngữ chính trong câu văn?
- Vì sao khi viết một câu văn thông thờng cần phải có đủ chủ ngữ và vị ngữ?
Câu 2 (3,0 điểm):
Nêu các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn? (không vẽ lợc đồ)
Viết một đoạn văn (gồm ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách song hành, có nội dung nói về
vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp.
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. Trớc khi phân
tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó.
------------------------------------------
6
Đề Chính Thức
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
------
Hớng dẫn chấm
Môn : Văn Tiếng Việt ( Đề chung)
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2001 - 2002
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Câu 1 (1,0 điểm ):
1- Xác định đúng chủ ngữ và vị ngữ chính của câu. (0,5 điểm)
CN: tợng Quốc công Tiết chế Hng Đạo đại vơng Trần Quốc Tuấn
VN: đứng lồng lộng, uy nghiêm.
2- Nêu đợc ý cơ bản: Câu văn thông thờng mang nội dung thông báo cụ thể. Chủ ngữ và vị ngữ
làm cho thông báo đó trở nên tơng đối trọn vẹn. Trừ những trờng hợp dùng câu đặc biệt hoặc câu rút
gọn thành phần, trong các trờng hợp thông thờng, nếu câu thiếu vị ngữ bị coi là câu cụt, câu thiếu chủ
ngữ bị coi là câu què, ý nói câu đó không hoàn chỉnh một thông tin.
(0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Nêu đúng 4 cách trình bày nội dung đoạn văn: (1,5 điểm)
+ Diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát, đến các ý chi tiết, cụ thể làm sáng tỏ
ý chung. Theo đó, câu mang ý khái quát đợc đặt ở đầu đoạn văn, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đặt
sau nó.
+ Quy nạp là cách trình bày đi từ ý chi tiết, cụ thể rút ra ý chung, khái quát. Theo đó, câu
mang ý khái quát đứng ở sau các câu kia và nó có t cách câu chốt của đoạn văn.
+ Móc xích là cách sắp xếp ý nọ tiếp ý kia theo lối ý sau móc nối vào ý trớc (qua những từ ngữ
cụ thể) để bổ sung giải thích cho ý trớc.
+ Song hành là cách sắp xếp các ý ngang nhau, không có hiện tợng ý này bao quát ý kia hoặc
ý này móc vào ý kia.
+ Sau khi nêu 4 cách nói trên, nhấn mạnh đợc ý: Bốn cách trình bày nội dung đoạn văn nói trên
đợc dùng kết hợp và linh hoạt trong khi viết bài văn.
Yêu cầu 2: Viết đợc một đoạn văn (ít nhất là 3 câu văn) theo cách trình bày song hành, có nội
dung về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,5 điểm).
Ví dụ học sinh có thể viết: Trong cuộc sống, ngôn ngữ là lời ăn tiếng nói biểu hiện t tởng tình
cảm con ngời. Trong học tập, ngôn ngữ chính là công cụ để nhận thức và t duy. Trong sáng tác và
thởng thức, ngôn ngữ là chất liệu để sáng tác văn thơ, là tín hiệu thẩm mỹ để hiểu vẻ đẹp văn ch-
ơng...
* Nếu viết đợc 2 câu đúng cách liên kết song hành cũng cho 1,0 điểm. Nếu mới viết đợc 1 câu,
thì không cho điểm, vì cha biết cụ thể HS có biết cách trình bày theo cách liên kết song hành không.
Câu 3 (6,0 điểm) : Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
7
Để yêu cầu phân tích bài thơ có định hớng cụ thể. Vì vậy trong quá trình phân tích phải bám
vào các chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài thơ, so sánh hợp lý để làm nổi bật đợc vẻ
đẹp của hình ảnh anh bộ đội giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp trong thơ Chính Hữu.
Với đối tợng HS lớp 9, những yêu cầu chính là:
I Yêu cầu về nội dung bài văn: (5,0 điểm)
1 Giới thiệu đợc vài nét về hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tác giả Chính Hữu
(0,5 điểm)
Giám khảo tham khảo phần tiểu dẫn SGK lớp 9 tập II, các em đã đợc học, có in ở cuối đáp án
này.
2 Những yêu cầu cụ thể khi phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ:
(0,5 điểm)
+ Phân tích đợc cách giới thiệu độc đáo của bài thơ về hoàn cảnh xuất thân của anh bộ đội
những ngời lính cách mạng. Cuộc kháng chiến đầy gian khổ để bảo vệ Tổ quốc đã tạo nên cuộc gặp
gỡ giữa những ngời xa lạ nhng đã trở thành tri kỷ.
+ Cảm nhận và phân tích đợc dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Chính Hữu về cách đặt nhan đề
cho bài thơ Đồng chí. Hai tiếng đồng chí (đặt riêng thành một dòng thơ) vừa giản dị gần gũi vừa
thiêng liêng mới mẻ cất lên từ hiện thực cuộc chiến tranh cách mạng do chính những anh bộ đội vốn
xuất thân từ những vùng quê nghèo tự nhận thức ra.
+ Đi sâu phân tích những biểu hiện giản dị và cảm động tình đồng chí của anh bộ đội: Cùng
chung nhận thức về nhiệm vụ cách mạng, cùng chung tình yêu và nỗi nhớ quê hơng, cùng chia ngọt
sẻ bùi để vợt qua thiếu thốn, khó khăn gian khổ của cuộc đời ngời lính...
(Khai thác các yếu tố hình ảnh, nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ để thấy chất tự sự trữ tình
đã làm cho hình ảnh tâm trạng anh bộ đội hiện lên chân thực đơn sơ mà ấm áp tình đồng chí)
+ Liên tởng so sánh với hình ảnh ngời lính công cụ của chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến
trong bài ca dao Ngang lng thì thắt bao vàng, đầu đội nón dấu vai mang súng dài... Bớc chân xuống
thuyền nớc mắt nh ma; để thấy sự tơng phản đối lập về sự trang bị bên ngoài và cái chất thực bên
trong của họ; từ đó khẳng định nét đẹp mới mẻ của hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí.
+ Cảm nhận và phân tích đợc đoạn kết bài thơ với hình ảnh độc đáo Đầu súng trăng treo. Giá
trị thực và ý nghĩa tợng trng của hình tợng này đối với việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của anh bộ đội.
3- Nhận xét về nghệ thuật biểu hiện hình ảnh anh bộ đội của bài thơ
(0,5 điểm).
So sánh với những bài thơ cùng viết về anh bộ đội trong kháng chiến chống Pháp để thấy nét
đẹp của thơ kháng chiến: Mỗi bài thơ nh bức chân dung tự hoạ của anh bộ đội nhà thơ, hiện thực
mà lãng mạn, chân thật giản dị mà sâu lắng bay bổng..., trong đó bài Đồng chí là một kết tinh tiêu
biểu. Bút pháp tả thực đã tạo nên sự hàm xúc, mộc mạc, phù hợp với cuộc đời gian khổ của anh bộ
đội; chất lãng mạn cất lên ở hình tợng cuối bài thơ đã thể hiện một cách sinh động phẩm chất cách
mạng và chất lãng mạn trong tâm hồn của ngời chiến sĩ...
8
II- Ghi theo trí nhớ bài thơ Đồng chí (0,5 điểm)
Chép thuộc liên tục đợc 2 khổ thơ (cho 0,25 điểm), chép thuộc cả bài thơ (cho 0,5 điểm). Chép
thuộc dới 2 khổ thơ không có điểm (vì trong kỳ thi này đây chỉ là yêu cầu thuộc bài).
III- Yêu cầu về hình thức bài văn (0,5 điểm)
Kết cấu bài văn hợp lý, bài tơng đối hoàn chỉnh, trình bày sạch sẽ.
Cách chấm điểm câu 3:
+ Điểm 4,5 đến 6,0: Tuỳ mức độ, hiểu đợc bài thơ, đáp ứng đợc hầu hết các yêu cầu trên, lỗi
không đáng kể.
+ Điểm 3,0 đến dới 4,5: Tuỳ mức độ, tuy đã hiểu đợc bài thơ, có ý thức bám sát văn bản để
phân tích hình ảnh anh bộ đội, nhng khả năng liên tởng so sánh còn hạn chế; có thể còn mắc một
số lỗi diễn đạt nhng không trầm trọng.
+ Điểm 1,0 đến dới 3,0: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh, năng lực cảm thụ phân tích
hạn chế, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi trong diễn đạt.
+ Điểm dới 1,0: Nói chung là cha thuộc bài thơ đề cập đến hình ảnh anh bộ đội nhng ý chung
chung, diễn đạt rất yếu.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
giám khảo lu ý:
1- Điểm toàn bài là tổng điểm của 3 câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25 điểm.
2- Đáp án này có kèm theo văn bản thơ có liên quan đến đề bài để tham khảo.
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:......
Chữ ký giám thị :
1....................2.....................
Đề thi tuyển sinh lớp 10 Năm học 2002 2003
lớp nk tdtt trờng thpt trần hng đạo
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 02-7-2001
--------------
Câu 1 (4,0 điểm ):
a) Thế nào là một đoạn văn ?
b) Văn bản sau đây gồm mấy đoạn văn? Là những đoạn văn nào?
ngời thầy đạo cao đức trọng
9
Đề Chính Thức
Ông Chu Văn An đời Trần là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
Học trò theo ông rất đông. Nhiều ngời đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều
đình nh các ông Phạm S Mạnh, Lê Bá Quát, vì thế mà vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy thái tử
học...
Học trò của ông, từ ngời làm quan to đến ngời bình thờng khi có dịp tới thăm thày cũ, ai
cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.
Khi ông mất đi, mọi ngời đều thơng tiếc
(Trích Tiếng Việt lớp 9 NXB GD 2001 trang 48)
c) Hãy viết một đoạn văn bản (gồm 3 câu) nói về vai trò sức khoẻ và việc luyện tập thân thể
đối với tuổi trẻ.
Câu 2 (2,0 điểm ):
Nêu tên 10 tác giả văn học, trong lịch sử văn học Việt Nam từ xa đến nay, mỗi tác giả nêu tên
một tác phẩm (thơ hoặc văn) tiêu biểu.
Câu 3 (4,0 điểm ):
Bình luận câu tục ngữ sau: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
--------------------------
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
------
Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
lớp nk tdtt trờng thpt trần hng đạo
Môn thi : Văn Tiếng Việt
Câu 1 (4,0 điểm ):
a) Nêu đúng khái niệm đoạn văn: (1,0 điểm)
Đoạn văn là phần văn bản đợc quy ớc từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng
(chấm qua hàng)
b) - Chỉ cần nói đợc trong văn bản Ngời thầy đạo cao đức trọng có 4 đoạn văn ( 1,0 điểm)
- Chép lại 4 đoạn văn đúng văn bản (1,0 điểm) mỗi đoạn 0,5 điểm.
c) Viết đợc 3 câu văn theo yêu cầu đề (1,0 điểm)
Nếu viết đợc 1 câu (0,25 điểm). Viết đợc 2 câu (0,5 điểm).
Câu 2 (2,0 điểm ):
10
- Nêu đúng tên mỗi tác giả kèm một tên tác phẩm văn học. Ví dụ: Nguyễn Du Truyện Kiều,
Nguyễn Đình Chiểu Lục Vân Tiên, ... chấm 0,5 điểm.
- Chỉ nêu 1 tác giả hoặc tác phẩm (không nhớ tác phẩm hoặc tác giả) chấm 0,25 điểm.
Câu 3 (4,0 điểm ):
Chấp nhận những cách trình bày linh hoạt của HS, sao cho đảm bảo các yêu cầu sau:
1- Giới thiệu câu tục ngữ.
2- Giải thích:
+ Nghĩa đen câu tục ngữ:
- Mực là từ chỉ màu đen hoặc vật có màu đen, màu tối. Gần mực dễ bị ảnh hởng màu đen.
- Đèn là vật phát sáng hoặc vật làm cho sáng lên. Gần đèn đợc hởng ánh sáng.
+ Nghĩa bóng câu tục ngữ:
- Mực còn có ý nghĩa tợng trng cho cái xấu, sự tối tăm, không tốt đẹp. Gần cái xấu dễ bị ảnh h-
ởng xấu.
- Đèn tợng trng cho cái tốt đẹp, sáng sủa. Gần cái tốt sẽ đợc tốt hơn.
3- Bình luận:
+ Cha ông ta đã dựa vào kinh nghiệm thực tế để đa ra một quan niệm về con ngời với môi tr-
ờng xã hội để khuyên răn mọi ngời hãy biết tránh xa cái xấu, gần gũi với ngời tốt và môi trờng sống
lành mạnh để sống tốt hơn. Đây là một quan niệm đúng. Cách dùng hình ảnh độc đáo, dễ nhớ, dễ
hiểu, giản dị thiết thực.
+ Dẫn chứng thực tế để khẳng định
4- Mở rộng nâng cao
+ Trong xã hội bình thờng vẫn có sự đan xen giữa cái tốt cái xấu, vì vậy chúng ta không thể né
tránh cuộc đời, chỉ chọn toàn mặt tốt để gần gũi. Trên thực tế nhiều ngời sống gần cái xấu vẫn tốt
(gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn), ngợc lại sống gần cái tốt vẫn cứ bị thói xấu...
+ Dẫn chứng minh hoạ để bàn luận
5- Kết luận:
+ Để trở thành ngời tốt, vai trò tu dỡng của mỗi cá nhân là rất quan trọng
+ Tiếp thu quan niệm của cha ông, đồng thời luôn ý thức tu dỡng rèn luyện, để dùng cái tốt
cảm hoá cả cái xấu trở thành cái tốt...
Cách chấm điểm câu 3
* Điểm 3,0 đến 4,0: Bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không đáng kể.
11
* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu đề, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng lập luận cha chặt chẽ, dẫn
chứng nghèo, còn sai sót nhng không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào đề, nhng do hiểu biết và năng lực bình luận còn
hạn chế nên bài quá sơ sài, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo l u ý : Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm từng câu, không làm tròn (1,25 ; 2,75 ;
5,5 ; 7,75 ; 9,0 ...)
-------------------------
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Số báo danh:..........
Chữ ký giám thị
1.........................2.....................
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2002-2003
Trờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Môn thi: Văn Tiếng Việt
Đề chuyên
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 03-7-2001
Câu 1 (2,0 điểm ) : Hãy chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ
sau:
Vì sao trái đất nặng ân tình?
Nhắc mãi tên Ngời Hồ Chí Minh
Nh một niềm tin, nh dũng khí
Nh lòng nhân nghĩa, đức hy sinh
(Tố Hữu)
Câu 2 (1,0 điểm ) : Hãy chọn hai bộ phận văn học có ý nghĩa bao trùm, tạo nên toàn bộ nền văn
học Việt Nam, trong tập hợp sau:
1- Văn học yêu nớc 2- Văn học dân gian
2- Văn học lãng mạn 4- Văn học cổ
3- Văn học hiện thực 6- Văn học viết
4- Văn học trào phúng 8- Văn học cách mạng
Câu 3 (2,0 điểm ) : Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích Truyện Kiều của Nguyễn Du
và trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận đều có hình ảnh sóng biển. Hãy ghi lại những
12
Đề Chính Thức
câu thơ trực tiếp nói đến hình ảnh sóng biển và nêu ngắn gọn ý nghĩa biểu đạt riêng của mỗi hình ảnh
đó?
Câu 4 (5,0 điểm ) : Phân tích hình ảnh thiên nhiên và tâm hồn thi nhân trong bài thơ sau:
xa ngắm thác núi l
Lý Bạch
Dịch thơ: Nắng rọi Hơng Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trớc sông này
Nớc bay thẳng xuống ba nghìn thớc
Tởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
(Trích Văn 9 tập II NXB GD 2001 trang 85)
--------------------------------------
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
------
Hớng dân chấm thi tuyển sinh lớp 10
trờng thpt chuyên lê hồng phong
Môn thi : Văn Tiếng Việt
(Đề chuyên)
Câu 1 (2,0 điểm ):
1- Chỉ ra đúng các biện pháp tu từ chính: Câu hỏi tu từ, so sánh (mô hình so sánh: A nh B1,
nh B2, nh B3, B4).
2- Thấy đợc trong biện pháp so sánh, ở phần so sánh tác giả đã kết hợp sử dụng thủ pháp liệt kê
kết hợp với điệp từ, điệp ngữ (dẫn cụ thể)
3- Chấp nhận cách diễn đạt khác nhau, miễn sao bảo đảm ý cơ bản:
Nhà thơ Tố Hữu đã sáng tạo cách biểu đạt giàu chất suy tởng khẳng định sự vĩ đại, ảnh hởng to
lớn của cuộc sống sự nghiệp và phẩm chất Hồ Chí Minh đối với nhân loại. Đó là sự trân trọng, ngỡng
vọng của nhân loại trớc những vẻ đẹp cao quý từ bản lĩnh cốt cách đến tâm hồn tình cảm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
* Lu ý: Các yêu cầu trên có thể thực hiện đồng thời trong khi trình bày vấn đề.
* Cách cho điểm:
Yêu cầu 1 (1,0 điểm), Yêu cầu 2 (0,5 điểm), Yêu cầu 3 (0,5 điểm)
Câu 2 (1,0 điểm ): Chọn đúng hai bộ phận văn học có ý nghĩa bao trùm tạo nên toàn bộ nền văn
học Việt Nam:
13
- Văn học dân gian
- Văn học viết
* Cách cho điểm: Nêu đúng, mỗi bộ phận VH, chấm 0,5 điểm
Câu 3 (2,0 điểm ):
1- Ghi lại đúng hai dẫn chứng có hình ảnh sóng biển:
- Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi (Truyện Kiều Nguyễn Du)
- Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
2- Nêu ngắn gọn ý nghĩa biểu đạt riêng của mỗi hình ảnh đó:
- Trong Truyện Kiều, tiếng sóng vừa là hình ảnh của thiên nhiên, vừa là hình ảnh tợng trng
cho định mệnh. Đặt vào trong hoàn cảnh tâm trạng ở đoạn trích, ta cảm nghe dờng nh tiếng sóng định
mệnh đang bủa vây đón đợi và vùi dập cuộc đời của Thúy Kiều.
- Trong Đoàn thuyền đánh cá, hình ảnh sóng biển đã hình tợng hoá sự kỳ vĩ siêu phàm của
biển khơi. Nhng đặt trong hoàn cảnh cảm xúc của bài thơ thì hình ảnh sóng biển tạo nên vẻ đẹp kỳ
thú khơi dậy khát vọng làm chủ biển khơi của ngời lao động mới.
* Cách cho điểm: Mỗi yêu cầu trên cho 1,0 điểm
Câu 4 (5,0 điểm ) : Phân tích vẻ đẹp của hình tợng thiên nhiên và tâm hồn thi nhân trong bài
thơ Xa ngắm thác núi L của Lý Bạch.
Chấp nhận những sáng tạo của HS trong kết cấu bài viết, tuy vậy cần tập trung vào yêu cầu
chính của đề: Phân tích vẻ đẹp của hình tợng thiên nhiên và tâm hồn thi nhân.
* Yêu cầu 1: Cảnh thác núi Hơng Lô vừa hùng vĩ mỹ lệ, vừa lung linh huyền ảo đợc thể hiện
qua bút pháp miêu tả đầy sáng tạo và cảm hứng lãng mạn.
Phân tích những hình ảnh hùng vĩ mỹ lệ đợc quan sát từ điểm nhìn nghệ thuật xa trông, bao
quát không gian rộng lớn. Nghệ thuật đặc tả bằng nét chấm phá tinh tế, cô đọng giàu sức gợi tả đã tạo
nên bức tranh sống động, cảnh có hình khối, màu sắc, đờng nét, vừa hùng vĩ khoáng đạt vừa tình tứ
thơ mộng.
* Yêu cầu 2: Lồng trong hình ảnh thiên nhiên mỹ lệ ấy là tâm hồn yêu thiên nhiên, khát khao
hoà nhập với thiên nhiên.
14
Phân tích những biểu hiện xúc cảm mãnh liệt, óc liên tởng phong phú táo bạo, cách quan sát
tinh tế và nhạy bén, của tâm hồn thơ lãng mạn. Bài thơ giúp ta hiểu thêm tâm hồn thơ khoáng đạt,
cao khiết, giàu khát vọng của nhà thơ Lý Bạch.
* Yêu cầu 3: Biết cách phân tích thơ, bám sát ngôn ngữ hình ảnh thơ, kết cấu bài văn hợp lý,
bộc lộ năng lực cảm thụ văn học.
Cách chấm điểm:
* Điểm 4,0 đến 5,0: Tuỳ mức độ, bảo đảm các yêu cầu trên, sai sót không đáng kể.
* Điểm 3,0 đến dới 4,0: Biết cách phân tích thơ, bảo đảm đợc yêu cầu trên nhng cha thật hoàn
chỉnh, có thể còn có sai sót nhỏ.
* Điểm 2,0 đến dới 3,0: Tỏ ra hiểu bài thơ, đã hớng vào yêu cầu đề, nhng thiên về thuật dựng
hình ảnh cha rõ sự phân tích cụ thể, sai sót không trầm trọng.
* Điểm dới 2,0: Tuỳ mức độ, có ý thức đi vào bài thơ, nhng do hiểu biết và năng lực phân tích
còn hạn chế nên bài viết sơ sài, còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 0,0: Không làm bài, hoặc có làm nhng hoàn toàn sai lạc.
Giám khảo l u ý: Điểm toàn bài là tổng điểm đã chấm của từng câu, không làm tròn. Ví dụ:
1,25 ; 2,75 ; 5,5 ; 7,75 ; 9,0
-------------------------------
15