Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu đánh giá vùng ngập nước và xâm nhập mặn bởi nước biển dâng do biến đổi khí hậu phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2050 của huyện bình đại, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Bùi Duy Hưng

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÙNG NGẬP NƯỚC VÀ
XÂM NHẬP MẶN BỞI NƯỚC BIỂN DÂNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2050 CỦA HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Bùi Duy Hưng

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÙNG NGẬP NƯỚC VÀ
XÂM NHẬP MẶN BỞI NƯỚC BIỂN DÂNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2050 CỦA HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN QUỐC BÌNH

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trần Quốc Bình. Kết quả là trung thực và chưa từng được công
bố. Các số liệu, tài liệu trích dẫn trong luận văn chính xác, có nguồn gốc rõ ràng
Tác giả

Bùi Duy Hưng


LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sỹ khoa học “Nghiên cứu đánh giá vùng bị ngập nước và xâm
nhập mặn bởi nước biển dâng do biến đổi khí hậu phục vụ định hướng sử dụng đất
nông nghiệp đến năm 2050 của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre” được hoàn thành tại
Khoa Địa lý thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội vào
tháng 12 năm 2014, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Quốc Bình. Tác giả
xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS.Trần Quốc Bình đã tận tình hướng dẫn
trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lý đã tạo
điều kiện, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong Ban giáo viên chuyên
môn Trường Đại học Thủy lợi Cơ sở 2 đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện
luận văn.
Trong khuôn khổ luận văn không tránh khỏi các sai sót, tác giả mong nhận được

những ý kiến đóng góp từ phía độc giả và các bạn đồng nghiệp.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB

Đông Nam Bộ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GEF

Quỹ môi trường toàn cầu

IPCC


Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

MTNN

Môi trường nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SRES

Kịch bản về phát thải khí nhà kính

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTKTTVTW

Trung tâm Khí tượng Thủy văn Trung ương

1



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Nước biển dâng theo kịch bản phát thải thấp (cm).................................. 17
Bảng 1.2: Nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình (cm) ........................ 18
Bảng 1.3: Nước biển dâng theo kịch bản phát thải cao (cm) ................................... 18
Bảng 1.4: Tổng hợp thiệt hại do tác động của BĐKH đối với một số cây trồng chính. 20

Bảng 2.1: Đặc điểm địa hình của tỉnh Bến Tre ........................................................ 28
Bảng 2.2: Phân bố diện tích theo từng loại đất trong tỉnh Bến Tre ......................... 29
Bảng 2.3: Đặc trưng nhiệt độ (oC) bình quân tháng tại trạm quan trắc Ba Tri ........ 30
Bảng 2.4: Lượng mưa trung bình (mm) các tháng trong giai đoạn từ năm 2005-2012 ..... 32

Bảng 2.5: Độ ẩm (%) trung bình các tháng trong giai đoạn từ năm 2005-2012 ...... 33
Bảng 2.6: Thời điểm xuất hiện biên độ triều lớn nhất tại các trạm trong vùng ....... 35
Bảng 2.7: Biên độ triều (cm) tại các trạm thủy văn trong vùng nghiên cứu ............ 35
Bảng 2.8: Đặc trưng mực nước tại các trạm thủy văn giai đoạn từ năm 1984-2006 ......36

Bảng 2.9: Đặc trưng mực nước tại các trạm thủy văn vùng phụ cận ....................... 36
Bảng 2.10: Lưu lượng nước (m3/s) trung bình tại các sông nhánh .......................... 37
Bảng 2.11: Phân phối dòng chảy (m3/s) mùa lũ và mùa cạn ................................... 37
Bảng 2.12: Thống kê độ mặn (g/l) lớn nhất tháng ................................................... 38
Bảng 2.13: Thống kê độ mặn lớn nhất của các năm xâm nhập sâu ......................... 39
Bảng 2.14: Thời gian duy trì độ mặn tại các trục sông kênh chính ......................... 39
Bảng 2.15: Dân số, diện tích và số đơn vị hành chính của khu vực nghiên cứu ..... 39
Bảng 2.16: Hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre ................................... 41
Bảng 2.17: Hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Đại.............................. 43
Bảng 2.18: Tổng hợp kịch bản tính toán cho luận văn ............................................ 46
Bảng 2.19: Các trạm thủy văn dùng để tính toán mô hình thủy lực ........................ 48
Bảng 2.20: Phân tích kết quả và sai số hiệu chỉnh mô hình thủy lực ...................... 50
Bảng 2.21: So sánh kết quả tính mực nước và sai số kiểm định mô hình thủy lực ... 52

Bảng 3.1: Thống kê và so sánh diện tích đất ngập nước theo các kịch bản............. 59
Bảng 3.2: Thống kê và so sánh diện tích ngập theo các kịch bản KB_22 và KB_30
với kịch bản KB_00 của các xã trong huyên Bình Đại.............................. 60

2


Bảng 3.3:Thống kê và so sánh các loại đất nông nghiệp trong vùng ngập theo các
kịch bản KB_22 và KB_30 với kịch bản KB_00 ................................... 61

3


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Biến trình mực nước trung bình 10 năm tại Hòn Dấu và Vũng Tàu ....... 15
Hình 2.1: Vị trí khu vực nghiên cứu ........................................................................ 27
Hình 2.2: Phân bố lượng mưa trung bình năm ......................................................... 31
Hình 2.3: Đường quá trình mực nước thủy triều tại các trạm Mỹ Thuận,
Vàm Kênh, Bến Trại từ ngày 2-12/4/2004 ............................................. 36
Hình 2.4: Sơ đồ tính toán thủy lực ........................................................................... 47
Hình 2.5: So sánh kết quả hiệu chỉnh H tính toán với thực đo trạm Chợ Lách ....... 49
Hình 2.6:So sánh kết quả hiệu chỉnh H tính toán với thực đo trạm Mỹ Tho ........... 49
Hình 2.7: So sánh kết quả hiệu chỉnh H tính toán với thực đo trạm Hòa Bình ....... 49
Hình 2.8: Kết quả hiệu chỉnh độ mặn (g/l) tính toán với thực đo trạm Hòa Bình ... 50
Hình 2.9: Kết quả hiệu chỉnh độ mặn (g/l) tính toán với thực đo trạm Lộc Thuận . 51
Hình 2.10: Kết quả hiệu chỉnh độ mặn (g/l) tính toán với thực đo trạm Mỹ Tho.... 51
Hình 2.11: Kết quả hiệu chỉnh độ mặn (g/l) tính toán với thực đo trạm Sơn Đốc... 51
Hình 2.12: Kết quả kiểm định mực nước tính toán với số liệu thực đo
trạm Chợ Lách tháng 4/2005 .................................................................. 51

Hình 2.13: Kết quả kiểm định mực nước tính toán với số liệu thực đo
trạm Mỹ Tho tháng 4/2005 ..................................................................... 52
Hình 2.14: Kết quả kiểm định mực nước tính toán với số liệu thực đo
trạm Hòa Bình tháng 4/2005 .................................................................. 52
Hình 2.15: Kết quả kiểm định độ mặn tính toán với số liệu thực đo
trạm Hòa Bình Ngày 20-22/ 4/2005 ....................................................... 53
Hình 2.16: Kết quả kiểm định độ mặn tính toán với số liệu thực đo
trạm Lộc Thuận ngày 20-22/ 4/2005 ...................................................... 53
Hình 2.17: Kết quả kiểm định độ mặn tính toán với số liệu thực đo
trạm Sơn Đốc ngày 20-22/ 4/2005.......................................................... 53
Hình 3.1: Minh họa vùng ngập nước ....................................................................... 53
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình xác định vùng ngập, xâm nhập mặn huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre .............................................................................................. 56

4


Hình 3.3: Biểu đồ so sánh diện tích ngập của các xã trong huyện Bình Đại với các
kịch bản KB_00, KB_22, KB_30 ............................................................. 60
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh diện tích ngập của các loại đất huyện Bình Đại với các
kịch bản KB_00, KB_22, KB_30 ............................................................. 62
Hình 3.5: Diễn biến độ mặn lớn nhất dọc theo sông Ba Lai theo các kịch bản . ..... 63
Hình 3.6: Diễn biến độ mặn lớn nhấtdọc theo sông Cửa Đại theo các kịch bản....... 63
Hình 3.7: Sơ đồ xâm nhập mặn huyện Bình Đại theo các kịch bản ........................ 64
Hình 3.8: Vùng đất trồng lúa nằm trong ranh mặn 4%otheo các kịch bản .............. 65
Hình 3.9: Định hướng sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với xu thế
xâm nhập mặn và nước biển dâng theo các kịch bản ............................... 72

5



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP......................................11
1.1. Vấn đề biến đổi khí hậu và nước biển dâng .......................................................11
1.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và nước biển dâng .....................................11
1.1.2. Các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam ..............15
1.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp .................................20
1.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến cây trồng .............................................20
1.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến vật nuôi ...............................................20
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản...............................................21
1.2.4. Kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong sản
xuất nông nghiệp ........................................................................................21
1.2.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến
sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre .....................................................23
1.3. Các mô hình đánh giá ngập lụt và xâm nhập mặn .............................................24
1.3.1. Mô hình MIKE............................................................................................24
1.3.2. Các mô hình khác .......................................................................................26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG NGẬP NƯỚC VÀ XÂM NHẬP MẶN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2050 ....27

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................39
2.1.3. Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất .........................................................40
2.1.4. Hiện trạng hệ thống đê biển và đê vùng cửa sông ......................................43
2.1.5. Các dữ liệu thu thập được ...........................................................................45
2.2. Phân tích các tham số và điều kiện biên ............................................................46

2.2.1. Lựa chọn các kịch bản tính toán cho luận văn.....................................................46
2.2.2. Mô hình hóa hệ thống thủy lực ...................................................................46
2.2.3. Hiệu chỉnh mô hình.....................................................................................48
6


2.2.4. Kiểm định mô hình .....................................................................................51
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC VÙNG NGẬP NƯỚC VÀ XÂM NHẬP MẶN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN
BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2050 .......................................................55
3.1. Xây dựng bản đồ dự báo vùng ngập nước và xâm nhập măn huyện Bình Đại do
nước biển dâng .................................................................................................55
3.1.1. Khái niệm về vùng ngập nước ....................................................................55
3.1.2. Thành lập mô hình số độ cao mặt đất (DEM mặt đất) ...............................57
3.1.3. Tạo mô hình số độ cao mặt nước ................................................................57
3.1.4. Tạo bản đồ vùng ngập.................................................................................57
3.1.5. Tạo bản đồ dự báo vùng xâm nhập mặn .....................................................58
3.2. Đánh giá diện tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng của huyện
Bình Đại ............................................................................................................58

3.2.1. Đánh giá về nguy cơ ngập ..........................................................................59
3.2.2. Đánh giá về nguy cơ xâm nhập mặn...........................................................62
3.3. Đề xuất giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nước biển dâng, xâm nhập
mặn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bình Đại, tỉnh Bến
Tre đến năm 2050 .............................................................................................65
3.3.1. Nâng cấp hệ thống đê biển và đê vùng cửa sông ........................................65
3.3.2. Bảo đảm quy hoạch sử dụng sử dụng đất đáp ứng đáp ứng chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng và thích ứng với BĐKH............67
3.3.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu .....67
3.3.4. Mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập

mặn, rừng phòng hộ ...................................................................................68
3.3.5. Phát triển ngành thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu ..........................69
3.3.6. Một số định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2050 .....................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
PHỤ LỤC ..................................................................................................................77

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lãnh thổ Việt Nam với tổng số 329.242 km2 đất tự nhiên trong đó diện tích đất
nông nghiệp chiếm 28,49%, tương đương với 9,382 triệu hécta và được phân thành
8 vùng sinh thái đặc thù (Tổng cục Thống kê, 2008). Những năm qua, nông nghiệp
Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,3% năm và đóng góp 22,99% tổng
thu nhập quốc nội GDP trong giai đoạn 2000-2008. Tổng sản lượng lương thực có
hạt đạt 43,26 triệu tấn, trong đó lúa gạo đạt 35,53 triệu tấn. Với thành tựu đó, Việt
Nam không những chỉ đủ lương thực, mà trong những năm vừa qua còn là nước
đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo với hơn 5 triệu tấn vào năm 2008, trên 6
triệu tấn năm 2009 (Tổng cục Thống kê, 2009). Tuy nhiên, Việt Nam cũng như các
nước khác trong khu vực và trên thế giới đang đứng trước một thách thức và chịu
tác động nặng nề của biến đổi khí hậu.
Theo cảnh báo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007), Việt Nam
là một trong 5 nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do những tác động
của BĐKH. Kịch bản quốc gia về BĐKH do Bộ Tài nguyên & Môi trường xây
dựng cảnh báo rằng, đến năm 2100, nhiệt độ nước ta sẽ tiếp tục tăng 2,9oC vào mùa
mưa và 2,1oC vào mùa khô, lượng mưa hàng năm sẽ giảm 6,8% vào mùa khô và
tăng 15,1% vào mùa mưa. Nước biển dâng sẽ tăng thêm 12cm vào năm 2020 và
100cm vào năm 2100. Như vậy, nguy cơ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các

ngành kinh tế của Việt Nam là rõ rệt và nghiêm trọng.
Vì là một nước nông nghiệp với phần lớn dân số tham gia và chủ yếu sống ở
vùng nông thôn, đối tượng sản xuất nông nghiệp lại nhạy cảm với các vấn đề về
môi trường, do đó ngành nông nghiệp sẽ là ngành chịu tác động nặng nề nhất do tác
động của biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, nghiên cứu về biến đổi khí hậu là một nội dung liên quan đến nhiều
lĩnh vực, đòi hỏi nghiên cứu trong thời gian dài. Do vậy mà hầu hết các nước đang
tiến hành tìm kiếm các giải pháp và hoàn thiện phương pháp nghiên cứu, đánh giá,
đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Việt Nam có một bờ biển dài (trên
3000 km) và hầu hết đất lúa đều nằm ở các vùng hạ lưu các con sông ven biển như
8


châu thổ đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), do
đó được cảnh báo là có nguy cơ cao về các ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH như ngập
lụt, nhiễm mặn, xói mòn, rửa trôi, hạn hán và thiên tai. Ngoài ra, các biến đổi bất
thường khó dự báo trước về thời tiết, phân bố lượng mưa cũng có thể gây ra hạn
hán, ngập úng cục bộ,… Tất cả những hiện tượng cực đoan này đều ẩn chứa những
mối đe dọa to lớn đối với sản xuất nông nghiệp và đời sống, nơi mà đa số nông dân
nghèo và nguồn sống chính là dựa vào nông nghiệp,…
Xuất phát từ tình hình thực tế như vậy, việc nghiên cứu đánh giá vùng bị ngập
nước và xâm nhập mặn bởi nước biển dâng do biến đổi khí hậu phục vụ định hướng
sử dụng đất nông nghiệp cho các địa phương ven biển là một nhiệm vụ có tính cấp
thiết cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng GIS và các mô hình thuỷ động lực đánh giá qui mô,
diện tích bị ngập nước và xâm nhập mặn làm cơ sở định hướng sử dụng đất nông
nghiệp huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre đến năm 2050 thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng

đến sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu về các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt
Nam.
- Nghiên cứu đánh giá phạm vi ngập nước của huyện Bình Đại khi nước biển
dâng bằng GIS.
- Xác định phạm vi xâm nhập mặn do nước biển dâng trên địa bàn huyện Bình
Đại bằng công nghệ GIS và mô hình thủy động lực.
- Đề xuất một số định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Bình Đại đến
năm 2050 phù hợp với các dự báo về nước biển dâng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn huyện Bình Đại, tập trung chủ yếu vào khu vực
ven biển.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc
9


các nghiên cứu đã triển khai tại Việt Nam, đặc biệt tại vùng đồng bằng sông Cửu
Long để tìm ra những kết quả ưu việt cũng như các tồn tại, hạn chế mà các nghiên
cứu này chưa đề cập đến.
- Phương pháp phân tích không gian bằng GIS: Dựa vào các công cụ trong
GIS tiến hành tích hợp các lớp dữ liệu địa hình, khí tượng thuỷ văn, bản đồ quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp để đánh giá và xác định vùng bị ngập nước của
huyện Bình Đại khi nước biển dâng.
- Phương pháp mô hình hoá: Trên cơ sở dữ liệu không gian là bản đồ địa hình,
số liệu thống kê theo thời gian của mực nước, lưu lượng nước trên hệ thống thuỷ
văn, các điều kiện ban đầu và điều kiện biên của mô hình để giải hệ phương trình vi
phân Saint-Venant, tính toán truyền tải khuếch tán và lan truyền chất và mô phỏng
sự xâm nhập mặn vào hệ thống sông, kênh,...trên địa bàn huyện Bình Đại.
- Phương pháp thống kê: dùng để tổng hợp số liệu, tìm ra quy luật của các hiện

tượng để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu của đề tài cần phải tiến hành thu thập các tài
liệu sau phục vụ cho công tác nghiên cứu:
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/5.000 của khu vực nghiên cứu.
- Số liệu khí tượng, thuỷ văn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Số liệu đo độ mặn tại các trạm thuỷ văn trong vùng.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Đại.
- Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam năm 2012.
- Các tài liệu chuyên ngành.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến
sản xuất nông nghiệp.
Chương 2: Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng ngập nước
và xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre đến năm 2050.
Chương 3: Đánh giá các vùng ngập nước và xâm nhập mặn phục vụ định
hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre đến năm 2050.
10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1.1. Vấn đề biến đổi khí hậu và nước biển dâng
1.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và nước biển dâng
a. Khái niệm về biến đổi khí hậu
Khí hậu là tập hợp của những điều kiện khí quyển đặc trưng cho mỗi địa
phương và phụ thuộc hoàn toàn vào hoàn cảnh địa lí của địa phương. Hoàn cảnh địa
lí không những chỉ vị trí (vĩ độ, kinh độ và độ cao) mà còn chỉ đặc điểm của mặt

đất, địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật,…[9]. Khí hậu đặc biệt chịu sự
chi phối bởi sự cân bằng giữa năng lượng nhận được từ Mặt trời và phần năng
lượng do Trái đất phản xạ thoát ra ngoài không trung.
Có 4 yếu tố chi phối chính gây thay đổi lớn và lâu dài đến khí hậu Trái đất[6]:
- Yếu tố tự nhiên: (1) Sự thay đổi quỹ đạo của Trái đất khi xoay quanh Mặt
trời; (2) Dao động năng lượng thoát ra từ Mặt trời (3) Thay đổi hình dạng lục địa và
các đặc trưng của bề mặt.
- Yếu tố con người: (4) Thay đổi thành phần khí quyển.
Theo định nghĩa của Công ước khung Liên Hiệp Quốc (UNFCCC):"Biến đổi
khí hậu Trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển,
sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và
nhân tạo". Những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu là những biến đổi trong
môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành
phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý
hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi
của con người.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto được ký kết nhằm hạn chế

11


và ổn định 6 loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và
SF6[17]:
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn
khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các
hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ

thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ozon (ODS) và HFC-23 là sản
phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia tăng
nhiệt độ trung bình của không khí và đại dương trên toàn cầu, tình trạng băng tan và
tăng mực nước biển trung bình trở nên phổ biến. Giai đoạn từ năm 1995 đến 2006
được xếp vào những năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng kỷ lục tính từ năm 1850.
Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ 1906-2005) trung bình là 0,74oC (từ
0,56oC đến 0,92oC), lớn hơn xu thế được đưa ra trong báo cáo đánh giá lần thứ 3
12


của IPCC là từ 0,6oC (từ 0,4oC đến 0,8oC) trong giai đoạn từ năm 1901-2000. Sự
gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở khu vực

có vĩ độ Bắc cao. Khu vực đất liền nóng lên nhanh hơn so với các đại dương.
Những thay đổi về nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, các sol khí, độ che phủ
đất và bức xạ mặt trời đã làm thay đổi sự cân bằng năng lượng của hệ thống khí
hậu. Lượng khí thải nhà kính trên toàn cầu do con người tạo ra đã tăng khoảng 70%
so với thời kỳ trước cách mạng công nghiệp trong khoảng thời gian từ 1970 đến
năm 2004.
b. Mực nước biển dâng
Thủy triều ở biển thay đổi theo thời gian là do tác động của Mặt trăng, Mặt
trời và các yếu tố khí hậu khác, trong đó tác động của Mặt trăng và Mặt trời là yếu
tố chính. Vì vậy, thủy triều ở biển lên xuống theo thời gian có tính chu kỳ ngày
đêm, nửa tháng, một tháng, một năm và nhiều năm.
Mực nước đỉnh triều, chân triều chịu sự tác động chính của Mặt trăng, Mặt trời
và các yếu tố khí hậu bình thường, ngoài ra còn chịu tác động của các yếu tố khí
hậu bất bình thường không mang tính quy luật nên rất khó cho việc nghiên cứu chu
kỳ nhiều năm. Mực nước trung bình là yếu tố có tính ổn định cao, ít bị ảnh hưởng
của những hiện tượng khí hậu bất thường. Vì vậy để nghiên cứu chu kỳ nhiều năm
người ta thường nghiên cứu sự biến đổi mực nước biển trung bình.
Ở Việt Nam có 3 trạm hải văn có số liệu nhiều năm là Hòn Dấu (Hải Phòng),
Sơn Trà (Đà Nẵng) và Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu). Thủy triều ở Hòn Dấu có
chế độ nhật triều ngày lên xuống một lần có biên độ lớn từ 4,0m – 4,5m và có thời
gian quan trắc dài từ năm 1961 đến năm 2006. Thủy triều ở Sơn Trà có chế độ bán
nhật triều ngày lên xuống hai lần có biên độ nhỏ từ 1,0 đến 2,0m. Thủy triều ở
Vũng Tàu có chế độ bán nhật triều ngày lên xuống hai lần có biên độ lớn từ 4,0m –
4,5 m, tài liệu quan trắc thu thập được từ năm 1982 đến năm 2007.
Trong 46 năm (từ 1961 đến 2006), nếu bỏ qua 4 năm (1961 đến 1964) nghi
ngờ có sai số thì mực nước trung bình năm cao nhất của trạm Hòn Dấu là 204cm
(năm 1984) và thấp nhất là 183cm (năm 1965) (cao độ Hải đồ).
Trong 25 năm (1982 - 2007) mực nước trung bình năm cao nhất của trạm
Vũng Tàu là -18cm vào năm 1996 và thấp nhất là -36cm năm 1982 (cao độ Quốc
13



gia). Biến trình mực nước trung bình nhiều năm ở Vũng Tàu và Hòn Dấu tuy thay
đổi nhưng vẫn có tính chu kỳ, tuy vậy việc xác định chính xác rất khó khăn. Biến
trình mực nước bình quân 5 năm liên tục ở Hòn Dấu và Vũng Tàu có chu kỳ
khoảng 18 – 20 năm. Kiểm tra lại với biến trình mực nước bình quân liên tục 10
năm ở Hòn Dấu cũng cho thấy tính chu kỳ nhiều năm của thủy triều là khoảng 18 –
20 năm. Biến trình mực nước trung bình 18 năm của Hòn Dấu và Vũng Tàu đều cho
thấy sự gia tăng mực nước biển [7]:
- Ở Hòn Dấu trong vòng 40 năm, mực nước biển trung bình 18 năm sau (1984
– 2001) cao hơn mực nước biển trung bình 18 năm trước (1964 – 1981) là 58,5 mm.
Tính ra độ gia tăng trung bình của nước biển ở Hòn Dấu là khoảng 3,0mm/năm.
Dùng quan hệ H 18 năm ~ T thì trung bình mỗi năm gia tăng 1,7 mm.
- Ở Vũng Tàu trong vòng 25 năm (1982 đến 2007) mực nước biển trung bình
18 năm (1990 – 2007) cao hơn mực nước biển trung bình 18 năm (1982 – 1999) là
34,4 mm. Tính trung bình mỗi năm gia tăng 5mm. Dùng quan hệ H 18 năm ~ T thì
trung bình mỗi năm gia tăng 4,7 mm.
Biến trình mực nước lớn nhất trung bình nhiều năm cũng cho thấy sự gia tăng
rõ rệt:
- Ở Hòn Dấu mực nước lớn nhất trung bình trong 18 năm (1989 - 2006) cao
hơn mực nước trung bình lớn nhất 18 năm (1962 – 1982) là 120 mm, trung bình
mỗi năm gia tăng 5mm. Mực nước lớn nhất theo quan hệ H 18 năm ~ T tăng trung
bình 3,4 mm mỗi năm.
- Ở Vũng Tàu mực nước lớn nhất trung bình 18 năm (1990 – 2007) cao hơn
mực nước lớn nhất trung bình 18 năm (1982 – 1999) là 46,7 mm, trung bình mỗi
năm gia tăng 5,8 mm. Dùng quan hệ H max18 năm ~ T thì mực nước lớn nhất trung
bình - 3 - 18 năm (1990 – 2007) cao hơn mực nước lớn nhất trung bình 18 năm
(1982 – 1999) là 6,2 mm mỗi năm.
Biến trình mực nước thấp nhất ở cả Hòn Dấu và Vũng Tàu đều chưa phát hiện
thấy sự gia tăng.


14


Sự gia tăng mực nước biển chủ yếu là do sự gia tăng mực nước đỉnh triều.
Theo quan hệ H max18 năm ~ T thì mỗi năm ở Hòn Dấu tăng khoảng 3,4 mm mỗi
năm và ở Vũng Tàu tăng khoảng 6,2 mm mỗi năm. Đây là một nhân tố gây ngập lụt
ở những vùng thấp trũng ở ĐBSCL.

Hình 1: Biến trình mực nước trung bình 5 năm tại Hòn Dấu và Vũng Tàu
Hình 1.1: Biến trình mực nước trung bình 10 năm tại Hòn Dấu và Vũng Tàu
(Nguồn: Nguyễn Đức Khâm, 2009 [7])
1.1.2. Các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam
Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng và công bố năm 2012. Các tính toán trong kịch bản
đã khai thác tối đa các nguồn số liệu, dữ liệu, các điều kiện khí hậu cụ thể của Việt
Nam cập nhật đến năm 2010 và sản phẩm của các mô hình khí hậu, công cụ thống
kê được lựa chọn, xây dựng chuyên biệt cho Việt Nam. Các kịch bản biến đổi khí
hậu, nước biển dâng cho Việt Nam có mức độ chi tiết đến đơn vị hành chính cấp
tỉnh và các khu vực ven biển, đặc biệt là đã bổ sung một số yếu tố cực trị khí hậu,
phục vụ cho công tác tính toán thiết kế và quy hoạch.

15


a. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ
Theo kịch bản phát thải thấp, đến cuối Thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
tăng từ 1,6 đến lớn hơn 2,2oC trên đại bộ phận diện tích phía Bắc (từ Thừa Thiên
Huế trở ra). Mức tăng nhiệt độ từ 1,0 đến 1,6oC ở đại bộ phận diện tích phía Nam
(từ Quảng Nam trở vào).

Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa Thế kỷ 21, trên đa phần diện tích
nước ta, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng từ 1,2 đến 1,6oC. Khu vực từ Hà Tĩnh
đến Quảng Trị có nhiệt độ tăng cao hơn, từ1,6 đến trên1,8oC. Đa phần diện tích Tây
Nguyên, cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ có mức tăng thấp hơn, từ dưới từ dưới 1,0
đến 1,2oC.
Đến cuối Thế kỷ 21, nhiệt độ tăng từ 1,9 đến 3,1oC ở hầu khắp diện tích cả
nước, nơi có mức tăng cao nhất là khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị với mức tăng
trên 3,1oC. Một phần diện tích Tây Nguyên và Tây Nam Bộ có mức tăng thấp nhất,
từ 1,6 đến 1,9oC.
Theo kịch bản phát thải cao, đến cuối Thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có
mức tăng chủ yếu từ 2,5 đến cao hơn 3,7oC trên hầu hết diện tích nước ta. Nơi có
mức tăng thấp nhất, từ 1,6 đến 2,5oC là ở một phần diện tích thuộc Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ [4].
b. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với lượng mưa năm
Theo kịch bản phát thải thấp, lượng mưa năm tăng đến 5% vào giữa Thế kỷ
21, và trên 6% vào cuối Thế kỷ 21. Mức tăng thấp nhất là ở Tây Nguyên, chỉ vào
khoảng dưới 2% vào giữa và cuối Thế kỷ 21.
Theo kịch bản phát thải trung bình, mức tăng phổ biến của lượng mưa năm
trên lãnh thổ Việt Nam từ 1 đến 4% (vào giữa Thế kỷ) và từ 2 đến 7% (vào cuối
Thế kỷ). Tây Nguyên là khu vực có mức tăng thấp hơn so với các khu vực khác trên
cả nước, với mức tăng khoảng dưới 1% vào giữa Thế kỷ và từ dưới 1 đến gần 3%
vào cuối Thế kỷ 21.
Theo kịch bản phát thải cao, lượng mưa năm vào giữa Thế kỷ tăng phổ biến từ
1 đến 4%, đến cuối Thế kỷ mức tăng có thể từ 2 đến trên 10%. Khu vực Tây
Nguyên có mức tăng ít nhất, khoảng dưới 2% vào giữa Thế kỷ và từ 1 đến 4% vào
cuối Thế kỷ 21[4].
16


c. Kịch bản nước biển dâng

Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối Thế kỷ 21, mực nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 54 đến 72cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 42 đến 57cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 đến 64cm [4].
Bảng 1.1: Nước biển dâng theo kịch bản phát thải thấp (cm)
Khu vực

Các mốc thời gian của Thế kỷ 21
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

Móng CáiHòn Dấu

7-8

1012

1417

1922

2329

2836

3343

3850

4257


Hòn DấuĐèo Ngang

8-9

1113

1517

1923

2430

2937

3444

3851

4258

Đèo NgangĐèo Hải Vân

7-8

1112

1618

2224


2831

3439

4147

4655

5263

Đèo Hải VânMũi Đại Lãnh

7-8

1213

1718

2225

2933

3541

4149

4757

5265


Mũi Đại LãnhMũi Kê Gà

7-8

1113

1619

2226

2934

3542

4251

4759

5368

Mũi Kê GàMũi Cà Mau

8-9

1113

1719

2226


2834

3442

4050

4659

5166

Mũi Cà MauKiên Giang

9-10

1315

1821

2428

3037

3645

4354

4863

5472


(Nguồn: Bộ TN&MT,2012[4])
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối Thế kỷ 21, nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62 đến 82cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 49 đến 64cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 57 đến 73cm [4].

17


Bảng 1.2: Nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình (cm)
Các mốc thời gian của Thế kỷ 21

Khu vực

2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090


2100

Móng CáiHòn Dấu

7-8

1112

1517

2024

2531

3138

3647

4255

4964

Hòn DấuĐèo Ngang

7-8

1113

1518


2024

2532

3139

3748

4356

4965

Đèo NgangĐèo Hải Vân

8-9

1213

1719

2325

3033

3742

4551

5261


6071

Đèo Hải VânMũi Đại Lãnh

8-9

1213

1819

2426

3135

3844

4553

5363

6174

Mũi Đại LãnhMũi Kê Gà

8-9

1213

1720


2427

3136

3845

4655

5466

6277

Mũi Kê GàMũi Cà Mau

8-9

1214

1720

2327

3035

3744

4454

5164


5975

Mũi Cà MauKiên Giang

9-10

1315

1922

2530

3239

3947556249
59
70
82
(Nguồn: Bộ TN&MT, 2012[4])

Theo kịch bản phát thải cao (A1FI): Vào cuối Thế kỷ 21, nước biển dâng cao
nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 85 đến 105cm; thấp
nhất ở khu vực từ Móng Cái đến Hòn Dấu trong khoảng từ 66 đến 85cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78 đến 95cm.
Bảng 1.3: Nước biển dâng theo kịch bản phát thải cao (cm)
Khu vực
Móng Cái-Hòn Dấu
Hòn Dấu- Đèo Ngang
Đèo Ngang-Đèo Hải Vân


Các mốc thời gian của Thế kỷ 21
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
7-8 11-13 16-18 22-26 29-35 38-46 47-58 56-71 66-85
8-9 12-14 16-19 22-27 30-36 38-47 47-59 56-72 82-94
8-9 13-14 19-20 26-28 36-39 46-51 58-64 70-79 83-97

84102
Mũi Đại Lãnh-Mũi Kê Gà 8-9 13-14 19-21 27-30 37-42 48-55 59-70 72-85 79-99
Đèo Hải Vân-Mũi Đại Lãnh 8-9 13-14 19-21 27-29 36-40 47-53 58-67 70-82

85105
Mũi Cà Mau- Kiên Giang 9-10 14-15 20-23 28-32 38-44 48-57 60-72 72-88 62-82
(Nguồn: Bộ TN&MT,2012[4])
Mũi Kê Gà-Mũi Cà Mau

8-9 13-14 19-21 26-30 35-41 45-53 56-68 68-83

18


Theo kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam (bảng 1.3), đến năm 2050, nước
biển sẽ dâng cao thêm 32cm. Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu cũng dự
báo rằng cuối Thế kỷ 21 mực nước biển có thể tăng thêm tối đa 81 cm. Tuy nhiên
các nhà khoa học Anh cho rằng con số đó chưa phản ánh đúng, nước biển cuối Thế
kỷ 21 có thể tăng thêm đến 163 cm- tức là gấp đôi số liệu dự báo của IPCC.
Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam:
Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. Nhiệt độ ở
các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa. Đến cuối Thế kỷ
21, nhiệt độ trung bình có thể tăng thêm từ 2,5oC đến lớn hơn 3,7oC theo kịch bản
phát thải cao và 1,6oCđến 2,2oC theo kịch bản phát thải thấp. Biên độ dâng cao mực

nước biển ở nước ta là khá lớn theo tất cả các kịch bản, mặc dù vậy vẫn chỉ là tương
đương hoặc thấp hơn chút ít so với dự báo của IPCC năm 2007.
BĐKH kéo theo hiện tượng El Nino, làm giảm đến 20-25% lượng mưa ở khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, gây ra hạn hán không chỉ phổ biến và kéo dài mà
thậm chí còn gây khô hạn thời đoạn ngay trong thời gian El Nino. Tác động này ở
Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ, Bắc Tây Nguyên lớn hơn Nam Tây Nguyên
Với nguy cơ nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng đối với
các cộng đồng dân cư ven biển là không thể tránh khỏi. Theo đánh giá của Chương
trình Phát triển Liên Hợp Quốc (năm 2007), Việt Nam nằm trong nhóm 5 nước
đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất trước sự biến đổi khí hậu. Nếu mực nước
biển tăng 1mthì sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10%
diện tích đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích tích thuộc các
tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ
bị ngập; gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, trên 9%
dân số vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven biển
miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp;
trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống tỉnh
lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng [4].

19


1.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến cây trồng
Những thay đổi về nhiệt độ, lượng carbon dioxide (CO2), và tần số, cường độ
của thời tiết cực đoan có thể có tác động đáng kể đến năng suất cây trồng.
Nhiệt độ ấm hơn có thể làm cho nhiều loại cây trồng phát triển nhanh hơn,
nhưng cũng có thể làm giảm sản lượng. Cây trồng có xu hướng phát triển nhanh
hơn trong điều kiện ấm hơn. Tuy nhiên, đối với một số cây trồng (như ngũ cốc),
tăng trưởng nhanh làm giảm thời gian mà các hạt có để phát triển và trưởng thành.

Điều này có thể làm giảm sản lượng.
Bảng 1.4: Tổng hợp thiệt hại do tác động của BĐKH đối với một số cây trồng chính
Dự báo đến 2030
Sản lượng
(ngàn
tấn)

Chỉ tiêu

1. Cây lúa

Tỷ lệ
(%)

Dự báo đến 2050
Sản lượng
(ngàn
tấn)

Tỷ lệ
(%)

-2.031,87

-8.37

-3.699,97

-15,24


1.1. Giảm sản lượng do thiên tai1

-65,27

-0,18

- 65,27

-0,18

1.2. Giảm sản lượng do suy giảm
tiềm năng năng suất

-1.966,6

-8.10

-3.634,7

-14.97

-1.222,8

-7,93

-2.159,3

-14,01

-743,8


-8,40

-1.475,4

-16,66

2. Cây ngô

-500,4

-18,71

-880,4

- 32,91

3. Cây đậu tương

- 14,38

-3,51

-37,01

-9,03

- Lúa xuân
- Lúa hè thu


Ghi chú: Sản lượng năm 2008 được đem so sánh để tính % đánh giá tác động của BĐKH.

(Nguồn:Viện Môi trường Nông nghiệp, 2010[19])
1.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến vật nuôi
Hạn hán, lũ lụt có thể đe dọa nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.Đối với
các loài động vật sống dựa vào lương thực thì những thay đổi trong sản xuất cây
trồng do hạn hán, lũ lụt cũng có thể trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Biến đổi
khí hậu có thể làm tăng tỷ lệ ký sinh trùng và các dịch bệnh ảnh hưởng đến hoạt
1

Thiệt hại sản lượng lúa do thiên tai tạm tính bằng mức bình quân chung giai đoạn 1989-2008, dựa vào
nguồn số liệu của Bộ NN&PTNT, 1989-2008

20


động chăn nuôi. Trong khu vực có lượng mưa tăng, độ ẩm - tác nhân gây bệnh phụ
thuộc có thể phát triển mạnh [19].
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản
Nước biển dâng làm cho môi trường nước thay đổi. Nhiệt độ nước biển tăng
gây bất lợi về nơi cư trú của một số thủy sản, quá trình khoáng hóa và phân hủy
nhanh hơn ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sinh vật, làm cho thủy sinh tiêu tốn
hơn trong quá trình hô hấp và hoạt động khác, ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng thương phẩm của thủy sản; thúc đẩy quá trình suy thoái của san hô hoặc thay
đổi quá trình sinh lý và sinh hóa trong quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo. Làm
thay đổi về vị trí, cường độ dòng triều, các vùng nước trồi và gia tăng tần số, cường
độ bão cũng như các xu thế nhiễu động và các xoáy nhỏ. Cường độ bão tăng kết
hợp với mưa bão tăng, nồng độ muối giảm ảnh hưởng đến sinh thái của một số loài
nhuyễn thể.
Hàm lượng ôxy trong nước giảm nhanh, làm chậm tốc độ sinh trưởng của thủy

sản, tạo điều kiện bất lợi cho các thủy sinh đã thích nghi với môi trường thủy sản từ
trước đến nay, giảm lượng thức ăn của thủy sinh. Các điều kiện thủy lý và thủy hóa
có thể thay đổi, ảnh hưởng đến chất lượng sống và tốc độ phát triển của thủy sinh.
Mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thủy sản nước ngọt trong các rừng ngập
mặn. Ao hồ cạn kiệt trước thời kỳ thu hoạch, sản lượng nuôi trồng giảm đi rõ rệt.
Biến đổi khí hậu gây suy giảm sản lượng và chất lượng thủy sản biển cũng
như thủy sản nước ngọt, diện tích nuôi trồng thủy sản, thời gian đánh bắt và năng
suất khai thác nghề cá trên biển. Chi phí tu sửa, bảo dưỡng, xây dựng mới bến bãi,
cảng cá, ngư cụ, tàu thuyền đều gia tăng đáng kể [19].
1.2.4. Kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong sản
xuất nông nghiệp
Một số biện pháp thích ứng với BĐKH đã được áp dụng cho nông nghiệp tại
các địa phương như sau như sau:
- Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản:
Kinh nghiệm này được phổ biến nhiều ở miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL, tuy
nhiên nó cũng có thể được áp dụng cho hầu hết các vùng ven biển khi nước biển
dâng cao, đất và nước tưới bị nhiễm mặn, hiệu quả kinh tế của trồng lúa và cói rất
21


×