Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ DÙNG NHÀ BẾP BẰNG THÉP KHÔNG GỈ TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.69 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐỒ DÙNG
NHÀ BẾP BẰNG THÉP KHÔNG GỈ TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM
2.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM
2.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Đông Nam
Công ty TNHH Đông Nam tên tiếng Anh là: DONG NAM CO.,LTD.
Địa chỉ: DT743, Kp Chiêu Liêu, P.Tân Đông Hiệp, Tx.Dĩ An, BDương
Điện thoại: 84-650-3740888 _ 3740889 Fax: 84-650-3740887
E-mail:
Website: www.dongnamsts.com.vn
Hình 2.1: Hình ảnh công ty TNHH Đông Nam nhìn từ ngòai
2.1.2
Q
uá trình hình thành và phát triển.
Vào năm 1995, hợp tác xã cơ khí Lý Thường Kiệt liên doanh với công ty Dong
Nam Korea

và thành lập nên Công ty TNHH Liên Doanh Đông Nam.
∗ Tên công ty: Công ty TNHH Liên Doanh Đông Nam
∗ Địa chỉ: 3-5 Đường Phú Hòa, Quận Tân Bình, TP HCM
Lúc mới thành lập, công ty có các đặc điểm sau:
 Tổng số vốn ban đầu là: 1,587,330.00 USD
 Trong đó, vốn pháp định là: 545,129.00 USD, chiếm 34% tổng vốn.
 Vốn nước ngoài góp là 1,042,201.00 USD, tức chiếm 66% vốn góp.
 Vào thời điểm này, công ty có khoảng 300 người.
Vào tháng 5/2000, nhằm mục đích mở rộng dự án kinh doanh của mình, Công ty
TNHH Liên Doanh Đông Nam đã chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh từ quận Tân
Bình, TP HCM về huyện Dĩ An, Bình Dương. Đồng thời, bên đối tác Việt Nam cũng
chuyển nhượng vốn của mình cho bên nước ngoài. Vì vậy, ngày 18/09/2000 công ty
chuyển từ hình thức liên doanh sang hình thức 100% vốn nước ngoài, lấy tên là: Công
ty TNHH Đông Nam. Lúc này, vốn đầu tư của công ty đã tăng lên đến 4,000,000 USD
(do việc mở rộng nhà máy và quy mô sản xuất) theo giấy phép điều chỉnh số


1007A/GPĐC 1-BKH-BĐ. Và đến ngày 20 tháng 10 năm 2009, thực hiện việc đăng ký
lại doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/HQ11, công ty được UBND Tỉnh
Bình Dương cấp giấy chứng nhận đầu tư số 461043000585 và doanh công ty chuyển
thành công ty TNHH một thành viên và trụ sở công ty ở đường DT743 Khu phố Chiêu
Liêu, Phường Tân Đông Hiệp, Thị xã Dĩ An, Bình Dương. Lúc này tổng vốn đầu tư của
công ty là 14,000,000 USD.
Tổng số lao động của công ty đã tăng lên đến 500 người, do ông Eui Sup Buyn
(người Hàn Quốc) làm Tổng Giám Đốc công ty. Trong quá trình phát triển, công ty đã
không ngừng mở rộng đầu tư, đến năm 2001, tổng vốn đầu tư của công ty tăng lên đến
6,000,000 USD, trong đó vốn pháp định là 1,800,000 USD (theo giấy phép điều chỉnh
số 1007A/GPĐC2-BKH-BD, ngày 10/08/2001).
Bên cạnh thế mạnh về nguồn vốn, thì nguồn nhân lực cũng là một trong những yếu
tố giúp công ty phát triển vững mạnh. Đến nay, số lượng công nhân viên của công ty lên
đến khoảng 1,200 người, trong đó có khoảng 50 nhân viên Văn phòng (chiếm tỷ lệ
4.17%), có trình độ Cao đẳng trở lên; và 30 Kĩ Sư có trình độ kĩ thuật cao (chiếm
2.50%); còn lại là công nhân có trình độ phổ thông trở lên.
Nguồn:

Báo cáo thống kê, Phòng Hành chính-Nhân sự năm 2010
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty có chức năng:
o Sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng đồ dùng nhà bếp, đồ chơi dụng cụ nhà bếp
bằng thép không gỉ…
o Nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị để phục vụ cho việc sản xuất.
Công ty có nhiệm vụ:
o Xây dựng, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đúng như nội
dung đã đăng ký với Nhà nước.
o Tạo nguồn vốn kinh doanh ngày càng phong phú.
o Không ngừng nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, áp dụng Khoa học- Kĩ
thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

o Tuyển chọn thuê mướn lao động, bố trí sử dụng đào tạo lao động hoặc cho thôi
việc theo đúng điều luật của bộ luật lao động Việt Nam.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn:

Phòng hành chính-Nhân sự
2.1.2.2.1. Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ quản lý chiến lược hoạt
động cho công ty và chi phí kinh doanh. Đồng thời, cũng là người đại diện của công ty
về các hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật.
2.1.2.2.2. Ban Giám Đốc
Người được Tổng Giám Đốc ủy quyền quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu, đàm phán, ký kết
hợp đồng thương mại, quyết định chi phí dưới 1 tỷ VND. Hàng ngày có nhiệm vụ báo
cáo lên Tổng Giám Đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, phối
hợp với các Trưởng phòng ban giải quyết các vấn đề hàng ngày của công ty.
2.1.2.2.3. Phòng Kế Toán
Quản lý tài chính và theo dõi doanh thu tiền hàng xuất khẩu, chi phí, đóng thuế,
theo dõi lượng nguyên phụ liệu xuất nhập tồn, máy móc tài sản cố định. Lập hồ sơ
quyết toán thuế với cơ quan thuế hàng tháng, hàng quý và báo cáo tài chính hàng năm
theo hoạch định. Kiểm tra phê duyệt chứng từ thanh toán nội bộ và thanh toán hàng
nhập khẩu.
2.1.2.2.4. Phòng Hành Chính - Nhân Sự
Có nhiệm vụ tuyển dụng nguồn nhân lực cho công ty, đồng thời theo dõi, quản lý
chế độ làm việc của công nhân viên trong công ty, đề ra chiến lược, chính sách nhằm
nâng cao đời sống của công nhân viên và có những chế độ phù hợp với từng công việc
và từng bộ phận, đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên các chế độ bảo hiểm theo đúng
qui định của pháp luật.
2.1.2.2.5. Phòng Kinh Doanh

Phòng Kinh Doanh có trách nhiệm thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu của khách hàng
qua e-mail, tiếp nhận các đơn đặt hàng, liên lạc với khách hàng, thiết lập đơn giá cho
sản phẩm, gửi “báo giá” cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu, soạn hợp đồng gửi
khách hàng ký và nhận lại bằng bản e-mail, fax hoặc scan, các công việc trên được thực
hiện dưới sự giám sát của các Giám Đốc Điều Hành.
2.1.2.2.6. Phòng Điều Hành Sản Xuất
Theo dõi, lập kế hoạch sản xuất theo tiến độ và đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ
thuật theo đơn đặt hàng của khách hàng mà phòng kinh doanh chuyển xuống, đồng thời
giám sát trực tiếp các công đoạn sản xuất tại phân xưởng, đảm bảo hàng theo đúng tiêu
chuẩn chất lượng, theo dõi tiến tiến độ sản xuất, đóng gói hàng thành phẩm, lưu kho
chờ đóng Container xuất khẩu.
2.1.2.2.7. Phòng Xuất- Nhập Khẩu
Nhận hợp đồng xuất khẩu từ Phòng Kinh Doanh, tiếp nhận thông tin, xử lý hồ sơ,
giao dịch với khách hàng khi có khúc mắc. Lập chứng từ, hồ sơ xuất nhập khẩu, khai
báo Hải Quan, vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập, thủ tục hậu xuất nhập khẩu, thanh
lý hợp đồng.
2.1.2.2.8. Phòng Vật Tư
Có nhiệm vụ theo dõi thu mua, nhập khẩu và cung ứng nguyên phụ liệu dùng cho
sản xuất xuất khẩu, cung ứng dụng cụ phục vụ sản xuất theo yêu cầu các phòng ban.
Báo cáo lượng xuất nhập tồn cho Kế Toán.
2.1.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
2.1.2.2.9. Các Phân Xưởng Sản Xuất:
Có nhiệm vụ sản xuất từng công đọan của sản phẩm theo kế họach, Phân Xưởng
Cắt Phôi có nhiệm vụ cắt định hình sản phẩm, Phân Xưởng Dập có nhiệm vụ dập ra các
sản phẩm ở khâu thô, Phân Xưởng Hàn có nhiệm vụ hàn các chi tiết sản phẩm với nhau,
Phân Xưởng Quai có nhiệm vụ sản xuất quai cán của sản phẩm, Phân Xưởng Lắp Ráp
có nhiện vụ lắp ráp hoàn thiện sản phẩm, Phân Xưởng Đóng Gói có nhiệm vụ lau chùi
và vệ sinh sản phẩm, đóng gói từng chủng loại sản phẩm.
2.1.2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Hiện nay, Công ty TNHH Đông Nam đang sản xuất các loại sản phẩm đồ dùng nhà

bếp bằng thép không gỉ như: Nồi, chảo.
Hình 2.2: Một số sản phẩn chủ yếu của công ty TNHH Đông Nam:
Nguồn: Phòng kinh doanh
Trong đó công ty tập trung sản xuất các mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng thép
không gỉ bằng inox với các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như: WMF, SILIT,
IKEA, BK, TOMKIN, LOCK&LOCK, VITA CRAFT, IITTALA…
Bảng 2.1.: Kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng giai đoạn 2009-2010
Năm
Mặt hàng
2009 2010
Trị giá FOB
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Trị giá FOB
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Tô 4,013,586.00 15.00 2,036,024.28 8.00
Đồ chơi trẻ em 3,210,869.00 12.00 254,503.03 1.00
Chảo 8,942,269.94 33.42 10,541,515.73 41.42
Nồi 10,590,515.99 39.58 12,618,260.50 49.58
TỔNG 26,757,240.93 100.00 25,450,303.54 100.00
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010
Nhìn vào bảng 2.1 chúng ta có thể nhận thấy, Nồi và Chảo là hai mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của công ty, chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số kim ngạch xuất khẩu của
công ty qua các năm và có xu hướng tăng nhanh (từ 73.00% năm 2009 lên 91.00% năm
2010).
Để đạt được kết quả trên là nhờ sự đa dạng trong mẫu mã, kích thước, chất lượng
của sản phẩm Nồi và Chảo cao hơn, cũng như nhu cầu cần thiết so với các loại sản

phẩm khác mà công ty sản xuất. Ngoài ra, đề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường năng động, hai năm gần đây (2009-2010) công ty còn tiến hành sản xuất các sản
phẩm cao cấp hơn như: Nồi áp suất, Bình ngâm rượu champagne, khay…với trình độ
kỹ thuật có độ phức tạp cao, các nguyên liệu đính kèm chất lượng, chí phí cao. Đồng
thời, Nồi và Chảo có giá thành cao hơn so với các mặt hàng còn lại nên đã chiếm tỷ
trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Hơn nữa, sản phẩm công ty Đông Nam sản xuất với các nhãn hiệu như: WMF,
SILIT, BK… rất được người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng. Nên trong những năm gần
đây, các mặt hàng này được công ty chú trọng đầu tư phát triển rất nhiều, từ thiết bị
máy móc, công nghệ, cho tới mẫu mã…
Kế đến là các mặt hàng: Tô, đồ chơi trẻ em, và các phụ kiện khác… chiếm tỷ trọng
nhỏ và có xu hướng giảm mạnh doanh số so với năm trước. Đặc biệt là mặt hàng đồ
chơi (đó là những bộ nồi, tô, rổ… có kích thước nhỏ) tuy chỉ là mặt hàng đồ chơi nhưng
vẫn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, độ sắc và phải dùng inox 304 (inox tốt nhất), mẫu mã
phức tạp, bao bì, dán nhãn phát sinh nhiều chi phí dẫn đến lợi nhuận công ty nhận được
không cao bằng các mặt hàng khác. Do đó, công ty chỉ nhận đơn đặt hàng của khách
hàng quen.
Chiến lược phát triển sản phẩm của công ty trong năm 2011 là tận dụng thế mạnh
sẵn có, tập trung sản xuất các mặt hàng chiến lược của công ty, đó là Nồi và Chảo, bên
cạnh đó sẽ giảm và tiến đến là không nhận đơn hàng đồ chơi đồ dùng nhà bếp nữa.
2.1.2.4. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đồ dùng nhà bếp chất lượng cao, nên đòi hỏi
máy móc công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguyên phụ liệu đầu vào phải đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng. Chính vì lý do đó nên công ty phải nhập khẩu hoàn toàn máy móc,
công nghệ từ nước ngoài và hơn 90% các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất nhập
khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau.
Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty:
 Thép không gỉ: 59.47%
 Nhôm: 11.11%
 Phụ tùng rời: 9.38%

 Thép làm khuôn: 0.15%
 Máy móc thiết bị: 4.37%
 Các nguyên phụ liệu đánh bóng và phụ liệu khác: 15.52%
Bảng 2.2. :Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường năm 2010
Mặt hàng
Trị giá FOB
(USD)
Tỷ trọng
(%)
CHINA 856,287.25 22.19
GERMANY 50,937.32 1.32
HONGKONG 164,002.74 4.25
ISRAEL 3,087.11 0.08
KOREA 2,783,415.91 72.13
SINGAPORE 1,157.67 0.03
TỔNG 3,858,888 100.00
Nguồn:

Báo cáo thống kê, Phòng Kế toán năm 2010.
Nhìn vào bảng bên chúng ta thấy, công ty Đông Nam nhập khẩu máy móc và nguyên
phụ liệu chủ yếu từ 2 quốc gia: Hàn Quốc và Trung Quốc (chiếm trên 90% kim ngạch
nhập khẩu). Điều này là do người đứng đầu-Tổng Giám Đốc công ty Đông Nam là
người Hàn Quốc nên am hiểu thị trường Hàn Quốc, đồng thời nhờ mối quan hệ quen
biết của mình nên Ông thiết lập được nguồn cung cấp ổn định và đảm bảo chất lượng.
Chính vì những lý do đó nên công ty nhập khẩu 72.13% từ Hàn Quốc. Còn Trung Quốc
là quốc gia láng giềng của Việt Nam nên chi phí vận chuyển sẽ rẻ và thời gian vận
chuyển khá nhanh, do đó việc nhập khẩu từ Trung Quốc cũng là một nguồn cung cấp
quan trọng.
* Tình hình xuất khẩu của công ty theo thị trường:
Công ty Đông Nam xuất khẩu sang gần 30 quốc gia khác nhau trên thế giới, trong

đó tập trung chủ yếu ở thị trường Châu Âu và Châu Á.
Bảng 2.3. : Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường từ 2008-2010
Năm
Thị
trường
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
KNXK
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
KNXK
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
KNXK
(US)
Tỷ
trọng
(%)
Châu Á 8,932,318.99 27.43 4,246,374.14 15.87 5,739,043.44 22.55
ChâuÂu 19,170,456.41 58.87 20,881,350.82 78.04 18,660,162.56 73.32
Mỹ 2,061,304.38 6.33 727,796.95 2.72 903,485.78 3.55
Khác 2,399,970.51 7.37 901,719.02 3.37 147,611.76 0.58
Tổng 32,564,050,29 100.00 26,757,240.93 100.00 25,450,303.54
100.0
0
Nguồn: Báo cáo thống kê hoạt động xuất khẩu giai đọan 2008-2010
Qua bảng báo cáo trên cho chúng ta thấy, công ty TNHH Đông Nam xuất khẩu chủ

yếu sang thị trường Châu Âu, chiếm tỷ trọng trên 58% kim ngạch xuất khẩu qua các
năm 2008, 2009, 2010.
Kế đến là châu Á, thị trường chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng số kim ngạch xuất
khẩu của công ty, chiếm trên 15% tổng kim ngạch.
Sở dĩ thị trường châu Âu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty Đông Nam là vì sản phẩm chủ lực của công ty là đồ dùng nhà bếp bằng
inox cao cấp nên phù hợp với thị trường có thu nhập cao. Ngoài ra, châu Âu là thị
trường mà công ty đã xâm nhập hơn 10 năm, nên công ty đã có thời gian để phát triển
nhiều khách hàng ở đây, với các thương hiệu nổi tiếng và có uy tín như: IKEA (Đức,
Pháp, Ý, Anh…), HENCKELS (Đức, Pháp, Canada), WMF (Đức), BK (Netherland),
SILIT (Đức)…
Hằng năm, công ty thường tham gia hội chợ triển lãm ngành hàng đồ dùng nhà bếp
bằng inox diễn ra tại nước Đức, để giới thiệu sản phẩm của công ty với các nước trên
thế giới và nhân tiện là nơi gặp gỡ, hội tụ các khách hàng của công ty. Qua đó, công ty
sẽ học hỏi thêm những kinh nghiệm, những kỹ thuật, từ đó,đề ra các chiến lược đổi mới
về kinh doanh, phát huy thế mạnh sẵn có, phù hợp với năng lực công ty.
Thị trường Mỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu là do đây là thị
trường công ty mới xâm nhập trong 2 năm gần đây với các nhãn hiệu: MAGMA,
BONCHEFT nên công ty cần có thời gian để thu hút khách hàng.
2.1.3 Định hướng phát triển năm 2011 và những năm tới
2.1.3.1 Kế họach phát triển sản phẩm
Công ty đang phấn đấu để tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu, mục tiêu năm 2011
tăng 20% so với năm 2010. Và trong những năm tiếp theo phấn đấu gia tăng thêm
khoảng 5% so với năm trước liền kề.
2.1.3.2 Phát triển thị trường
- Đối với thị trường quốc tế: Công ty đang từng bước giới thiệu và “đánh bóng” tên
tuổi của mình trên thị trường thế giới, thị trường mà công ty đang tập trung hướng đến
là Mỹ, do thị trường này sản phẩm của công ty chưa xuất hiện nhiều, đây là một thị
trường “sôi động nhất toàn cầu” và “rất nhiều tiềm năng” để phát triển.
- Đối với thị trường nội điạ: Thị trường nội địa với dân số trên 80 triệu người nhưng

công ty không có thương hiệu, từ trước đến nay công ty chỉ chú trọng cho hàng xuất
khẩu, nên bỏ ngỏ thị trường nội địa. Hiện nay công ty cũng đã tập trung tạo thương hiệu
tại thị trường nội địa, công ty đang xây dựng chính sách giá cả và chất lượng phù hợp

×