Tải bản đầy đủ (.pdf) (272 trang)

Ebook thương mại điện tử hiện đại lý thuyết và tình huống thực hành ứng dụng của các công ty việt nam phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.25 MB, 272 trang )

220

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h v à th iế t k ế tr a n g w e b h iệu qu ả.

♦R4 C50 3668899

♦84 650 3/2 4 1 7 3

s.il« » àìn im m o ttg .co m

Q

0,

TRANG CHU
TIN Tưc
VẺ MINH LONGI
SÀN PHÁM
TRUYỀN THÒNG
KẾNH PHÀN PHỐI

>
>
> i


Sán Phâm Cúa Minh Long I Chọn

Nhóm Sàn Phầm

>



VIẼC LAM

>

THẺ THÁNH VIÊN

>

LiẼN HẸ

>
LY s HORECA

s ư HOA VAN

sư tkAng

L iê n H ệ M in h L o n g I

TKU

CHÍNH:

Còng ty Minh Long I
333 Hung L6c HuMgOinh
Thudn An Binh Dương
Diện Tlioại;+84 650 3668899

DJ


Fax,:-t-84 650 3724173
VVebsite; wv.w minhiong rnm
Email: SiiY.*i,..ãjniínhlunQ com
VAN » H Ỏ N í3
Tòa Nha Minh Long
17 Bư Huvén Thanh OudT P 6
Quân 3 Tp HÒ Chi Minh

Dui

Điện Thoại: +84 8 39302634 - 39302635
Fax.;+84 8 39302625
Email: saies'?ỉ;minhlong com

Mô hình cuốn sách hưóng dẫn điều khiển (Cvbcr Brochurc Model)
Website sẽ được xây dựng không khác gi mấy so với một cuốn sách chi tiết
hướng dẫn tất cả về sản phẩm và về công ty. Đây là mô hình cung cấp thông tin và
phân loại sản phẩm chi tiết, kể cả tư vấn về cách sừ dụng và dịch vụ khuyến mài, các
bài viết liên quan đến sản phấm. Phạm vi hướng dẫn là tất cả nliững gì liên quan trong
phạm vi một công ty, cho phép xem thư mục các mặt hàng theo thể loại và tên, chi tiêt
về giá cả. Nhiều trang wcb còn lập ra một mẫu đơn thiết kế sẵn để khách hàng có thê
yêu cầu đặt hàng theo những lựa chọn của họ. Tuy nliiên, mô hình này vẫn chưa phai
là một cửa hàng vì không hỗ trợ bán trực tiếp qua mạng. Các công ty thành lập gần
đây thường xây dựng theo mô hình này. Nó cũng đòi hòi đầu tư một mức tương đối để


C h ư ơ n g 3 : M ô hình kin h d o a n h và th iế t k ể tr a n g w e b h iệu qu ả .

221


có thố xây dựng và duy trì website như một công cụ quảng cáo và giới thiệu hiệu quà
cho không chỉ khách hàng mà còn cho những đối tượng liên quan. Đây là một mô hình
phổ biến trên thế giới vi nó cung cấp những tiện ích cần thiết cho khách hàng trong
việc tim hiếu kỹ về sản phẩm cũng như đối thoại gián tiếp với công ty. Dưới đây là
một vài trang web được thiết kế theo mô hình Cyber Brochure Model.
ừ -C
U N I Í I tO C Y H l M O L Y ^ tP I.\0

o

DKiritocomicii

\ IWU-A\,\ M)\n
Cyber-Anatom y M edVR'

is the highest quality
visdal and interactive
$oftware for leaming
anatomy in 3D.

McdVK


222

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h v à th iế t k ể tr a n g w e b h iệu quà.

Một mô hình tương tự như mô hình cuốn sách hướng dẫn điều khiển (Cyber
Brochure Model) là mô hình doanh thu bằng danh mục sản phẩm trên web (Web

Catalog Revenue Model) nhưng điểm khác biệt là mô hình danh mục sàn phẩm có bán
hàng trực tiếp trên mạng để có doanh thu trong khi mô hình cuốn sách hướng dẫn điều
khiển chi hỗ trợ giới thiệu hay quảng cáo công ty mà thôi.

Mô hình doanh thu băng danh mục sản phẩm trên web (Web Catalog
Revenue Modcl)
Nhiều công ty bán hàng hóa và dịch vụ trên các trang web tích hợp mô hình
mail-order catalog {catalog qua thư tín) có tuổi thọ hon 100 năm. Các công ty này
cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng bằng cách đáp ứng yêu cầu của khách hàng
thông qua danh mục hàng hóa được khách hàng chọn lựa và gửi lại cho công ty. Đây
là phương thức tạo doanh thu phổ thông ra đời từ năm 1872, khi đó một thương nhân
có tên Aaron Montgomery Ward bắt đầu bán vải len dạ của mình cho nông dân thông
qua giới thiệu một danh mục hàng hóa (một dạng trang web đon giản).
Richard Sears và Alvah Roebuck bắt đầu chuyến catalog qua đường thư tín đến
cho nông dân và người dân ở các thị trấn nhỏ vào năm 1895. Cả Montgomery Ward,
Sears, và Roebuck & Company đều trở thành những thế lực bán lé thống trị thị trường
Hoa Kỳ những năm 1950, với các cửa hàng bán lè phục vụ thị trường thành thị và
kinh doanh catalog qua thư tín đáp ứng nhu cầu ở nông thôn và các thị trấn nhó.
Cơtalog là phương tiện dùng đê giới thiệu sàn phâm được sử dụng rất rộng rãi
dù là các công ty nhỏ hay các tập đoàn da quốc gia. Đó là một sàn phẩm quàng cáo
dưới dạng sách, ngày nay còn được thể hiện trên các wehsite thương mại điện
từ. Catalogue tập họp đầy đù thông tin chi tiết giúp khách hàng nắm được rõ ràng
thông tín về công ty, sàn phâm và dịch vụ.
Trong mô hình lợi nhuận catalog bán lẻ truyền thống, người bán xây dựng hình
ảnh thương hiệu và dùng sức mạnh thương hiệu để bán hàng thông qua việc gửi thư có
thông tin về sản phẩm đến những người mua tiềm năng. Nói cách kliác, người bán sẽ
thiết lập một darửi mục hàng hóa kèm hình ảnh sau đó sử dụng những hình ảnh này
cùng thông tin chi tiết để gửi cho khách hàng tiềm năng cùa mình, v ề phần mình,
người mua sẽ tạo đơn hàng mong muôn và gửi lại hay gọi điện cho người bán. Khách
hàng đặt hàng bằng thư hay gọi đến các số diện thoại miễn phí. Mô hình lợi nhuận

này, thường được gọi với cái tên mô hỉnh đặt hàng qua thư hay catalog, đã đạt được
thành công với nhiều mặt hàng tiêu dùng như sách, quan áo, máy vi tính, điện tử, đồ
dùng gia đình và quà tặng...
Các công ty có thể sử dụng phương thức này tạo danh mục hàng hỏa, dịch vụ
cung cấp trên mạng Internet để thay thế hay bố sung cho các danh mục hàng đă in sẵn.
Khi danh mục hàng được mở rộng theo cách này, nó thường được gọi là “Mô hình tạo
danh mục hàng bán trên website” (Web Catalog Revenue Model). Khách hàng có thê
dễ dàng đặt hàng thông qua vvebsite hay gọi điện trực tiếp dến nhà cung cấp mà không
nhất thiết đến tận nơi phân phối để xem và đặt mua. Có một điều đáng lưu ý là đã có
rất nhiều người mua hàng vẫn chưa sẵn sàng chấp nhận nó. Trên thể giới, vào những


C h ư ơ n g 3 : M ó hình kinh d o a n h v à th iế t k ế tr a n g w eh h iệu qu ả .

223

năm đầu tiên phát triển xu hướng tiêu dùng theo hình thức thương mại điện tử, hầu hết
những người mua hàng chi sử dụng wcbsite của nhà cung cấp đề truy cập thông tin sàn
phàm, dịch vụ sau đó họ lại đặt mua bằng điện thoại. Những khách hàng này thường e
ngại cung cấp thông tin thẻ tín dụng khi mua hàng trôn mạng. Chính vì vậy, hầu hết
các công ty sừ dụng mô hình tạo danh mục hàng bán thưừng chấp nhận khách hàng
thực hiện thanh toán giao dịch thông qua điện thoại hay thư bưu điện.
Đã có rất nhiều công ty thcành công bằng phương thức bán hàng thông qua tạo
danh mục hàng hóa, họ chấp nhận và thực hiện các thư đặt hàng cùa khách hàng gửi
đến đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh trên mạng Internet. Một số công ty khác
lại chấp nhận sử dụng phương thức tạo danh mục hàng bán trên vvebsite sau khi nhận
thấy là các hàng hóa mà họ bán thông qua mạng phân phối truyền thống (cửa hàng,
kho hàng...) cũng có thể bán được như vậy trên Internet. Kênh phân phối mới này
không đòi hỏi công ty phải xây dựng thêm kho hàng đồng thời lại giúp mở rộng đối
tượng khách hàng trên phạm vi toàn thế giới. Có thể kể đến một số nhóm ngành hàng

chính mà các công ty chú trọng áp dụng mô hình bán hàng qua mạng như : máy tính
và hàng điện từ; sách; đĩa nhạc và video; hàng hóa cao cấp; quần áo; hoa và quà tặng...
Hiện tại, các công ty Việt Nam có thể sừ dụng mô hình catalog trực tuyến thông
qua việc thay thế hoặc bổ sung cho catalog bằng những thông tin thể hiện trên vvebsite.
Khi mô hình catalog được mở rộng theo cách này, nó được gọi là mô hình doanh thu
catalog trực tuyến. Khách hàng có thế đặt hàng thông qua vvebsite hay điện thoại. Sir
linh động này rất quan trọng vì phần đông khách hàng Việt Nam vẫn còn tỏ vẻ miễn
cưỡng với việc mua hàng trên wcb.
Trong tình hình thực tế tại Việt Nam, khi thương mại diện tử vẫn còn khá mới
mè, và hầu hết kliách hàng chỉ dùng trang web để lấy thông tin sản phẩm và so sánh
giá cả, đặc tính sán phâm nhưng rồi vẫn mua hàng bằng cách gọi diện. Có thể lúc ban
đâu, họ cảm thây sử dụng wcbsite thật khó và e ngại chuyên sô thé tín dụng lên
Internet. Mặc dù những e ngại này dần biến mất vào thời đại ngày nay, hầu hết các
công ty, dù đã sừ dụng mô hình lợi nhuận catalog trực tuyến thành công, vẫn nên cung
câp cho khách hàng cách thức thanh toán giao dịch thông qua điện thoại hay thư tín.
Tóm lại, các công ty thành công nhất với mô hình kinh doanh catalog trực tuyển
đêu thực hiện đặt hàng qua thư tín và sau đỏ đơn giản chi là mờ rộng hoạt động lên
các trang web. Các công ty khác sừ dụng mô hình lợi nhuận catalog trực tuyến sau khi
nhận ra răng những sàn phâm bán ở các cửa hàng ngoài đời thực cũng có thê được bày
bán trên \vebsite. Loại hình này không đòi hỏi phải xây dựng thêm các cửa hàng khác,
thêm nữa lại tiêp cận được với khách hàng trên khăp toàn thê giới. Đối tượng sử dụng
mô hình lợi nhuận catalog trực tuyên là các công ty bán máy vi tính, hàng điện từ tiêu
dùng, sách, quân áo, hoa và quà tặng, và cả hàng giảm giá. ở phần tiếp theo, bạn sẽ
nhận ra các công ty trên thê giới cũng như của Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực này
đã biêt ímg dimg mô hình doanh thu catalog vào hoạt động kinh doanh của minh
phong phú như thê nào.


224


C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h v à th iế t k ể tr a n g w e b h iệu quà.

Máy vi tính và điện tử tiêu dùng
Các nhà sản xuất máy tính hàng đầu thế giới như Apple, Dell, Gateway,
Iỉewlett-Packard và Microsystems đều đã đạt được những thành công vang dội trong
lĩnh vực bán hàng trực tuyến. Tất cà các công ty này dều bán đầy dủ các sàn phâm từ
máy tính xách tay mini cho đến các máy mạng cấu hình mạnh - cho người dùng cá
nhân, công ty và các tô chức khác thông qua các vvebsitc cùa mình.
Buy Oiìlinfe» o t LnU

1 BtX^ v. vAV-PELL

Gẹt freeypgrodeson slK>f«gft processors or electroníé* for éi limHod tirne

•ÍTÌmẼTC

ffcC v ĩĩ« ft c-!ụjí.v P C i arc t « t e «
*

í^.f tvl

of t c 5 r t « a r : tT iírs íte ỉ

*>t :&T5i.^í'5


p*rfiiirs^rĩí ĩf

ỉy rtA
Í/S tem


►ỉtv p p r^

^

.'.:n

> •>««■» stst'.»

;ta i

f

rr >r3vf

1 0«al« fCf H oo'*
»Dtal« l:r .\n>

Dell là nhà tiên phong trong việc cho phép khách hàng biết được chính xác cấu
hình máy tính đặt mua trên web. Dell tạo nên tên tuổi bằng cách cung cấp các cấu hình
đa dạng cho khách hàng. Giờ đây, các nlià phân phối máy tính cá nhân khác tại Việt
Nam, là những công ty bán hàng trực tiếp cho khách hàng thông qua vvcbsite, cũng đã
tiếp bước Dell bằng cách cung cấp cho khách hàng nhiều cách tiếp cận thông tin sản
phẩm khác nhau. Trang web của các công ty Việt Nam này thường đưa ra các đường
dẫn đến những sản phẩm cụ thể và giao diện trang được thiét kế cho từng loại khách
hàng, chăng hạn gia đình, công ty nhỏ, tổ chức giáo dục hay chính phủ.
Các nhà bán lẻ sản phẩm điện tử tiêu dùng cũng đã chủ động thực hiện thương
mại điện tử qua việc sử dụng mô hình lợi nhucận catalog trực tuyến. Tại Việt Nam,
Hoàn Long Computer đã kết hợp thành công việc dặt hàng qua thư tín với việc tích



h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h và th iế t k ế tr a n g w eh h iệu qu ả .

225

ợp lên website. Các công ty khác, từng có thế mạnh ở các cứa hàng bán le, như siêu
lị điện máy Chợ Lớn, siêu thị điện máy Thiên Hòa, siêu thị điện máy Nguyền Kim...
ùng tạo ra các trang web bán những mặt hàng tưoTìg tự với các sán phâm đã có ớ các
ùa hàng thực bên ngoài.

SÁM P h XH KHUYỈN NAI

lUVfì«DVNQ

c

BlệnttiO 9l:( 0 8 )3 9 . 292.539

voDAỉ KUCVỄNMAICtẮMCtABHI MDAONUKE
UÊNHỆ:MR. HUYQUÓC- 0906.217.918

H o ỉ m / o n q C s iT ìỆ M ite r ĩ

, H^nĩCịn^ỊỊter]
=

U E N I^

SIÊU THỊ LAPTOP S O N Y


--------' C H Ỉ C Ổ T A I H O A N I . O N O C O M P I Ĩ T K R

»nii(iijo7

^

Mùngnăm>ntfi 2015 Sonykhuyếnmãi
•Ciãmgiá l«000*000đ
•/ SonySVF14 AisCXCâmứng
't SonySVF15 ■2I3CX
HoaníonqC»mfJutcrỊ
U m KlfN NHANH
; Danh mục sán phấm
MJ. t-r.h
rh.M, rii -IVtr

Việc tiểp cận khách hàng bằng nhiều cách luôn mang lại lợi ích cho các công ty.
4ỗi cách tiếp cận được gọi là một kênh markcting sản phẩm (marketing chanel).
rác công ty Việt Nam ngày càng nhận ra rằng có nhiều kênh marketing ré sc thu hút
tược nhiều khách hàng hơn. Chẳng hạn, việc tiêu tốn nhiều chi phí lưu klio sán phâm
rong các cửa hàng đã khiến siêu thị điện máy Thiên Hòa chỉ đê những mặt hàng phò
hông nhất trong các cứa hàng, còn lại sẽ bán ircn vvebsile nhiều hơn (bao gồm cà
ứiừng mặt hànẸ ít được ưa chuộng tại các kliu vực bán lẻ). Những khách hàng nào
nuốn “ Mục kiến sờ thị” sản phấm (chẳng hạn chạm tay vào bàn phím laptop) trước
Tii mua thì có thể đến các trung tâm bán lẻ. Một khách hàng muốn sở hữu một hệ
hống rạp hát .công nghẹ cao và tốn kém, hay lắp đặt một phòng chiếu phim 3D và
Ighe tại gia có thể tìm thấy sản phẩm trên trang wcb. Việc có hai kênli quảng bá sản
)hẩm (cả cửa hàng bán lé và \vebsite) đã giúp Thiên Hòa tiếp cận được nhiều kliách
làng hơn và chào mời được nhiều sàn phẩm hơn so với chỉ dùng một kênli marketing
iêng lẻ như các cửa hàng gạch và vừa truyền thống.



226

C h ư ơ n ẹ 3 : M ô hình lãnh d o a n h v à th iế t k ế tr a n g w e b h iệu qu ả.


^

V' 0

$

1Vil < o.

OAHHMục

K'... . - aT.

rsỉ U 0 0 1 8 2 9

!□

THIÊN HOA
■ ■■

■• 1>.

o
. Ip


V

TINIỬC ,1 DICHVV ;f4^jHOCKHỖINGAY

MUAONLINERẺ HONĐỂNJèK'

1 ^KHUYỂNM&l

38“

{•wfU..ỉ.im Gm I

ÍIMINưHi
P it-n ỉ iioui [> Oi^no

{íMíti Tu
Atii ĩlM nh
IN'.»' Ù D
.tuỉi hm itọ hình ản*i chu\-*r -Xlhiép
5 .2 4 0 .0 0 0 d

X.1/ v.« I p

Nrion/t.
1* 11. ' !

t ? ; r , i ỉ [ I 'V '


f M y G lÀ 1 í^A N Ã y)N tC
C h ỏ ítA ;j.ỏ: tiêl K*fi> xJ.Ận
t>
3 .6 3 0 .OOOd

13Í

•M ‘ ư • II
K ị ĩh il.ll Nr

M.I,

Uv.-n:

..

M' • ., Vh.- . -'••Kií. '.■t
M».^? *u
úti4'.iV k:tỉ

>lioi ỉrân y
Nóỉ Itidt

G U M O A T iđ n ị.;iỊ(Ịi;iM ịỊclệ(«i 9 l M ^

6 .3 3 0 OOOd

k d t i ^ n o n u í t t ì S iỉn ịìl iẦ n

.StljỊMaiQtMBdi;


.<í«1liaR,lỊUi(tjbỊ.

,c>É«|Mnsa«

íM /1 \ó > ■Vsì K i ì ò t ư f/iÀ l è l ỉơ n !

âWtài4tM«la'«ili..

n ãiQ 4> U B %

Một số nhà bán lẻ như siêu thị điện máy Nguyễn Kim kết hợp tiện ích của cà
hai kênli marketing bằng cách đưa ra mô hình đặt hàng in-storc trực tuyến. Mô hình
này cho phép khách hàng kiểm tra sản phẩm ở cửa hàng, rồi sau đó xem xét chính xác
các đặc điếm sản phẩm bằng cách đặt hàng trực tuyến trên website cúa nhà bán lẻ.
Chăng hạn, khách hàng nào muôn có một cái máy vi tính tương tự với sản phâm được
trưng bày tại cửa hàng, có thế kiểm tra sàn phẩm, trao đối với người bán về sản phẩm,
và sau đó nhập chinh xác những đặc điểm kỹ thuật của máy lôn web, bằng cách đăng
nhập vào vvebsite của nhà bán lẻ. Máy vi tính sẽ được thiết kế theo yêu cầu của khách
và chuyển đến cửa hàng hoặc chuyển trực tiếp đến văn phòng hoặc nhà riêng của
khách hàng.
Tương tự, một nhà bán lẻ, từng sử dụng hỉnh thức gửi catalog qua thư, có thể
đưa thông tin mô tả chung và hình ảnh về sản phấm vào trong catalog nhưng đồng thời
cũng hướng dân khách hàng lên vvcbsite cúa mình đê xem thêm thông tin cụ thể và chi
tiêt hơn vê sản phâm. Catalog qua thư (tưcmg tự như quảng cáo trên báo chí) vần luôn
là một công cụ marketing hiệu qucà do nó cung cấp thông tin cho khách hàng về những
sản phẩm mà họ có thế chưa từng biết đến. Chtalog dược chuyển qua thư tín (kiểu nhữ
thông tin di kèm chung với báo chí) nhăm dê thông tin cho khách hàng. Còn một trang
web đơn thuân chỉ là gửi những tin nhăn marketing tới khách hàng truy cập vào nó.
Sử dụng nhiều kênh marketing khác nhau để tiếp cận cùng một nhóm khách

hàng có thể là một chiến lược kinh doanh hiệu quả của các nhà bán lẻ. Học là để hành.

1


C h ư ơ n g 3 : M ô h ĩn h k in h d o a n h v à t h iế t k ế t r a n g w e b h iệ u q u ả . ______

227

Vì thế, ở các phần sau cùa cuốn sách này, chúng tôi sẽ giới thiệu và minh họa thực tế
thật chi tiết về nhiều kênh marketing hiệu quả mà giới bán lẻ đã sử dụng.
Sách
Trang mạng Saigoncom.vn là một thí dụ điển hình tại Việt Nam trong lĩnh vực
thương mại điện tử nhờ sừ dụng mô hình doanh thu catalog trực tuyên đê bán sách học
thuật, chuyên môn chất lượng cao. Vào năm 2012, anh Trần Hữu Luật, chủ cùa trang
mạng bị hấp dẫn bởi cơn lốc tăng trướng nhanh chóng của Internet.
HÔ tlư tiirr tiiv»-ii

S a ìg o n C

o m .v n

.. ‘i'E3

|ỊrT ,!'l>.ÌA i
_ J ẳ Ế
Tim nhiiu:
- r * r &Ar
.>• > - "lủ"- -r S c ,ti


s L

- í ^

K

S4i h Hay
Tiuy«* Ir.tnti

\ tùi

tta s h c a r d

__„ „

OuAĩđơtì VOI'

ịầt-n Uf
Sđch

1'tMi H anh

[ỉ

I

_' ■

.■


. *>•««.^Ậ.-.

*t V••t

.
L v ... • g

.«»*w



m

iHSèssKiiai'
m

Lọc tim kiém

Kvtuan Ki.-mto.in
Kiiiii tv ĩiup.>'n(i mại

m

ựM ttỊỉnii. «t««

I-*h.in h .ii I iriv n y

Phap Lu.it
ĩai chinh Nịịuu h.inp


H»*>nIhi;' •ìr'- • • t um

m m
TÁI CHÍNH
DOANH NGHIẼP
CAN BÁN

QOẩll TIIKAỈKĨTIIIS

ãpUi

V ‘'* ^

V-- s.inh MUt^hamtot

Đổ vốn hóa công cụ markcting mới này, anh Luật dã liệt kê ra một danh sách 20
sản phẩm có thề bán chạy trên Internet. Sau một cuộc nghiên cứu tỉ mì, anh xác dịnh
ràng bán sách là “ Đinh cùa dinh” . Mặc dù chu nhân của trang mạng Saigoncom.vn
chưa hề có kinh nghiệm gi trong lình vực bán sách nhưng anh nhận ra ràng sách là mặt
hàng bình dân và dễ dàng giao hàng với chi phi ré.
Vốn từng là sinh viên chuyên ngành thư viện, anh Luật đã nhận ra được nhu cầu
học hỏi và nghiên cứu các kiến thức hiện đại, mới mè của các giảng viên, sinh viên


228

C h ư ơ n g 3 : M ó hình kinh d o a n h v à th iế t k ế tr a n g w eh h iệu quả.

hay các nhà nghiên cứu cùa Việt Nam về kinh tế, quán trị,.,. là một nhu cầu rất lớn và
có thật. Hiếu được nhu cầu đó, anh đã hợp tác với một nhà sách uy tín hàng đầu đất

nước là nhà sách Tuấn Minh để phân phối nhiẻu đầu sách giá trị học thuật có tính thực
tiễn cao. Như anh quảng bá “nét độc đáo cùa những quyển sách được nhà sách Tuấn
Minh phát hành không chi là tính hiện đại, mà còn ở chỗ, trước tiên, biết chắt lọc
những lý thuyết và kiến thức hiện đại nào phù hợp và có khả năng ứng dụng vào hoàn
cành thực tế cùa Việt Nam, và kế đến, trinh bày theo trật tự và hệ thống sao cho dễ
đục, dỗ hiêu và đặc hiệt tà dỗ ứng dụng đối với độc già”. Đúng như chú nhân của
trang mạng Saigoncom.vn dự báo, rất nhiều khách hàng sẵn sàng mua những cuốn
sách giá trị như thế, và những cuốn sách như vậy có thế là “ ngọn cờ dầu” nếu được
quáng cáo tôt. Người dọc hay giới chuyên gia cần kiên thức chuyên sâu thưởng tim
mua các tựa sách mang thương hiệu Tuấn Minh qua Saigoncom.vn là có lý do của nó.
Thành công cúa Saigoiicom.vii vừa là do sứ dụng mô hình doanh thu catalog
trực tuvcn vừa là do biết truyền thông xã hội hiệu quá. 'Thật vậy, nhân viên cùa trang
mạng Saigoncom.vn thường cập nhật Tacebook và Twittcr nhiều lần mỗi ngày, thông
báo cho hàng nghìn “người bạn” và “người theo dõi” thông tin, viết các bài sẳc sáo
giới thiệu về những tựa sách mới vừa phát hành và những sách sắp xuất bán. Những gì
mà họ vict vang vọng dến nhiều nơi, có sức hút và gây dược sự chú ý một cách trí tuệ,
thú vị, gần gũi, hài hước, giàu tình cám. Tất cá những yếu tố dó đã giúp trang mạng
Saigoncom.vn kết nối dược với khách hàng và dối tượng tiềm năng một cách đầy uy
lirc. Những thông tin cập nhật dó đã giúp doanh thu của công ty tăng từ 15% đen 20%,
ngay cá khi nền kinh tế Việt Nam đang suy thoái. “Mọi người vần cỏ nhu cầu học tập,
mở mang kiến thức và giài trí nên nhìn thấy những mâu tin nho nhỏ về sách ớ phần
cập nhật thông tin làm hụ hào hứng hơn với các lựa chọn này.” /)/en độc dáo là các
nhân viên của mạng Saigoiiconi.vn, nhữn^ gã dán mạng chính hiệu, vần tin tướng
mãnh liệt rằng sách in vẫn có giá trị riêng cũa nó, qua phát biếu :“Tuy mạng xã hội dã
mang đến quá nhiều thay dôi cho các nhà markeling, từ cõng cụ cho tới cơ hội, dù dã
có ehook nhưng sách in vẫn phẩn nào giữ dirực những ưu diêm nhất dịnh. Với sách in,
bạn có thế dặt chúng lên kệ hoặc de trên bàn làm việc. Hạn có the dọc sách tại nhà
cũng như trên máy bay. Bạn dề dàng cho dồng nghiệp “coi ké” hoặc cho bạn hữu ngó
qua nội dung. Bạn có thế tặng một quyến sách cho doi tác, nhà cung cấp và khách
hàng. 'Trong môi trường làm việc hiện nay, thé loại sách kinh doanh in trên giấy vẫn

rất được ưa chuộng. So lượng phát hành từ các nhà sách dã nói rõ lên diều dó. Sách in
vần rất cần thiết vi nếu chi dọc tin tức trên mạng cả ngày thi chẳc là mọi người sẽ cận
thị hết, và mọi người sẽ dô xô đi mờ cửa cứa hàng mắt kính hết thôi.”
Tốc dộ tăng trưcrng chóng mặt cúa Saigoncom.vn dã đã thôi thúc nhiều trang
wcb khác ra dời, thí dụ nhir b()okfacc.vn chuyên cung cấp sách học thuật và trợ giá
cho giảng viên, sinh viên. Có thể nói, booklaco.vii dược xây dựng bài bàn và là chồ
dựa đáng tin cậy, và đáp ứng dược túi tiền cùa sinh viên vì giảm giá đến 25% cho sinh
viên nào mua từ 5 ấn phấm trở lẽn. Bạn dọc trên cả nước muốn tìm đọc các đầu sách
kinh te, và đặc biệt là các tựa sách giá trị của nhà sách Kinh 'Te Tuấn Minh về mọi thế
loại kinh tế, tài chính, ngân hàng, quán trị, thương mại diện tử,... có thể vào trang web


229

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h và th iè t k ế tr a n g w e b h iệu qu ả .

bookĩace.vn đổ đặt hàng, lìạn sẽ hài lòng với các sàn phấm chất lượng, cung cách
phục vụ khách hàng kc cá trước và sau khi giao hàng. Với phương thức giao hàng
nhanh chóng, chính sách dôi trả sách hoàn tiền lại 100% nếu khách hàng không dồng
ý mua. Nhưng vì chi bán sách chất lượng nên sau một năm kinh doanh hầu như
bookíace.vn chưa gặp phải trường hợp trá hàng. Điều này cho thấy sự tín nhiệm của
khách hàng dành cho booktacc.vn và uy tín kliông dề có cùa trang web này.

Olr< r>anư. 0
^
••

= /*

‘ IM< li.ing I II.I tMi'

■) S,U1 I*rĩ,vi.

•-ci-g9 St
la i i t u ii h

VAN M.n

'

I.II <:«mli

' Iiiri >9 kiiii.

niiMiN

Nii.111 h.Hui

LlKNlMlt tl^lli.

In t j i I tiin li

U- -t

‘ A ’ Mi •

Ks.- 'f
••HAr t ' M
‘ ,'1AN ĨR i

f>N


V»TÍ' « y Mi‘ 1

Th CM

ir
a(

K rw

TAI ,UIN*1
tA M i »

• A. .

1

K

nAC h h

* *.

I

Ti a n

N lA*. MAN'.

t;iA *.


I.0H0NR
HÀNHVI

CHITIẺU
I i: r-- I| Ufi I. I I . f\-n

r .il

l‘J'l

; IM1-li-'l| JÚIn- ì ll' -1J

►inn :Ạ Ví UV(I11'h l-ố

t i 'b

o.í: it iT i', - i. .1 •-

,11. M . ‘1rl; vf-l-'l l r .■^.1'
i:.ir .V ^

.-lì b . 't á p '

:• ,11 ir u i- o r i n . i i lí- I' ,u . f '. i

iùo d'.'" L1 t.U' 3
d!. K'
••>.n M' I li rii p 1., 11 'r
»9 000VNi>


T • fir*.

4 6 .0 0 0 VNO

• 29.000 v se

TM.OOO VNŨ
132.500 VND

99 500 VNĐ

9* 000 V b ù
72.500 VND

N.tHf ĨHI AT RiCs 'k;'•-

lnr D"f THÍ IH.V'

s ir-

N.

'7^.

itA ' ‘ÍANM

ŨÁUtỉl TÁICHINH

UF?*« wie«or*t*«,


NoTOnHni__''1
■L;£-íaí2j=L
• 1' 'l-ri rji. ;.I M. • 'I •••: ■■!.
'An inu : cc sùo :rv*o ừc

88.000VW
Đ
6 9 .5 0 0 VNĐ

■»i.iiạ*. ,in
tO6-0OOVN€>
88 500V N D

|„.ÌL

K : Ị ỹ . T,3.1đ tr.u õ -n ; [• j

84000VN© •*—


230

C h ư ơ n g 3 : M ô h ìn h k in h d o a n h v à t h iế t k ế t r a n g w e h h iệ u q u ả .

Bán lẽ v(Vi cũ~a hàng hữu hình
và wcbsitc

'V' ■EBaasait


.riỉiĩ n R

m nri
lc

3

Cửa hàng hữu hình chì dự
trữ các sàn phâm hán
chạy nhất

Ho
ÍIỈ í'iri
J » v -v x x

Xem xét sàn phầni trực ticp, mua sÁm
ngay rất thuận tỉện, nhưng chì d ự trử
rấ t giới hạn một sổ hitng bán chạy

I

............

>
KHÁCH

HÀNG

Thuận tiện cho vỉẹc dặt hàng trcn mạng
và phân phốỉ tạỉ nhà b»y vAn phòng, có

sằn các sân phẩm không phổ biến, khồng
dc tìm kỉciiỉ tạỉ các cửa hàng bán Ic

\Vehsite
Chọn lụa rộng rãi các
sân pham

Bán lẽ vói mô hình
catalug c-mail và svebsitc

Thông báo vỉVí khách hàng về các sản
phẩm mới vói kỹ thuật hình Ãnh chất
lưtrng cao

>
KHÁCH
IIÀNG

Bao gồm thêm thông tin vẻ sàn phẩm
cơ bản cũng như các sản phẩm Hên
quan qua hypeiiinks

r

>

Hình 3.6 : Ket họp các kênh marketing : 2 mô hình bán lẻ
(Sourcc : E - Commcrce, Gary. p. Schncidcr, 9^^ Edition, 2012, pagc 113, CENGAGE Lcaming)



231

C h ư ơ n g 3 : M ỏ hình kinh d o a n h và th iế t k ế tr a n g w e b h iệu q u ả .

Các nhà bán lẻ quần áo
Một sổ nhà bán lẻ trang phục đã áp dụng mô hình lợi nhuận catalog trực tuyển
trên web tại Việt Nam như các xvebsite thương mại điện tử, hoặc các diễn đàn mua bán
như muarc.vn, Sgiay.vn, Enbac.vn hoặc các trang tích hợp mua chung như
Muachung, Hotdeal, Nhommua, Cungmua,... Không giống như nhữnẸ nhà bán
hàng thời trang cao cấp, các cừa hàng trên web này thể hiện hình ảnh của quần áo bình
dân và thương mại được sắp xcp theo loại và mô tả theo giá, kích thước, màu săc và
chi tiết kieu may. Mục đích của chúng là đế cho khách hàng xem xét quẩn áo và đặt
hàng qua mạng. Các ưang tích hợp mua chung như Muachung, Hotdeal, Nhommua,
Cungmua,... đi đầu trong việc thực hiện shopping Online hiệu quả hơn cả. Một khách
hàng Việt Nam trên mạng có thể gõ câu hỏi trực tuyến vào đoạn Chat với một nhân
viên phục vụ khách hàng hoặc bấm vào nút dẫn trên trang web để có số điện thoại của
nhân viên tư vấn. Ngoài việc trả lòi câu hỏi, nhân viên đại diện có thể đưa ra những lời
đề nghị thông qua website đến cho người tiêu dùng Việt Nam.
Q k*IA C M U N O

OanhMye

V

DuHcfi

f

Plua


r*

ỈM »

ìm ; c^ÌR'

fW.«j tc
u ii

.•ì;!-

H

.AM

tr • p« M b I '

n ttn id 1 u r

V

r:

t x tMAObk*

Ou«n lo o c k * CM 1
tr\m g


ea tr«

’ C»00C|.-4C*

" C u r ve-i quan kaki b i hộp

*.•!OOU'

VV
7^

2 quan »«e< nam hqa (i*t ca tin h

•■'OOOỉ, ‘ • .

c»mb« 2ehíée quan »1

iHOOOt' «T.

Tra trung vae ha cung quan I\gq
taan c ho nam

Các ưang tích hợp mua chung như Muachung, Hotdeal, Nhommua,
Cungmua,... cũng có các mô hình trợ lý mua sắm và người mẫu ảo trên website của
mình. Trợ lý mua săm (personal shopper) là một chương trình điệp viên thông minh
có thê tìm hiêu sở thích của khách hàng và đưa ra các đề nghị. Ngưòi mẫu ảo (Virtual
modẹl) là hình ảnh đô họạ được xây dựng từ số đo của. khách hàng và những mô tả của
họ để có thể mặc vừa quần áo. Khoảng 15% khách ghé vào \vebsite dùng người mẫu



232

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d oan h và th iế t k ế tr a n g w e b h iện quả.

ảo và tính binh quân thì mặc thử đồ khoảng 40 lần trong suốt thời gian truy cập.
Cungmua nhận thấy rằng số tiền từ các đơn hàng đặt bới nhũng khách dùng người
mẫu ào cao gấp khoảng 10 lần những đơn hàng thông thường kliác. Cha đè cùa hình
thức thức website kiểu này, công ty My Virtual Model cùa Canada, đã bán được công
nghệ cho nhiều công ty bán lẻ quần áo khác. Website của My Virtual Model chửa
những chi tiết về từng người mẫu ảo và sẵn sàng cung cấp thông tin cho website của
nhà bán lẻ nào cung cấp dịch vụ.
Các nhà bán lẻ quần áo trực tuyến khác như muarc.vn, Sgiay.vn, Enbac.vn đã
tạo ra kênh tán gẫu Online, trợ lý mua sam và người mẫu ảo. Một số \vebsite còn có
tính năng cho phép 2 khách hàng từ hai dịa chỉ kliác nhau truy cập vào cùng lúc. Chi
một người được mua hàng nhưng người còn lại có thể chọn hàng đe xem. Những món
hàng được chọn sẽ xuất hiện ở cả 2 trinh duyệt web đang hoạt động. Các trang web có
thể mua công nghệ này từ những công ty chuyên bán nó, chăng hạn như DecisionStep
(sàn phâm được gợi là Shoptogether - Cùng nhau mua sam).
Trong ngành kinh doanh quần áo, khi mà mọi thứ thay doi chi trong chớp mắt,
các nhà bán lẻ luôn phải đối mặt với tinh trạng kho dự trữ quá tải - kliông bán được
nhiều sán phẩm như mong đợi. Nhiều công ty bán lè sử dụng các cửa hàng chuyên tiêu
thụ hàng tồn kho. Các nhà bán lẻ như Sgiay.vn, Enbac.vn nhận thấy các các trang
web của mình giải quyết vấn đề hàng quá tái tốt đến mức họ đã cho dóng cửa một sô
cửa hàng bán hàng tồn kho ngoài đời. Một cừa hàng bán hàng tồn kho trực tuyến hoạt
động tôt vi nó tiêp cận được nhiêu người hơn so với cùa hàng thật. Nó cũng có thê
được cập nhật thường xuyên hơn so với catalog sản phâm ngoài cửa hàng. Các trang
web bán hàng tồn kho và hàng giảm giá trớ thành một tiêu chuân trên các website của
các công ty bán lẻ quần áo.
Ngoài những nhà bán lẻ quần áo thông thường, một số nhà bán lé hàng hóa đặc
thù cũng mở cửa hàng trên web. Ví dụ như một trang web sieuthihangmy.com.vn của

Việt Nam chuyên bán lẻ giày phụ nữ Nine West, được biết đên trên toàn thế giới với
tư cách là một nhãn hiệu mang phong cách tiên phong đưa thời trang lên sàn diễn và
thời trang đời thường. Công ty Hiệp Việt được đặt niềm tin và được lựa chọn là nhà
phân phối độc quyền các nhãn hiệu NINE WEST tại Việt Nam và là chù nhân trang
web sieuthihangmy.com.vn đã sử dụng mô hình catalog trực tuyên dê bán trực tiêp
cho khách hàng Online.
Một vấn đề mà các trang web mang lại cho tất cả các nhà bán lé quần áo chính
là màu sắc trên các màn hình máy vi tính được cài đặt khá khác biệt nhau. Thật khó
cho khách hàng Việt Nam biết được chính xác màu sắc cúa sản phàm sẽ như thể nào
khi nó được giao đến. Vi thế, hầu hết các cừa hàng bán quần áo Online thường hay gừi
một mẫu vải đến tận nhà của khách hàng. Mầu vài sẽ mang lại cho khách hàng càm
giác về bề ngoài sản phâm - thêm một lợi ích nữa mà các catalog không thê mang lại.
Ngoài ra, chính sách đổi trả hàng của các shop quần áo Online rất thông thoáng. Hầu
hết các nhà bán lẻ catalog trên web đêu có chính sách trả hàng thoải mái cho phép
khách hàng Việt Nam đổi trả lại các mặt hàng với bât cử lý do gì.


Chương 3 : Mô hình kinh doanh và thiết kế trang web hiện quả.

233

Hoa và quà
Các nhà bán lẻ quà tặng cũng sử dụng mô hình lợi nhuận catalog trực tuyến.
Một công ty Việt Nam chuyên bán lè quà trực tuyến, địa chi quatructuyen.com đã
mở rộng kinh doanh trực tuyến kết hợp với hình thức đặt hàng qua điện thoại vốn đã
rất thành công của mình dể cạnh tranh trên thương trường.
» kfe4fOtiípví

\tTỊUcỊít.ỊỊye n .p,o,rrỊ
á lậ n f


G iM > tl|yqiiếtrycluyỉii

o td iv y

GSESa

Q u*I4<*9*«ol
O uèlậiigtttM i^U ện .

Lltntiệ

Hoa - Cây thủ công
VOI

«

J > r. » •. , f ,

T4r

. • X ' r.

' T' I

\

* 6 • s»(.<


A*■; *

V ' »r\'

u

_ |- i
><•«l-w yihi OiMíj ti 0'N.
- 1 *>■»> tn x M I M i u 't

Hoo honc] bot Ui’ - Họp tint 9 bong
tiony
•'

/ . HMf

lé*



• I

•"►t
r .t

II 0«>|
1

"B-*



1« O.III

> to I

Mẹo than tài - Nièn men hửu dư
9079
kX, ) • ■ * >T M> -x

I* ì.

Mo hinh thiiyeii hiiom hai quan
Conteciion
tỉ*

<UKUi>M

■(

Quà trực tuyến ra đời với tôn chỉ “mong muốn tiết kiệm thời gian chọn quà
tặng, nham đem đến cho khách hàng Việt Nam niềm vui, niềm hạnh phúc với những
sản phàm quà tặng độc đáo, đúng chất lượng và dịch vụ giao quà tận nơi đúng hẹn.
Công ty Quà trực tuyến không bán hàng rẻ nhất, không có số lượng hàng hóa lớn nhất
nhưng luôn bán hàng, chăm sóc khách hàng tốt nhất và đem đến những giá trị tinh
thần vô giá.” Công ty đã cung cấp các gói quà trên website cùa mình.
Số các trang web cung cấp hoa và quà trên mạng rất phong phú có thể kể như
muaquatang.vn, quatangthanglong.com, quataovang.com, hoangtam.com.vn đều
có các trang web catalog. Các công ty này khi mở một website truyền thông để thúc



234

Chương 3 : Mô hình kỉnh doanh và thiết kế trang web hiệu quà.

đẩy hình thức kinh doanh catalog, họ đã rất ngạc nhiên trước doanh số có được và đã
nhanh chóng thêm vào các chức năng đặt hàng trực tuyến cho \vebsite.

Các công ty giảm giá chung
Trong số các công ty bẳt đầu kinh doanh bán lé trực tuyến có một số công ty
như Buy.com và Overstock.com, hoạt động như những nhà kinh doanh giảm giá trên
web. Vay mượn ý tường từ Wal-Mart và các cửa hàng giảm giá, các công ty này bán
nhừnẹ hàng hóa lứiư thiết bị vi tính, phần mềm, hàng điện tử tiêu dùng, sách và dụng
cụ thể thao ờ các mức giá cực kỳ thấp.
Những nhà bán lẻ giảm giá truyền thống, như Costco, Kmart, Target và WalMart, chậm chạp thực hiện kinh doanh trực tuyến trên Nvebsite, vốn chi dùng để cung
cấp thông tin chung. Họ đã dốc túi đầu tư cho các cửa hàng, ngủ quên trên chiến thắng
có được từ doanh số, và không thực sự thấu hiểu được thế giới bán lẻ Online. Tuy
nhiên, sau một số lần thất bại và hiểu được thể nào là thách thức, tất cả các công ty
bán lẻ hàng đầu này hiện đều đã áp dụng mô hình lợi nhuận catalog trực tuyến vào các
hoạt động kinh doanh Online thành công.

2.5. Mô hình doanh thu liên kết (Affíliate Revenue Model)
Mô hình doanh thu liên kết còn
được gọi là mô hình hợp tác hay mô
hình hội thương.

Khách hàng tham quan
websỉte của bạn
Nhập chuột vào đường nối

Mô hình hợp tác là khi một

website đứng ra kêu gọi các chủ
website tham gia làm các dịch vụ của
minh. Mô hình này ít được mọi người
biết đến vì nó mang tính nội bộ, chi
được giới thiệu trong phạm vi các
website với nhau. Tuy nhiên mô hình
này lại có một giá trị rất lớn, nhờ nó
mà các website xây dựng mối quan hệ
với nhau, tạo điều kiện cho người truy
cập một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Nó hoạt động như một hiệp hội các
B ạn th u
dưọ'c tiền
vvebsite liên kết với nhau, để không
chi thu hút một lượng lớn đối tượng
khách hàng mục tiêu mà còn hồ trợ
cho nhau trong việc cung cấp dịch vụ và sự thỏa mãn tối đa nhu cầu cùa khách hàng.
Ví dụ từ một website chính bán máy vi tính, công ty có thể thông qua nó để đi tìm
những linh kiện kèm theo trên các siêu liên kết (hyperlink) khác, cài đặt phần mềm, hỗ
trợ trực tuyến và các dịch vụ liên quan. Mô hình của Amazon cũng đă áp dụng hội
thương kêu gọi sự tham gia của các website khác làm điểm giới thiệu phân phối cho
Amazon, để được hường chênh lệch một khoản hoa hồng.


C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h v à th iế t k ế tr a n g w e b h iệu qu ả .

K hách hàng m ua sắm
sản phẩm và dịch vụ

235


Phí hội th ư oìig trả cho
việc gia tăng bán hàng
trực tuyến







ã

VVebsite của bạn nhận dư ợc sự
quan tâm của khách hàng

v

G ia tăng m ối quan hệ trong
kinh doanh

m
N gười dù ng tưonng
tác với quàng cáo

Q uàng cáo sản phẩm
và dịch vụ

Hình 3.7 : Mô hình doanh thu liên kết hay hội thưong.


Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh được tiến
hành trên cơ sở xây dựng một website liên kết - hợp tác với các công ty sản xuất hay
các nhà phàn phối. Doanh thu cùa công ty thu được là các khoản phí tham khảo (hay
phí liên kết kinh doanh) (referral fee) hoặc một khoản phần trăm trên doanh thu của
các hoạt động bán hàng thực hiện trên cơ sớ các liên kết giới thiệu trên, chắng hạn như
trường hợp của công ty MyPoints.com. MyPoints liên kết website của mình với các
nhà sàn xuất và các nhà phân phối như Kmart, Barnes & Noble Booksellers, Maưiott,
Macy’s, Hollywood Video, Olive Garden... Mồi hội viên của MyPoints (cũng là khách
hàng tiềm nănệ của các đối tác) có một tài khoản “điểm” để lưu giữ “điểm thưởng” và
họ tích lũy diêm bang cách thực hiện các yêu cầu của MyPoints : đọc các thư chào
hàng, trà lời các câu hòi điều tra, thực hiện hoạt động mua bán trực tuyến... Điểm
thướng cùa khách hàng có thể đổi lấy các phần thướng như băng đĩa nhạc, sách vở,
quần áo, vé máy bay, phiếu mua hàng... và MyPoints sẽ thu đứợc các khoản phí từ các
đôi tác hay hường phần trăm trôn giá trị các giao dịch mua bán được thực hiện (Xem
Bảng 3.4 : Năm mô hình doanh thu chủ yếu.) Năm mô hình doanh thu vừa trình bàv
ở trên đêu có thê áp dụng cho thuxmg mại điện tứ B2C hay B2B. Ngay cả các công tv
tạo ra các website tách biệt (hav các trang khác nhau trẽn cùng một địa chỉ) cũng
thường sử dụng mô hình doanh thu két hợp cả hai hình thức này.


236

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h v à th iế t k ế tr a n g w e b h iệu qu ả.

amazonassociafes

Make Money Advertising Annazon Products
Artverlise proơucts
OIÌ ' Ỉ M wch page


1‘eople ioỉiow tlv
ỉHtks 10AnuỉOỉi

A tre a d y • m e m b e r^ Sign in to
• c c e « t y o u r o c to u n t.

EamuptolS'
vviteti tney tHjy

ÌỊyl"

‘.•■.•.iiri

D o n 't h « v r on o tto u n t^

u,
L
p
d
a

. Bann ;

i n l t o A n i a « 'O n o r E t i d l « : > s
ro r tu c ts . vo u » ' fâ v o n fe
e s ti n a ti o n s , $ » y ỉrc h to s u l t s . o r
n y o th ? r p a g e o n A fn a :o n

W a n ( ỉo rn o th in q
O u t a n d p rn v id A S

a n d a n lo ta ia c tiv
to p e o p io v is itm g
p a q a '

th a t ita n d ỉ
ric h c o n te n t
o < ;x p 9 n « > n c «
v o u r »*ep

F 4 a t u i 9 à n y A t t < a : r o n P r o d u c t s II

a SAlí-coritâMVd oralm^ stor^e
9'o b 9d d 9 d d i r ^ c t l y w i t h i n y n u r
v iO b p o g o

Í...Í
.

L^riKMt

A I:
rt ^

'

lltr>r*f Aliill.ili- t’t


.'crr.


III.
c ác mô hình kinh doanh chii ycu trunị> (hưong mại điện tử giũa cô
ty và ngưòi tiêu dùng (B2C e-commcrcc)
Thương mại điện tứ B2C là loại giao dịch trong đó khách hàng cúa các công ty
kinh doanh trực tuyến là những người tiêu dùng cuối, và mua hàng với mục đích phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đây là loại giao dịch quen thuộc và phổ biến nhất trong
thương mại điện tử. Các loại mỏ hình kinh doanh chù yếu trong thương mại B2C dược
mô tả trong Bảng 3.5. (Lưu ý là : Ta phân loại theo mô hình doanh thu.)


C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h và th iế t k ể tr a n g w eb h iệu q u ả.

237

Bảng 3.5 : Các mô hình kinh doanh trong thuơng mại điện tử B2C.
Mô hình
kinh doanh

Thí dụ

Mô tả
(Description)

Mô hình
doanh
thu

Yahoo.com
Google.com
AOL.com

MSN.com


Đưa ra các dịch vụ trọn
gói và các nội dung như
tìm kiếm, tin tức, thư tín
điện tử, chuyện gẫu
(chat), âm nhạc, chưong
trình video, chương trình
lịch...
Đối tượng chủ yếu là
những người sử dụng tại
nhà.

Quảng
cáo
Phí đăng

Phí giao
dịch

IBoats.com

Đưa ra các dịch \ại và
sản phẩm cho những thị
trường chuyên biệt.

Quảng
cáo
Phí đăng


Phí giao
dịch

Người bán
hàng ảo

Amazon.com

Phiên bản trực tuyến của
cừa hàng bán lẻ, nơi
khách hàng có thể mua
sắm hàng hóa ngay tại
nhà hoặc công sở vào bất
cứ thòi gian nào trong
ngày.

Bán hàng
hóa

Cú nhắp và
vữa hồ

Walmart.com

Kênh phân phối trực
tuyến cho các công ty
kinh doanh truyền thống.

Bán hàng

hóa

Danh mục
ngirời bán
hàng

LandsEnd.com

Phiên bản ừực tuyến của
danh mục thư tín tn,rc
tiếp.

Bán hàng
hóa

Phố buôn
bán ưực
tuyến

Chodientu.vn
Fashionmall.com

Phiên bán frực tuyến của
phố buôn bán.

Bán hàng
hóa
Phí dịch
vụ


Các nhà Síin
xuất trực
tiếp

Dell.com

Việc bán hàng tn,rc tuyến
được thực hiện trực tiếp
bới các nhà sán xuất.

Bán hàriL'
hóa

Dạng thức
(Variation)

Chiều
rộng/Tông
quát

Cổng nối
Portal



Nhà bán lẻ
điện tử
(e-tailer)

Chiều sâu

(Vortal)/
Chuyên biệt
hóa


238

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h v à th iế t k ể tr a n g w e b h iệu quả.

Nhà cung
cấp nội
dung
(content
provider)

Nhà trung
gian giao
dịch
(e-broker)

Nhà tạo thị
trường
(market
creator)

Nhà cung
cấp dịch vụ

Các hình
thức đấu giá

và các dạng
khác của mô
hình định giá
động

Nhacso.net
VNExpress
WSJ.com
Sportsline.com
CNN.com

Các nhà cung cấp thông
tin, các chưong trình giải
trí (như báo chí, các vấn
đề thể thao,...) và các
chương trình trực tuyến
khác đưa ra cho khách
hàng các tin tức thời sự
cập nhật, các vấn đề
quan tâm đặc biệt, những
chi dẫn hay lời khuyên
ừong các lĩnh vực
và/hoặc bán thông tin.

Quảng
cáo
Phí đăng

Phí liên
kết hoặc

tham
khảo

Vatgia.com
E-Trade.com
Expedia.com
Monster.com

Các nhà ưung gian giao
dịch cimg cấp những bộ
xử lý giao dịch bán hàng
trực tuyến, giống như các
nhà môi giới chứng
khoán hay các đại lý du
lịch. Bằng việc tạo điều
kiện để các hoạt động
giao dịch diễn ra nhanh
hơn với chi phí thấp hơn,
các nhà môi giới này góp
phần tăng hiệu suất mua
bán của khách hàng và
của các công ty.

Phí giao
dịch

Chodientu.vn
eBay.com
Priceline.com


Các công ty trên cơ sở
web sử dụng các công
nghệ Internet để tạo nên
thị trirờng, đưa người
mua và người bán lại với
nhau.

Phí dịch
vụ

VNPT (Dịch vụ
Internet)
xDrive.com
Whatisworthtoyou.
com
myCFO.com

Các công ty kiếm tiền
chù yếu bằng việc bán
dịch vụ cho khách hàng.

Bán dịch
vụ


239

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h và th iế t k ể tr a n g w e b h iệu qu ả .

Nhà cung

cấp cộng
đồng
(community
provider)

Yahoo ! 360,
Pacebook
About.com
iVillage.com
BIackPlanet.com

Những site, nơi các cá
nhân có cùng mối quan
tâm, chung sở thích riêng
biệt, có thể tới cùng nhau
chia sẻ kinh nghiệm, ừao
đổi, thảo luận về những
vấn đề quan tâm.

Quảng
cáo
Phí đăng

Phí liên
kết và
tham
khảo

Các mô hình kỉnh doanh chủ yểu trong
ĨM


Đ Ĩ B 2 €

l.cổng thông
tỉn
3.1Mhầ cung
cầp nội dung

S.Nhà tẹo
thị trưòtí ng

ô.lMhầ cung
cắp dịch vụ

:3-

2.Nhầ bán lẻ
điện tủ'

4Jmng gian
giaodỊch

7.Mhà cung
cẩp cộng
đồng

3.1. Cổng thông tin (portal)
Công thông tin điện tứ tích hợp là điêm truy cập tập trung và duy nhất, tích hợp
cảc kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phàn phối tới người sử dụng thông qua
một phương thức thống nhất và đơn gián trên nền tảng web.

Nói cách khác, công thông tin là mô hình cung cấp nhiều loại dịch vụ Internet
trên cùng một trang chủ. Các địa chi cồng giao tiếp cho phép khách hàng cơ hội để tìm
gần như mọi thứ ớ cùng một nơi. Phần lớn các vvebsite sứ dụng mô hình cổng (hay hội
thị) ngoài nhiệm vụ chính còn cung cấp một số dịch vụ miễn phí như công cụ tìm
kiếm, tin tức trong và ngoài nước, nơi truy tìm hàng bán, thư diện tử hay phòng thoại
(chat room) và các diễn đàn. Đây là một mô hình tống hợp nhiều chức năng, ngày
càng được ưa chuộng vi sự đa dạng của nó. Mô hình này có nhiều ưu điếm, nhưng


240

C h ư ơ n g 3 : M ô h ìn h k ỉn h d o a n h v à t h iê t k ế t r a n g w e b h iệ u q u à .

cũng đòi hỏi phải đầu tư rất lớn và quán lý một cách chuyên nghiệp để có thc là một
“khu phố” trên mạng của mọi người. Yahoo là một trong những mô hình hội thị thành
công nhất, với hàng loạt các chức năng tuyệt vời như : cung cấp thông tin về nhiều
lĩnh vực khác nhau, hỗ trợ tim kiếm, tạo hộp thư miễn phí, nghe nhạc và xem phim
trực tuyến, tạo phòng chat và các trò chơi games phong phú. Mô hình Yahoo khai thác
được hàu hết những thế mạnh của một mạng trực tuyến, số người sử dụng Yahoo đã
chiếm một nửa số người sử dụng Internet toàn cầu.
rhêm vào đó, các cống thông tin như Yahoo.com, AOL.com, MSN.com dưa ra
cho người sử dụng nhĩíng công cụ tìm kiếm trên weh rát hữu hiệu cùng nhiêu dịch NỊI
và các nội dung trọn gói như tin tức, thư tín điện tử, thông điệp khẩn, lịch thời í>ian,
các dịch vụ mua sam, âm nhạc, phim ánh và nhiêu dịch \TỊ khác ớ cùng một vị trí.
Trước đây, thuật ngữ “cống” thường dược dùng de chi “công nối” (gatevvay) - một
thiết bị phần cứng đóng vai trò “thông ngôn”, trung gian giao tiếp giữa hai hệ thốníỉ
máy tính với nhau. Giờ đây, mò hình kinh doanh công thông tin là nhũng vvebsitc kmh
doanh thực sự. Mô hình cống thông tin về cơ bán không trực liêp bán bât cứ hàng hóa
nào. Do vậy, tránh dược những thành kiến không hay vồ việc quáng cáo thu tiền. Mặc
dù vậy, cơ hội thị trường cúa loại mô hỉnh kinh doanh này rât lớn bới hầu hêt người sứ

dụng dều thông qua các công thông tin dế truy cập vào những vvebsite thương mại
khác trên khắp thế giới, 'rrên cư sứ kết nối người sử dụng với các website thương mại,
các công nối thông tin có khả năng thu được những khoán doanh thu rất lớn từ việc
thu phí quảng cáo với các công ty muốn quảng cáo hoặc thu phí tham khảo hay phí
liên kết trong trường hợp hướng khách hàng tới các wcbsitc thương mại và hàng loạt
các khoán tiền phí dịch vụ khác.
lỉèn cạnh chức năng cống thòng tin, một số vvebsitc như AOL hay MSN còn
dóng vai trò là các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP - Internet Service Providcr),
cung cấp các truy nhập tới Internet và \vcb. Các công ty này có thê thu thêm cua khách
hàng các khoản phí dăng ký hàng tháng.
lliện nay, trôn Internet có Icâl nhiêu vvebsite kinh doanh theo mô hình côníỉ
thông tin và các công cụ lim kiếm, nhưng theo thống kê, chi riêng 10 vvcbsilc dứng
dầu dã chiếm lới trên 90% trong toàn bộ các hoạt dộng tìm kiếm trên mạng bới nhãn
hiệu cúa những \vebsite này ân tu(mg và dề dàng nhận ra hơn so với những website
khác (wvvw.scarchenginewatch.coin, 2015).

3.1.1. Phân loại cong thông tin (portal) :
Công thông tin diện tử cung cấp cho người dùng cuối nhiều loại dịch vụ kliác
nhau với nhiều nhu cầu khác nhau, cỏ thê phân loại các portal như sau :

Cống thông tin công cộng (Public portals) : Ví dụ nhu Yahoo, loại cống
thông tin này thường dược sử dụng đê ghép nối các thông tin lại với nhau từ nhiều
nguồn, nhiều ứng dimg và từ nhiều người, cho phép cá nhân hỏa (pcrsonalization) các
website tùy theo từng đối tượng sử dụng.
Cong thông tin công ty (“Corporate Dcsktops”) : Dược xây dựng để cho


C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h và th iế t k ế tr a n g w eb h iệu qu ả.

241


phép các thành viên cúa công ty sừ dụng và tvrơng tác trên các thông tin và ứng dụng
nghiệp vụ tác nghiệp cúa công ty.

Cống giao dịch diện tử (Marketplace portals) : Ví dụ như eBay và Chemvvcb,
công thông tin này là nơi liên kết giữa người bán và người mưa.
Cổng thông tin ứng dụng chuyên hiệt (Specializcd portals) : Ví dụ như SAP
portal, công thông tin loại này cung cấp các ứng dụng chuyên biệt khác nhau.
3.1.2. Các lính năng CO' bản của cổng thông tin portal
Tuy có nhiều loại công thông tin tích hợp, cung cấp nhiều loại dịch vụ và ứng
dụng kliác nhau, nhưng tất cả các loại cổng thông tin tích hcrp đồu có chung một số
tinh năng. Các tính năng này là được sử dụng như một tiêu chuấn đế phân biệt giữa
công thông tin diện từ tích hợp với một vvcbsite hoặc một ứng dụng chạy trên nền tảng
web. Các tính năng đó bao gồm :

Khả năng cá nhân hóa (Custoini/ation hay l’ersonalization) : Cho phép thiết
dặt các thông tin kliác nhau cho các loại dối tượng sử dụng khác nhau theo yêu cầu.
Tính năng này dựa trên hoạt dộng thu thập thông tin về người dùng và cộng dồng
người dùng, từ dó cung cấp các thông tin chính xác tại thời dicm dược yêu cầu.
Tích họp và liên kết nhiều loại thông tin (Content aggregation) : Cho phép
xây dựng nội dung thông tin từ nhiồu nguồn khác nhau cho nhiều dối tượng sử dụng.
Sự khác biệt giữa các nội dung thông tin sẽ dược xác dịnh qua các ngữ cảnh hoạt dộng
cùa người dùng (user-specific context), ví dụ như dối với từng dối lượng sứ dụng sau
khi thòng qua quá trình xác thục thì sẽ dược cung cấp các thông tin khác nhau, hoặc
nội dung thông tin sẽ dược cung cấp khác nhau trong quá trình cá nhân hóa thông tin.
Xuất bản thông tin (Contcnt syndication) : Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, cung cấp cho người dùng thòng qua các phương pháp hoặc giao thức
(protocol) một cách thích hợp. Một hệ thống xuất bàn thông tin chuyên nghiệp phải có
kliả năng xuất bản thông tin với các định dạng đã được quy chuấn, ví dụ như RDF
(Resource Description hormat), RSS (Rích Site Summary), N1TF (Ncws Industry Tcxt

Format) và NewsXML. Ngoài ra, các tiôu chuẩn dựa trên XML cũng phải được áp
dụng để quàn trị và hiổn thị nội dung một cách thống nhất, xuyên suốt trong quá trình
xuất bàn thông tin. Các ticu chuẩn dita trên XMI. này cho phép, dưa ra giải pháp nhanh
nhât đê khai thác và sử dụng thông tin trên các vvebsite khác nhau thông qua quá trình
thu thập và bóc tách thông tin với các định dạng đã được quy chuấn.
nỗ trọ’ nhiều môi triròng hien thị thông tin (Multi-dcvicc support) : Cho
phép hiến thị cùng một nội dung thông tin trôn nhiều loại thiết bị khác nhau như : màn
hìnli máy tính (PC), thiết bị di dộng (Mobile phonc, \Vireless phonc, PDA), sử dụng
để in hay cho bàn fax... một cách tự dộng bằng cách xác dịnh thiết bị hiến thị thông
qua các thuộc tính khác nhau. Ví dụ như : Cùng một nội dung dó, khi hiến thị trên màn
hình máy tính thi sử dụng iri ML, nhưng khi hộ thống xác dinh dược thiết hiển thị là
PDA hay mobile phone, hệ thống sẽ loại bò các ánh có trong nội dung và tự dộng
chuyển nội dung đó sang dịnh dạng WMT (\Vircless Markup Language) dể phù hợp


242

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h v à th iế t k ể tr a n g w e b h iệu quả.

cho việc hiển thị trên màn hình của thiết bị di động.

Khả năng đăng nhập một lần (Single Sign On) : Cho phép dịch vụ xuất bản
thông tin hoặc các dịch vụ khác của portal lấy thông tin về người dùng khi hoạt động
mà không phải yêu câu người dùng phái đăng nhập lại môi khi có yêu câu. Đây là một
tính năng rất quan trọng vì các ứng dụng và dịch vụ trong portal sẽ phát triển một cách
nhanh chóng khi xuất hiện nhu cầu, mà các ứng dụng và dịch vụ này tất yểu sẽ có các
nhu cầu về xác thực hoặc truy xuất thông tin người dùng.
Quản trị portal (Portal administration) : Xác định cách thức hiển thị thông
tin cho người dùng cuối. Tính năng này không chỉ đơn giản là thiết lập các giao diện
người dùng với các chi tiết đồ họa (look-and-fcel). Với tính năng này, nhà quản trị

web phải định nghĩa được các thành phần thông tin, các kênh tương tác với người sử
dụng cuối, định nghĩa nhóm người dùng cùng với các quyền truy cập và sử dụng thông
tin khác nhau.
Quản trị ngưòi dùng (Portal user managcmcnt) : Cung cấp các khả năng
quản trị người dùng cuôi, tùy thuộc vào đôi tượng sử dụng của portal. Tại đây, người
sử dụng có thể tự đăng ký trờ thành thành viên tại một cổng thông tin công cộng (như
Yahoo, M SN...) hoặc được nhà quản trị tạo lập và gán quyền sử dụng tương ứng đối
với các công thông tin công ty. Mặt kliác, tùy vào từng kiêu portal mà số lượng thành
viên có thế từ vài nghìn tới hàng triệu.
Tóm lại . tuy có
Cổng thông tin
nhiều loại cống thông tin,
nhưng các website kinh
doanh theo mô hình cổng
thông tin được phân thành
hai loại chính : cổng thông
cổng thông tln chiÀu
tin chung (còn gọi là cổng
____
thông tin chiều rộng)
(horizontal portal) và cổng
thông tin chuyên biệt (hay
Cổng thông tln chiều sãu
cổng thông tin chiều sâu)
(vertical portal hay vortal).
Các cổng thông tin chung,
chăng hạn như Yahoo,
AOL, MSN,... định hướng
kliách hàng của còng ty là toàn bộ những người sử dụng Internet không phân biệt nghề
nghiệp, lứa tuổi, giới tính và quốc tịch.

Ngược lại, các cống nối chuyên biệt dù cũng cung cấp các dịch vụ tương tự các
cổng nối chung nhưng chỉ tập chung xoay quanh những chù đề hoặc những đoạn thị
trường riêng biệt. Thí dụ, iBoats.com, một công thông tin chuyên về tàu thuyền, tập
trung chủ yếu vào các klrách hàng là những người có nhu cầu mua bán hoặc thuê tàu
thuyền ở mọi nơi trên thế giới đặc biệt là ớ Mỹ, Cho dù số lượng những người sử dụng


C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h và th iế t k ể tr a n g w eb h iệu qủ ả.

243

cồng thông tin chuyên biệt là rất nhỏ trong tổng số những người sử dụng công thông
tin, nhưng thị trường kinh doanh công thông tin chuyên biệt vẫn là một thị trường rất
hấp dẫn. Các công ty kinh doanh trên thị trường này luôn sằn sàng bỏ ra các khoản chi
phí quàng cáo không nhỏ để có thể tiếp cận được các khách hàng tiềm năng của minh.
Mua sắm trực tuyến là một chức năng thêm phố biến cho các cổng chinh. Các
địa chi như là Hotbot.com, About.com, Altavista.com và Yahoo.com cung cấp cho
người dùng một trang mua sắm, trang này liên kết với hàng ngàn địa chì mua bán với
rất nhiều sản phẩm, cổ n ạ giao tiếp liên kết người tiêu dùng với các người bán trực
tuyến, các siêu thị mua sam trực tuyến và các địa chỉ đấu giá mang lại một số thuận
lợi. Các cổng này giúp người dùng thu thập thông tin về một món hàng mà họ tìm
kiếm và cho phép người dùng duyệt qua các cửa hiệu một cách độc lập, không giống
như một số siêu thị mua sắm trực tuyến khác. Yahoo cho phép người dùng duyệt qua
lủiiều địa chi trong khi duy trì sự tiện lợi trong chi trả qua tài khoản Yahoo.
About.com cho các người sử dụng của nó được sử dụng GuideSite, một dịch vụ
hoạt động như người hướng dẫn mua sắm cá nhân cho người dùng. Mỗi “hướng dẫn
viên” của About.com chuyên về một kiểu sản phẩm nào đó, và liên tục được cập nhật
và có thể truy xuất qua mail để người dùng có thể hỏi hoặc góp ý về sản phàm.
Người tiêu dùng phải biết khi nào thì nên sử dụng cổng giao tiếp để mua
sắm trực tiếp. Mỗi cổng giao tiếp sắp xếp các tiến trình mua sắm trực tiếp của nó

khác nhau một chút. Một sổ cổng giao tiếp tính phí người bán để có các đưòng
liên kết; một số khác lại không. Chẳng hạn, Goto.com tính tiền người bán trên số
lần nhấp vào của người tiêu dùng. Người bán càng sẵn lòng trả nhiều tiền hơn cho các
lần nhấp thi công ty đó càng xuất hiện ở vị trí sắp hạng cao hơn ở Goto.com. Các cống
mà tính phí liệt kê sẽ giới hạn số người bán đến được với người tiêu dùng. Các địa chỉ
khác, như About.com và Altavista.com chẳng hạn, thì không tính phí người bán khi
xuất hiện ờ một ví trí nào đó trên trang của họ, nhưng để dành phía trên của trang và
các vị trí chính yếu cho các khách hàng có trả tiên.
Tóm lại, cổng thông tin (portal) là một điểm truy cập thông tin duy nhất để
thông qua trình duyệt có thê thu nhận các loại thông tin từ bên trong một tô chức.
Người ta có thể phân loại cổng thông tin là nơi để tim kiếm thông tin cần thiết, cống
giao tiếp là nới các công ty có thể gặp gỡ và trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ và
cao nhất là cổng giao dịch trong đó công tỵ có thể lấy thông tin, tiếp xúc và tiến hành
giao dịch. Khái niệm cống thông tin nhấn mạnh nhiều về mức tự động hóa bang
CNTT, bản chất thương mại thì nó cũng là một sàn giao dịch TMĐT. Ví dụ : Công
thông tin Hà Nội, cổng thông tin Bộ Thương mại, cổng thông tin Việt Trung (VCCI).

3.2. Nhà bán iẻ điện tử (e-tailer)
Nhà bán lẻ điện tử (e-tailer) đó là cừa hàng ảo bán lẻ trực tuyến (Virtual
Storeíront, E-shop, E-tailer), bao gồm mọi hình thức và quy mô, từ những cửa hàng
rât lớn như Amazon.com tới các cửa hàng nhỏ bé mang tính chât địa phương. Với
công ty có cửa hàng bán lẻ trực tuyến hàng hóa, dịch vụ hay thông tin, khách hàng có
thể đọc và xem thông tin chi tiêt vê sản phâm, dịch vụ và thông tin vê công ty một


244

C h ư ơ n g 3 : M ô hình kinh d o a n h và th iế t k ế tr a n g w eh h iệu quả.

cách thuận tiện nhất, và việc tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán (Ịua mạng klii

mua lẻ sẽ là lợi thế cạnh tranh cho công ty. Đây là loại mô hình mà hầu het các công ty
vừa và nhỏ ở Việt Nam đều có thể áp dụng. Dơn giản nhất là đưa thông tin về công ty,
sản phẩm hay dịch vụ lên mạng đề tạo điều kiện cho khách hàng có thể thu thập thông
tin dê dàng nhât. Chuyên nghiệp hơn một chút công ty nên tạo diêu kiện cho khách
hàng thanh toán qua mạng đê phục VỊI khách hàng dược tốt hơn.
Tất cả các cửa hàng loại này đều kinh doanh thông qua một vvebsite ưên
Internet. Các cừa hàng bán lẻ trực tuyển về cơ bàn rất giống các cửa hàng “ẹạch vừa”
truyền thống, ngoại trừ một điều là khi mua hàng khách hàng chi cần quay sổ trực tiếp
trên Internet để kiêm tra hàng hóa và thực hiện đặt hàng. Tuy nhiên trong thực tế, có
nhiều cửa hàng bán lẻ trực tuyến chì là các chi nhánh của các cửa hàng “gạch vữa” đã
và đang tôn tại và cũng bán kinh doanh các hàng hóa tương tự. Loại hình này được nói
đến như mô hình kinh doanh “cú nhắp và vừa hồ” (“clicks and mortals” hay “clicks
and bricks”). Các siêu thị điện máy như Nguyền Kim và Chợ Lớn là các ví dụ điển
hình về inô hình cửa hàng bán lè trực tuyến được xây dựng trên cơ sở các cứa hàng
truyèn thòng san có của công ty.
Bên cạnh mô hình phối hợp giữa cửa truyền thống và trực tuyến, nhiều công ty
khác chi hoạt động riêng trong thế giới ảo, không có bất cứ một cửa hàng “gạch \àia”
truyên thông nào. Tại Việt Nam, I.azada.com, Scndo.vn và llotdeal.vn là các ví dụ
điển hình của mô hỉnh này. Ngoài ra, cũng còn một số mô hình bán lè trực tuyến khác
như các phiên bản trực tuyến của danh mục thư tín trực tiếp, các phổ buôn bán trực
tuyên (online mall) và các nhà sản xuât trực ticp bán hàng trực tuyên.
Dù tồn tại dưới dạng này hay dạng khác, song các mô hình bán lẻ trực tuyến đều
chủ yếu thu lợi nhuận từ các họfp đồng mua bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng.
Với sự gia tăng nhanh chóng dân sô trên Internet, mô hình cửa hàng bán lẻ trực tuyên
là một trong những hình thức kinh doanh đầy hứa hẹn bởi theo nhận định của nhiều
chuyên gia kinh tế, mọi người sứ dụng trôn Internet đều có thể là khách hàng tiềm
năng của các công ty. Tuy nhiên, loại hỉnh kinh doanh này cũng đang trong tình trạng
cạnh tranh gay găt. Vì các rào cản gia nhập thị trường (tông chi phí của việc gia nhập
một thị trường mới) đối với thị trường bán lè trực tuyến tương đối thấp nên mỗi năm
có tới hàng trăm ngàn các cửa hàng bán lẻ trực tuyến lớn nhỏ xuất hiện trên web.

Sự ra đời hàng loạt như nấm của các cứa hàng trực tuyến ơ Việt Nam gần đây
khiến cho việc tồn tại và klrả năng thu lợi nhuận của các cửa hàng mới, không tên tuối
và ít kinli nghiệm kinh doanh trở nên vô cùng klió khăn. Hiện tại, hàng trăm (nếu
không muốn nói là hàng nghìn) cửa hàng bán lè trực tuyển của Việt Nam đang thua lồ
và buộc phải đóng cửa. Tuy nhiên, đứng trước những thách thức này, nhiều cửa hàng
đă tồn tại, thậm chí vượt qua cả những cừa hàng lớn, có tên tuồi kliác. Nhiều người đã
không khỏi ngạc nhiên và đặt câu hỏi : Làm sao các cửa hàng bán lẻ trực tuyến mới ra
đời có the thành công hơn, vượt qua các cửa hàng nổi tiếng khác như Lazada.com, một
trang web trực tuyến có thâm niên và giàu kinh nghiệm, do nước ngoài đầu tư.


×