Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông cẩm, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƢỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP CỦA SÔNG CẦM, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO
VỆ NGUỒN NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƢỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP CỦA SÔNG CẦM, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO
VỆ NGUỒN NƢỚC

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Diệu Trinh

Thái Nguyên – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này đƣợc hình thành và phát
triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Diệu Trinh. Các số liệu và kết quả có đƣợc trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, những
sao chép, tham khảo từ các nghiên cứu khác đều đƣợc trích dẫn đầy đủ.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thu Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự dạy bảo tận
tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia
đình và những ngƣời thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Diệu Trinh ngƣời cô mà tôi vô cùng kính
trọng và khâm phục, cô đã hết lòng hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô thuộc Khoa Tài
nguyên và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tâm
hƣớng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã
dìu dắt tôi từng bƣớc trƣởng thành trong chuyên môn cũng nhƣ trong cuộc sống.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp đã hết sức
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thu Huyền

ii

năm 2020


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục các bảng ............................................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về khả năng chịu tải của nguồn nƣớc sông, hồ . 4
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................................. 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 5
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và Quảng Ninh .......................................... 6
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm ............................................... 8
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm ........................................................... 13
1.3. Nguồn phát thải trên lƣu vực sông Cầm...................................................................... 21
1.4. Tác động của nƣớc thải công nghiệp đến chất lƣợng nƣớc và hệ sinh thái sông Cầm24
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26
2.1. Cơ sở dữ liệu ............................................................................................................... 26
2.2. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu.............................................................................................. 28
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 32
3.1. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm .................................................. 32
3.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm........................... 42
3.2.1. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê .............................................................................. 42
3.2.2. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt............................................................................. 43
iii


3.2.3. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nƣớc
thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi .................................................................... 47
3.2.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 49
3.3. Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm ................................................... 50
3.3.1. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2006 – 2010 .......................... 50

3.3.2. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm giai đoạn 2011–2015 ............................ 50
3.3.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 57
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng ............................... 57
3.4.1. Các giải pháp quản lý ............................................................................................... 57
3.4.2. Giải pháp kinh tế ...................................................................................................... 60
3.4.3. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của ngƣời dân và cán bộ làm công tác
môi trƣờng về BVMT ......................................................................................................... 60
3.4.4. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật ................................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 63
1. Kết luận........................................................................................................................... 63
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 65

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5:

Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy sinh học

BTNMT:

Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

CLN:

Chất lƣợng nƣớc


COD:

Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy hóa học

GHPH:

Giới hạn phát hiện

KLN:

Kim loại nặng

MT:

Môi trƣờng

NM:

Nƣớc mặt

NT:

Nƣớc thải

PP:

Phƣơng pháp

QCVN:


Quy chuẩn Việt Nam

QH:

Quốc hội

SMEWW:

Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water - Các
phƣơng pháp chuẩn xét nghiệm nƣớc và nƣớc thải

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TSS:

Total suspendid solids - Tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc

UBND:

Ủy ban nhân dân

WQI:

Water Quality Index - Chỉ số chất lƣợng nƣớc


v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu tải và
phƣơng pháp đánh giá theo tiêu chuẩn truyền thống đối với CLN ...................................... 7
Bảng 1.2. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm đo đƣợc tại Đông Triều (mm) ........ 10
Bảng 1.3. Phân phối dòng chảy năm sông Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ..... 12
Bảng 1.4. Đặc trƣng hình thái lƣu vực sông Cầm [12] ...................................................... 12
Bảng 1.5. Thống kê diện tích, dân số của 21 đơn vị hành chính thị xã Đông Triều .......... 14
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu ..................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Thiết bị đo các thông số hiện trƣờng ................................................................. 29
Bảng 2.3. Phƣơng pháp bảo quản ....................................................................................... 29
Bảng 2.4. Phƣơng pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm ........................... 30
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm ............................................ 33
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông Cầm năm 2019 ........................... 34
Bảng 3.3. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê ..................................................................... 42
Bảng 3.4. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải bến xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt .................................... 44
Bảng 3.5. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải nhà máy của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt ..................................................... 46
Bảng 3.6. Khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nƣớc thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi ........................................................... 48

vi



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng TSS ....................................................................... 35
Hình 3.2. Biều đồ hàm lƣợng TSS năm 2019 .................................................................... 36
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng COD ...................................................................... 37
Hinh 3.4. Biều đồ hàm lƣợng COD năm 2019 ................................................................... 38
Hình 3.5. Biều đồ hàm lƣợng BOD5 năm 2019 ................................................................. 39
Hình 3.6. Diễn biến hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc sông Cầm [17] .................................... 51
Hình 3.7. Diễn biến hàm lƣợng TSS trong nƣớc sông Cầm [17] ....................................... 51
Hình 3.8. Diễn biến TSS của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ................................... 54
Hình 3.9. Diễn biến COD của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ................................. 55
Hình 3.10. Diễn biến BOD5 của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] .............................. 55
Hình 3.11. Diễn biến NH4+ của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ............................... 56
Hình 3.12. Diễn biến Coliform của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ......................... 56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều .................................................................. 8
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu trên sông Cầm .................................................................... 27

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc là một loại tài nguyên quý giá và không phải là vô hạn. Nƣớc đƣợc sử dụng
phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông thủy, nuôi
trồng thủy sản,... Nƣớc là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã
hội của một địa phƣơng, một vùng lãnh thổ, nhƣng ngƣợc lại các hoạt động phát triển
kinh tế, trong đó có các hoạt động sản xuất công nghiệp. Nếu không đƣợc kiểm soát

theo quy định sẽ có ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng nói chung và môi trƣờng tài
nguyên nƣớc mặt nói riêng.
Sông Cầm thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là con sông có giá trị lớn
đối với việc cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, bảo tồn đời sống sinh vật, phát
triển giao thông đƣờng thủy và điều hòa nƣớc về mùa mƣa. Sông Cầm còn có hệ sinh
thái đa dạng, trong đó có loài giun nhiều tơ (rƣơi), cáy và cá ngần là các loài sinh vật
đặc hữu và có giá trị dinh dƣỡng, mang lại nguồn lợi thủy sản khá cao trong vùng.
Thị xã Đông Triều là vùng đất có tài nguyên khoáng sản phong phú chủ yếu là là
than đá, đất sét, cát, rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp xi măng, gốm sứ, vật liệu
xây dựng và sản xuất nhiệt điện.... Tại đây có những khu cụm công nghiệp đang hoạt
động nhƣ: Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê, Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông
Triều, Công ty Cổ phần gốm Đất Việt,... Các nhà máy, công ty này có nguồn xả ra
sông Cầm trên địa bàn thị xã Đông Triều.
Nguồn thải của nhà máy nhiệt điện gồm nƣớc thải: nƣớc mƣa chảy tràn, nƣớc
thải sinh hoạt và nƣớc thải sản xuất. Trong đó nƣớc mƣa tràn từ bãi thải xỉ có thể mang
tính acid hoặc kiềm gây hại cho hệ sinh thái khu vực lân cận; nƣớc thải sinh hoạt có
chứa BOD5, COD, Nitơ và Photpho; nƣớc thải sản xuất chủ yếu là các hóa chất có hàm
lƣợng rất thấp nhƣ NH3, Hydrazine, Sodium phosphate…, chất thải rắn (tro bay, xỉ đáy
lò, thạch cao), trong đó xỉ đáy lò tại các bãi thải xỉ thƣờng kết tụ kim loại nặng có thể
gây ô nhiễm nguồn nƣớc.
Nguồn thải của cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gồm nƣớc thải sinh hoạt (có hàm
lƣợng cao chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn gây bệnh), nƣớc mƣa chảy tràn
(kéo theo đất đá có chứa một số chất độc hại, lƣợng nƣớc này nếu tràn ra đƣờng sẽ ảnh
1


hƣởng đến giao thông và khi khô sẽ sinh ra bụi), nƣớc thải sản xuất (chủ yếu phát sinh
từ hoạt động vệ sinh công nghiệp, gồm các tạp chất vô cơ, một số chất hữu cơ và cặn
lơ lửng).
Các nguồn thải này xả ra sông sẽ làm tăng hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong

nƣớc sông và đến khi vƣợt ngƣỡng quy chuẩn, sẽ làm ô nhiễm nƣớc sông. Chính vì
vậy, việc “Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nƣớc” là
cần thiết để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nƣớc mặt tại địa phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông
Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt sông Cầm qua Quy chuẩn
Việt Nam.
- Tính toán khả năng tiếp nhận nƣớc thải của sông Cầm (cho các thông số: TSS,
COD, BOD5, NH4+,NO3-, PO43-, Coliform, As, Pb, Fe).
- Trên cơ sở khả năng tiếp nhận nƣớc thải, đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc
sông Cầm giai đoạn 2006 - 2019.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông
Cầm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng: khả năng tiếp nhận các nguồn nƣớc thải công nghiệp của sông Cầm.

2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về không gian: đoạn sông Cầm từ khu vực nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đến đoạn
cầu Cầm (qua đƣờng 18A) tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
b) Về thời gian: giai đoạn 2006 - 2019
4. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên nƣớc sông .
- Ý nghĩa thực tiễn:
+) Xác định đƣợc mức độ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông Cầm, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+) Kết quả nghiên cứu của luận văn là một trong những căn cứ khoa học hỗ trợ
địa phƣơng trong định hƣớng quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.

3


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về khả năng chịu tải của nguồn nƣớc sông,
hồ
1.1.1. Các khái niệm
Các khái niệm đƣợc sử dụng trong luận văn này đƣợc trích từ Luật Tài nguyên
nƣớc số 17/2012/QH13 đƣợc Quốc hội lần thứ 13 thông qua ngày 21/6/2012 tại kỳ họp
thứ 3 [6], cụ thể nhƣ sau:
- Nước mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất chảy tự
nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
- Nước thải là nƣớc đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất đƣợc thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Nước thải công nghiệp là nƣớc đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất đƣợc thải ra từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nƣớc có thể
tiếp nhận thêm một lƣợng nƣớc thải mà vẫn bảo đảm chất lƣợng nguồn nƣớc cho mục
đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật nƣớc ngoài đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép áp dụng

[6].
Đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải của môi trƣờng có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý tổng hợp và phát triển bền vững vì nó xác định giới hạn tối đa sức tải có
thể khai thác từ khu vực nghiên cứu trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội tƣơng ứng
mà không gây ra những thay đổi bất lợi cho cả hệ sinh thái tự nhiên cũng nhƣ cấu trúc
và chức năng của các thực thể xã hội.
Theo một số chuyên gia quan niệm:
-

tải

i t ư ng: là một thuộc tính của môi trƣờng và có thể đƣợc hiểu nhƣ

khả năng tiếp nhận các hoạt động hay tốc độ của một hoạt động nào đó (lƣợng chất
thải, sản lƣợng khai thác trên một đơn vị thời gian, trong một không gian ...) mà không
gây ra hiệu ứng bất lợi 26].
Theo Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội lần thứ 14 thông
qua ngày 23/6/2014 tại kỳ họp thứ 7, quy định:

4


i t ư ng: là giới hạn chịu đựng của môi trƣờng đối với các

- S c chịu tải của

nhân tố tác động để môi trƣờng có thể tự phục hồi.
Trong khuôn khổ các nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng khái
niệm S c chịu tải của


i t ư ng theo Luật Bảo vệ Môi trƣờng 2014.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu và ứng dụng sức chịu tải của môi trƣờng đã đƣợc phát
huy mạnh mẽ, nhất là trong nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu về tính khả năng chịu tải ở vùng cửa sông, ven biển hay ở vùng vịnh
của Pháp và Ireland.
- Nghiên cứu của Carver, C. E. A. & Mallet, A. L.đã ƣớc tính khả năng chịu tải ở
lối vào ven biển cho nuôi hến, năm 1990 [24].
- Nghiên cứu của Bacher, C., Duarte, P., Ferreira, J. G., Héral, M. & Raillard, O.
đã đánh giá và so sánh khả năng tiếp nhận nƣớc thải của vịnh Marennes-Oléron (Pháp)
với vịnh Carlingford Lough (Ireland) và mô hình hệ sinh thái, năm 1998 [22].
- Nghiên cứu của Inglis, G. J., Hayden, B. J. & Ross., A. H. trình bày tổng quan
về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chịu tải của bờ biển cho nuôi hến, năm 2002
[27].
Một số các công trình lại đi sâu nghiên cứu về Mô hình hóa ảnh hƣởng của sự
cạn kiệt chất dinh dƣỡng đối với sự tăng trƣởng của sò điệp trong vùng vịnh ở Trung
Quốc hoặc hƣớng tới đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc thải của nƣớc nuôi trồng thủy
sản ở vịnh tại Philippines.
- Nghiên cứu của Bacher, C., Grant, J., Hawkins, A. J. S., Fang, J., Zhu, M. &
Besnard, M. đã tạo mô hình hóa ảnh hƣởng của sự cạn kiệt chất dinh dƣỡng đối với sự
tăng trƣởng của sò điệp trong Vịnh Sungo (Trung Quốc), năm 2003 [23].
- Năm 2010, Gecek, S. & Legovic, T. đã công bố nghiên cứu đánh giá khả năng
tiếp nhận nƣớc thải của nƣớc nuôi trồng thủy sản ở vịnh Bolinao, Philippines: Một
nghiên cứu về sự lƣu thông của thủy triều, [24].
Các công trình này đều hƣớng tới đánh giá sức chịu tải và khả năng tiếp nhận
nƣớc thải của nƣớc mặt phục vụ nuôi trồng thủy hải sản và bảo tồn hệ sinh thái trên
khu vực.

5



1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và Quảng Ninh
Tại Việt Nam, nghiên cứu và ứng dụng khả năng chịu tải môi trƣờng đã đƣợc
tiếp cận và triển khai trong gần 20 năm trở lại đây. Một số các công trình nghiên cứu
điển hình đánh giá sức tải môi trƣờng nƣớc ven bở cả các đảo phục vụ phát triển bền
vững hoặc thông qua việc đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông để tính toán khả
năng chịu tải, tiếp nhận nƣớc thải của sông.
- Nghiên cứu của Cao Thị Thu Trang & Nguyễn Thị Phƣơng Hoa về đánh giá
sức tải môi trƣờng vùng nƣớc ven đảo Cát Bà phục vụ phát triển bền vững, năm 2009
[3].
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ Phùng & Trƣơng Công Trƣờng đã xác định
đƣợc khả năng chịu tải sông Sài Gòn vào năm 2009 [7].
- Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Tri Quang Hƣng,
Nguyễn Minh Kỳ, Thái Phƣơng Vũ về hiện trạng chất lƣợng nƣớc và đánh giá khả năng
tiếp nhận nƣớc thải sông Đồng Nai giai đoạn 2012-2016: Đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai,
năm 2018 [10].
Một số công trình thông qua việc xác định khả năng chịu tải để xây dựng khoa
học cho việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên,
môi trƣờng cho các vùng đầm, vũng, vịnh.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho
việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi
trƣờng cho vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại (Bình Định) vào năm 2010 [8].
- Năm 2012, các nhà nghiên cứu Trần Đức Thạnh, Trần Văn Minh, Cao Thị Thu
Trang, Vũ Duy Vĩnh & Trần Anh Tú đã công bố công trình nghiên cứu về sức tải môi
trƣờng vịnh Hạ Long - Bái Tử Long [18].
Ở Quảng Ninh, đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt
thông qua Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt và QCVN 08MT:2015/BTNMT hay phân vùng môi trƣờng thông qua chỉ số chất lƣợng nƣớc
(Water Quality Index – WQI). Tuy nhiên, việc đánh giá chất lƣợng nƣớc thông qua
khả năng chịu tải của nguồn nƣớc lại khá ít, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu tại

địa phƣơng. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
- Tác giả Nguyễn Thị Thế Nguyên đã nghiên cứu xu thế diễn biến hàm lƣợng
chất dinh dƣỡng trong nƣớc vịnh Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, năm 2011 [9].
6


- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trung Ngọc về đánh giá diễn biến chất lƣợng
nƣớc sông Cầm, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thông qua chỉ số chất lƣợng
nƣớc WQI, năm 2012 [11].
- Năm 2016, tác giả Trần Thiện Cƣờng đã nghiên cứu đánh giá chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc sông Uông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh [16].
Việc sử dụng phƣơng pháp đánh giá CLN thông qua khả năng chịu tải của môi
trƣờng có thể khắc phục đƣợc các hạn chế trong cách đánh giá nghiên cứu diễn biến
CLN theo phƣơng pháp truyền thống đó là biết đƣợc mức chịu tải cho từng thông số
trong môi trƣờng. Từ các tài liệu tham khảo đƣợc về phƣơng pháp nghiên cứu CLN
thông qua khả năng chịu tải, đề tài đã tổng hợp và đánh giá về các ƣu điểm và hạn chế
của phƣơng pháp này so với phƣơng pháp truyền thống – đánh giá bằng quy chuẩn cho
từng thông số riêng biệt theo bảng 1.1:
Bảng 1.1. So sánh ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu
tải và phƣơng pháp đánh giá theo tiêu chuẩn truyền thống đối với CLN
Đánh giá

Phƣơng pháp đánh giá CLN

Phƣơng pháp đánh giá CLN

theo quy chuẩn

theo khả năng chịu tải


Thuận lợi cho công tác theo dõi diễn biến
CLN, đánh giá hiệu quả đầu tƣ để bảo vệ
nguồn nƣớc và kiểm soát ô nhiễm nƣớc.

Thuận lợi hơn trong việc theo dõi và đánh
giá diễn biến CLN để kịp thời có những
giải pháp quản lý thích hợp và đánh giá
thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ.
Tính toán đƣợc khả năng tiếp nhận cụ thể

Ƣu điểm

Dễ dàng sử dụng, đánh giá tổng quan CLN
khu vực nghiên cứu

đối với từng thông số, đáp ứng nhu cầu
quản lý của chính quyền để có những giải
pháp thích hợp, kịp thời để xử lý ô nhiễm
nguồn nƣớc.

Nhƣợc
điểm

Khó xác định mức độ ô nhiễm, khả năng

Khó khăn trong việc thu thập đủ số liệu để

tiếp nhận nguồn thải đối với từng thông số

thực hiện tính toán khả năng chịu tải của


cụ thể.

phƣơng pháp

7


1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Sông Cầm là một trong bốn con sông lớn của tỉnh Quảng Ninh, sông bắt nguồn
từ sƣờn phía Nam của dãy núi Yên Tử có độ cao khoảng 800 – 1000m chảy qua các xã
Thƣợng Yên Công (Uông Bí), xã Tràng Lƣơng và Bình Khê sau đó hình thành sông
chính chảy qua các xã Đức Chính, Hƣng Đạo (thị xã Đông Triều). Sông Cầm uốn khúc
quanh co rồi đổ vào sông Đá Vách rồi đổ ra biển.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều
Thƣợng lƣu sông Cầm chảy qua các xã Tràng Lƣơng, Bình Khê, đây là các xã
miền núi nằm phía Bắc của huyện Đông Triều. Các xã trên có địa hình đồi núi cao,
phần lớn diện tích là rừng tự nhiên hoặc rừng trồng và không có cơ sở sản xuất công
nghiệp.
Khu vực trung lƣu sông Cầm chảy qua các xã Tràng An, Xuân Sơn. Đây là
các địa phƣơng có các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn đang và sẽ ảnh hƣởng đến
chất lƣợng nƣớc sông Cầm. Các cơ sở điển hình nhƣ: Công ty Cổ phần gốm Đất
Việt; Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông Triều; Nhà máy nhiệt điện Mạo
Khê có công suất 440MW. Các cơ sở này đã, đang và sẽ đƣa nƣớc thải, chất thải
vào dòng chảy trên sông. Đây là một trong các vấn đề quan trọng, ảnh hƣởng
trực tiếp đến chất lƣợng nƣớc sông và các vấn đề bảo nguồn nƣớc, bảo vệ môi
trƣờng của lƣu vực này.

8


Hạ lƣu sông chảy qua xã Kim Sơn và Hƣng Đạo trƣớc khi đổ ra sông Đá
Vách. Dọc theo hạ lƣu sông Cầm không có cơ sở sản xuất công nghiệp, chủ yếu là
các khu vực sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, hoa mầu và nuôi trồng thủy hải sản).
b) Địa hình, địa mạo
Các đỉnh núi lớn ở cánh cung Đông Triều đƣợc cấu tạo bằng đá phun
trào rhyolite. Các đỉnh cao nhất là núi Khoáng Nam Châu Lãnh cao 1.507m và núi Cao
Xiêm cao 1.330m. Phía Nam của cánh cung thấp hơn phía bắc; có các đỉnh cao đáng
kể là núi Yên Tử và núi Am Váp. Vùng đồi đá phiến giữa hai dãy Nam Mẫu và Bình
Liêu có độ cao tƣơng đối đồng đều, chừng 200 - 300m, một số điểm cao 500m. Xen
giữa vùng này là một vài lòng chảo giữa núi ở hai bên các sông Phố Cũ và sông Ba
Chẽ. Phía mặt lõm của cánh cung Đông Triều (tức phía tây) là vùng đồi núi thấp Lục
Ngạn. Có thể chia sông Cầm bao gồm 3 dạng địa hình chính sau đây:
- Vùng thung lũng bãi bồi: phân bố dọc theo sông suối trên lƣu vực. Đây là vùng
đất thấp, phù sa mới, phì nhiêu, bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 3,6 – 4,2m so
với mực nƣớc biển.
- Vùng địa hình bằng phẳng: nằm phía hạ lƣu sông, địa hình bằng phẳng và là
các cánh đồng sản xuất nông nghiệp thuộc xã Hƣng Đạo. Vùng này có độ dốc thấp
khoảng 1%.
- Vùng địa hình đồi thấp có lƣợn sóng: nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là
các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, độ dốc khoảng 3%, độ cao phổ biến từ 4,5 – 6,7m
và là thƣợng lƣu, nơi tập hợp các dòng chảy hình thành lên sông Cầm.
Trong thời gian gần đây, địa hình tự nhiên này đang bị biến động mạnh chủ yếu
do phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng nhƣ: công nghiệp nhiệt điện, công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản (than và sét), hoạt động cảng và giao thông thủy, sản
xuất nông nghiệp.
c) Địa chất
Cấu tạo địa chất bao gồm các lớp đát đá nhƣ sau: Trên cùng là lớp đất mầu phù

sa, tích lũy trong quá trình phong hóa, sau đó đến lớp trầm tích đệ tứ (chủ yếu là các
lớp đất sét, đá sét, cát sỏi) có bề dày khoảng 26,4 – 44,5m.
d) Đặc điểm khí hậu
Khu vực thị xã Đông Triều nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu
ảnh hƣởng của khí hậu biển nên khá ôn hoà. Hằng năm có hai mùa rõ rệt, mùa hè từ
9


tháng 5 đến tháng 10 với đặc trƣng nóng ẩm, mƣa nhiều và mùa đông lạnh từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau [21]:
Hƣớng gió:
Có hai hƣớng gió mùa chính:
- Gió Đông Nam: Xuất hiện vào mùa mƣa thổi từ biển vào mang theo hơi
nƣớc và gây ra mƣa lớn.
- Gió mùa Đông Bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 năm trƣớc đến
tháng 4 năm sau, gió Đông Bắc trang về thƣờng lạnh và mang theo gió rét.
- Tốc độ gió: Tốc độ gió trung bình năm: 3m/s, tốc độ gió lớn nhất: 45m/s.
Bão: Hàng năm, thƣờng chịu ảnh hƣởng trực của 3-5 tiếp của 3-5 cơn bão
với cấp gió từ cấp 8 đến cấp 10, giật trên cấp 10.
Nắng:
- Số giờ nắng trung bình 1500 - 1600 giờ.
- Số giờ nắng trung bình tháng cao nhất trên 183 giờ (tháng 7).
- Số giờ nắng trung bình thấp nhất: 42 giờ (tháng 3).
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23,8oC, dao động từ 16,6oC đến
29,4oC.
- Nhiệt độ tháng cao nhất trong năm là tháng 6, 7 đều trên 29oC, tháng có
nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2, các nơi đều dƣới 16oC.
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 39-40oC.
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 3-5oC.

Lƣợng mƣa:
Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1444mm. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm 80 - 90% tổng lƣợng mƣa cả năm.
- Mùa mƣa nhiều: từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 79,7% tổng lƣợng mƣa cả
năm, tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng 8 đạt 282mm.
- Mùa mƣa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa chỉ chiếm
20,3% tổng lƣợng mƣa cả năm, tháng có lƣợng mƣa ít nhất là tháng 1 (15,4mm)
.
Bảng 1.2. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm đo đƣợc tại Đông Triều (mm)
Tháng

1

2

3

4

5

6
10

7

8

9


10

11

12

Tổng


Lƣợng
mƣa

15,4 16,4 39,3 75,7 178 218 250 282 201 90 37,9 19,3 1418

Nguồn : Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến nă 2020
và định hướng đến nă 2030 [21].
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí tƣơng đối trung bình năm đạt 82%, độ ẩm thƣờng thay đổi theo
mùa và các tháng trong năm. Mùa mƣa độ ẩm không khí cao ở tháng 8 đạt 85%, tháng
có độ ẩm thấp nhất là tháng 11 vào mùa khô đạt 77%.
e) Đặc điểm thủy văn
Thị xã Đông Triều có hệ thống tài nguyên nƣớc mặt bao gồm hệ thống sông Cầm
đổ vào sông Đá Bạc và 44 hồ chứa lớn nhỏ trong đó có 03 hồ lớn nhất gồm: hồ Khe
Chè, hồ Bến Châu, và hồ Trại Lốc I. Ngoài ra, thị xã còn có các sông chảy qua: sông
Đạm dài 5km, sông Đá Vách dài 15km, sông Vàng dài 3km và sông Kinh Thầy ngăn
cách Đông Triều và Kinh Môn (Hải Dƣơng). Các sông trên địa bàn thị xã không lớn
song cũng góp phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Thị xã có trữ lƣợng
lớn nƣớc ngầm ở các xã Bình Khê, Tràng An, Tân Việt và phƣờng Đức Chính có khả
năng khai thác phục vụ đời sống nhân dân thị xã Đông Triều. Thị xã Đông Triều có 44
hồ đập lớn nhỏ với tổng trữ lƣợng khoảng 500 tỷ m3, trong đó khoảng 24 hồ đƣợc sử

dụng để cung cấp nƣớc cho sản xuất và đời sống dân sinh. Một số hồ nƣớc nổi tiếng ở
thị xã Đông Triều:
- Hồ Khe Chè thuộc thôn Ba Xã, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh có diện tích rộng 276ha. Ban đầu, hồ Khe Chè chỉ là một khu đồi trọc, có hồ
nƣớc ngọt lớn phục vụ tƣới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Sau khi nhận thấy vẻ đẹp tự
nhiên nơi đây, một số doanh nghiệp đã đầu tƣ trồng các loại cây ăn quả, cây bóng mát,
làm kè và xây dựng các điểm nghỉ dƣỡng, ăn uống, vui chơi.
- Hồ Bến Châu thuộc xã Bình Khê - Đông Triều - Quảng Ninh, hồ có vai trò vô
cùng quan trọng trong công tác giữ nƣớc, thủy lợi của toàn bộ khu vực Bình Khê và
các xã lân cận. Hồ có phong cảnh đẹp, nguồn nƣớc sạch, đập còn lƣu giữ di tích mổ cổ
của vua Trần, là nơi nằm trong tuyến du lịch đã đƣợc quy hoạch: Đền Sinh (các mộ
vua Trần), chùa Quỳnh, chùa Hồ Thiên, Yên Tử,...
- Hồ Trại Lốc 1 và Hồ Trại Lốc 2 (ở xã An Sinh - Đông Triều) là hai trong những
hồ đập quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp của thị xã Đông Triều với tổng sức
11


chứa gần 4 triệu m3 nƣớc. Không chỉ góp phần đảm bảo nƣớc tƣới cho sản xuất
nông nghiệp, cụm hồ Trại Lốc 1 và 2 còn có vai trò điều tiết nƣớc trong mùa mƣa
bão nên việc đảm bảo an toàn hồ rất quan trọng.
Nƣớc đƣợc cấp cho Mạo Khê và Yên Thọ cùng với cụm công nghiệp Kim
Sơn. Có 2 công trình nhà máy cung cấp nƣớc sạch sinh hoạt cho ngƣời dân, tập
trung tại phƣờng Đông Triều và Mạo Khê. Tại khu vực Đông Triều: nguồn nƣớc
đƣợc khai thác từ 5 giếng khoan với tổng công suất là 4.288 m3/ngày đêm. Nƣớc
từ các giếng đƣợc cung cấp cho khu vực trung tâm Đông Triều, Đức Chính,
Hồng Phong, Hƣng Đạo, Xuân Sơn.
Tại khu vực Mạo Khê: nguồn nƣớc đƣợc khai thác từ 01 giếng khoan
(giếng 12) và nguồn nƣớc mặt sông Trung Lƣơng xử lý qua nhà máy nƣớc Miếu
Hƣơng.
Lƣu lƣợng dòng chảy của sông Cầm phụ thuộc vào thủy triều lên xuống

trong ngày và đặc biệt theo mùa.
Bảng 1.3. Phân phối dòng chảy năm sông Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Sông
Cầm

Q tháng (m3/s)
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


1,02 0,84 1,14 2,19 4,74 9,29 11,7 14,4 12,7 4,95 1,71 1,24

Nguồn : Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến nă 2020
và định hướng đến nă 2030 [21].
Đặc điểm hình thái sông Cầm:
Bảng 1.4. Các đặc trƣng hình thái lƣu vực sông Cầm [12]
TT

Đặc trƣng

Đơn vị

Trị số

1

Diện tích lƣu vực

km2

220,36

2

Chiều dài sông

km

3


Mật độ lƣới sông

Km/km

1,45

4

Độ rộng bình quân lƣu vực

km

7,5

5

Hệ số hình dạng lƣu vực

-

0,38

6

Độ cao lƣu vực

m

270


7

Độ hạ thấp lƣu vực

m

0,4

8

Độ dốc bình quân lòng sông

%

0,67

19,5
2

Vai trò của sông Cầm và quy hoạch sử dụng nƣớc:

12


Theo báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Triều đến năm
2020 tầm nhìn 2030, nhấn mạnh việc ƣu tiên xây dựng phát triển các ngành công ngiệp
hài hòa với phát triển nông nghiệp và du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh gắn với các
khu di tích Yên Tử - Nhà Trần - Bạch Đằng thị xã Đông Triều. Trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều có định hƣớng rõ nhƣ sau:
- Bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông Cầm phục vụ tƣới tiêu cho một phần diện tích

nông nghiệp cho địa phƣơng, trong đó tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong việc quy
hoạch các dự án gần sông và sử dụng nƣớc sông.
- Phát huy lợi thế, kinh tế từ sông Cầm mang lại, trong đó đƣa diện tích đất ngập
nƣớc hiệu quả thấp chuyển sang nuôi trồng thủy sản, nuôi cáy và rƣơi.
- Phát triển giao thông thủy phục vụ du lịch trên sông Cầm, sông Đá Bạc và sông
Kinh Thầy với hệ thống giao thông thủy nội địa khu vực phía Bắc và khu vực nội tỉnh.
Sông Cầm có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thị
xã Đông Triều, sông đảm bảo lƣợng nƣớc tƣới cho nông nghiệp, sông Cầm là nguồn
cung cấp nƣớc tƣới tiêu chính cho các xã Hƣng Đạo, Đức Chính, Tràng An, Bình
Khê,… tạo phù sa cho các cánh đồng sản xuất nông nghiệp. Trong bối cảnh biển đổi
khí hậu và nƣớc biển dâng, một phần diện tích đất ngập nƣớc bị mặn và lợ đƣợc
chuyển đổi mục đích sang trồng thủy sản làm tăng hiệu quả kinh tế cũng là một trong
những biện pháp thích ứng với biến dổi khí hậu rất tốt của địa phƣơng. Mặt khác, hoạt
động du lịch trên sông Cầm còn góp phần phát triển du lịch theo các tuyến du lịch ở
khu vực Quảng Ninh - nơi có di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long vô cùng đặc sắc trên
thế giới.
Ngoài vai trò tiêu thoát nƣớc cho thị xã Đông Triều trong mùa mƣa lũ, sông Cầm
còn là nơi tiếp nhận nguồn nƣớc thải công nghiệp của các khu công nghiệp trên lƣu
vực sông, làm loãng nguồn nƣớc thải độc hại khi thải ra môi trƣờng tự nhiên, có tác
dụng bảo vệ môi trƣờng tự nhiên trên lƣu vực sông Cầm.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội lƣu vực sông Cầm
Sông Cầm chảy qua các xã Thƣợng Yên Công (Uông Bí), xã Tràng Lƣơng và
Bình Khê sau đó hình thành sông chính chảy qua các xã Đức Chính, Hƣng Đạo (thị xã
Đông Triều), nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chỉ nghiên cứu đoạn sông
Cầm từ khu vực nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đến đoạn cầu Cầm (qua đƣờng 18A) tại

13


thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, nên phần đặc điểm kinh tế xã hội cũng chỉ lấy

trong phạm vi thị xã Đông Triều.
a) Đặc điểm dân cƣ
Diện tích và dân số
Tổng diện tích tự nhiên của thị xã Đông Triều là 39.658ha [4].
Tốc độ tăng trƣởng dân số hàng năm của thị xã Đông Triều là 1% và tổng dân số
của thị xã là 170,5 nghìn ngƣời vào năm 2018, trong đó 83,1 nghìn ngƣời là nam
(chiếm 48,74%) và 87,4 nghìn ngƣời là nữ (chiếm 51,26%) [4].
Dân số khu vực thành thị là 76,5 nghìn ngƣời, còn ở khu vực nông thôn là 94
nghìn ngƣời.
Thị xã Đông Triều có 21 đơn vị hành chính bao gồm 10 phƣờng: Đông Triều,
Đức Chính, Hoàng Quế, Hồng Phong, Hƣng Đạo, Kim Sơn, Mạo Khê, Tràng An,
Xuân Sơn, Yên Thọ và 11 xã: An Sinh, Bình Dƣơng, Bình Khê, Hồng Thái Đông,
Hồng Thái Tây, Nguyễn Huệ, Tân Việt, Thủy An, Tràng Lƣơng, Việt Dân, Yên Đức
[4].
Bảng 1.5. Thống kê diện tích, dân số của 21 đơn vị hành chính thị xã Đông Triều
STT

Tên phƣờng/xã

Diện tích (km2) Dân số (ngƣời)

Mật độ (ngƣời/km2)

1

P. Đông Triều

1,04

4.847


4.661

2

P. Đức Chính

6,04

6.842

1.133

3

P. Hoàng Quế

14,88

8.914

599

4

P. Hồng Phong

7,38

8.605


1.166

5

P. Hƣng Đạo

8,12

7198

886

6

P. Kim Sơn

10,43

6.884

660

7

P. Mạo Khê

19,06

39.418


2.068

8

P. Tràng An

9,53

6.960

730

9

P. Xuân Sơn

6,71

5.514

822

10

P. Yên Thọ

10,21

11.436


1.120

11

Xã An Sinh

83,12

5.310

61

12

Xã Bình Dƣơng

10,08

7.017

696

13

Xã Bình Khê

57,76

8.178


142

14

Xã Hồng Thái Đông

20,16

6.212

308

15

Xã Hồng Thái Tây

19,16

5.508

287

14


Tên phƣờng/xã

STT


Diện tích (km2) Dân số (ngƣời)

Mật độ (ngƣời/km2)

16

Xã Nguyễn Huệ

10,83

5.625

519

17

Xã Tân Việt

5,55

2.898

522

18

Xã Thủy An

7,92


3.744

473

19

Xã Tràng Lƣơng

72,3

2.293

32

20

Xã Việt Dân

6,94

12.116

1.746

21

Xã Yên Đức

9,36


4.981

532

Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Đ ng T iều 2019 [4].
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
Nhiều dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng, khu
kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng dịch vụ đã và đang đƣợc tập trung đẩy nhanh tiến độ
thi công, sớm hoàn thành đƣa vào sử dụng. Bên cạnh đó toàn thị xã có hiện trạng hạ
tầng khá tốt, cụ thể nhƣ sau:
- Cấp nước: 21/21 đơn vị hành chính của thị xã đã đƣợc cấp nƣớc sạch đến từng
hộ dân [20].
- Cấp điện: Hiện tại 100% các khu dân cƣ đƣợc cấp điện lƣới [20], trong đó điện
đô thị chiếu sáng tại các tuyến đƣờng liên xã, đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh lộ.
- Đư ng giao thông: 100% đƣờng giao thông tại các khu dân cƣ đã đƣợc bê tông
hóa [20].
- Y tế: Trên địa bàn huyện có Bệnh viện đa khoa Đông Triều (quy mô 200 giƣờng
bệnh), Trung tâm y tế than Mạo Khê (quy mô 300 giƣờng bệnh), tại các xã đều có
trạm y tế với cơ sở hạ tầng tốt [20]. Thành lập Đoàn công tác và Kế hoạch kiểm tra
công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn. Công tác phòng
chống dịch bệnh tiếp tục đƣợc tăng cƣờng, các đơn vị ngành y tế đã tổ chức giám sát
chặt chẽ tình hình dịch trên địa bàn; đồng thời, tích cực tuyên truyền, hƣớng dẫn nhân
dân vệ dinh môi trƣờng, phòng chống dịch bệnh. Năng lực, trình độ chuyên môn của
nhân viên y tế tại thị xã đã đƣợc cải thiện đáng kể. Hiện nay Trung tâm Y tế thị xã đã
đào tạo đƣợc 2 thạc sĩ, 3 bác sĩ; cử 62 lƣợt cán bộ đi đào tạo tuyến trên.
- Giáo dụ - đào tạo: Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn hè cho 100% cán bộ,
giáo viên, nhân viên các trƣờng mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn [20]. Tổ
chức hội nghị truyền hình trực tuyến bồi dƣỡng chính trị hè cho toàn bộ bán bộ,

15



giáo viên, nhân viên ngành giáo dục thị xã. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận học
sinh sau thời gian nghỉ hè.
Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng tập trung,
thống nhất. Chỉ tính trong 3 năm qua, thị xã đã tạo việc làm mới cho 7.840 lao động
(bình quân trên 2.500 lao động/năm) [20]. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực,
chế độ, chính sách cho ngƣời lao động đƣợc đảm bảo.
Song song với đó, thị xã Đông Triều cũng tích cực chỉ đạo nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực trong cơ quan, đơn vị nhà nƣớc; đổi mới đồng bộ các khâu
tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng
và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đặc biệt là gắn đào
tạo với thu hút nhân tài và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đồng thời, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ, công chức tự học nâng cao trình độ
chuyên môn. Đến nay, đội ngũ công chức của thị xã có trình độ sau đại học chiếm
27,96%; trình độ Đại học chiếm 72,04% [20].
Bên cạnh đó, thị xã Đông Triều cũng chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận, đồng thời thực hiện có hiệu quả công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và luân chuyển cán bộ. Hiện nay, việc luân chuyển, bổ
nhiệm cán bộ đều đảm bảo nguyên tắc, cơ cấu độ tuổi và thành phần. Đặc biệt, đội ngũ
cán bộ đƣợc bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại đều phù hợp với chức danh, nhiệm vụ, có
trình độ cao, từ đó phát huy đƣợc sở trƣờng trong lĩnh vực công tác và luôn hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
b) Các hoạt động kinh tế
Hoạt động công nghiệp
Công nghiệp là một thế mạnh của thị xã Đông Triều, đƣợc thiên nhiên đặc biệt
ƣu đãi với nhiều loại khoáng sản khác nhau có giá trị kinh tế đã và đang tạo nên ngành
công nghiệp phát triển. Trong đó:
- Công nghiệp khai thác than: Đông Triều nằm trong vùng khoáng sản than trải

dài từ Đông Triều đến Mông Dƣơng. Trên địa bàn huyện có một số mỏ than lớn nhƣ:
mỏ Mạo Khê, mỏ Hồ Thiên, mỏ Khe Chuối,… hiện đang đƣa vào khai thác, ngoài ra
còn một số mỏ than nhỏ phân bố không tập trung nhƣ mỏ Nguyễn Huệ, Hồng
Phong,… Mỏ than Mạo Khê là một mỏ than lớn thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than 16


×