Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

Quản lý nhà trường tiểu học Việt Nam theo tiếp cận văn hóa tổ chức : Luận án TS. Giáo dục học: 62 14 05 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 245 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----------------------------------

LÊ THỊ NGỌC THÚY

QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC VIỆT NAM
THEO TIẾP CẬN VĂN HÓA TỔ CHỨC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ NGỌC THÚY

QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC VIỆT NAM
THEO TIẾP CẬN VĂN HÓA TỔ CHỨC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 62 14 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đặng Thành Hưng


2. GS.TS Nguyễn Lộc

Hà Nội - 2012

2


MỤC LỤC
Trang
i

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

ii

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

iii

Mục lục

iv

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị


viii

MỞ ĐẦU.....................................................................................................

1-6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG
TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN VĂN HOÁ TỔ CHỨC...................................

7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu……………………………………..

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu…………………......

26

1.2.1. Quản lý nhà trƣờng tiểu học…………………………………..…

26

1.2.1.1. Nhà trƣờng………………………………………………….

26

1.2.1.2. Quản lý nhà trƣờng ………………………………………...

31


1.2.1.3. Nhà trƣờng tiểu học………………………………………...

34

1.2.1.4. Một số mô hình quản lý nhà trƣờng tiểu học ở Việt Nam.....

37

1.2.2. Văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trƣờng phổ thông.......................

41

1.2.2.1. Văn hóa tổ chức…………………………………………......

41

1.2.2.2. Văn hóa nhà trƣờng phổ thông ……………………………..

48

1.3. Quản lý nhà trƣờng tiểu học theo tiếp cận văn hóa tổ chức ..........

66

1.3.1. Bản chất của tiếp cận văn hóa tổ chức trong hoạt động quản lý nhà
trƣờng ……………………………………………

66


1.3.2. Nội dung quản lý nhà trƣờng tiểu học theo tiếp cận văn hóa tổ
chức……………………………………………………………………..

66

Kết luận chƣơng 1 ….......................................................................

111

5


CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG TIỂU
HỌC THEO TIẾP CẬN VĂN HÓA TỔ CHỨC…………............................

114

2.1. Những yêu cầu xây dựng văn hóa NTTH ở Việt Nam theo Luật, chính
sách, chiến lƣợc phát triển giáo dục và chƣơng trình giáo dục Tiểu học hiện
nay....................................................................................................................

114

2.2.Thực trạng quản lý trƣờng tiểu học theo tiếp cận văn hóa tổ chức tại Việt
Nam.....…………………………………………………………….........

117

2.2.1. Tổ chức việc khảo sát và đánh giá về thực trạng quản lý trƣờng tiểu học
Việt Nam...........................................................................................


117

2.2.2. Thực trạng quản lý NTTH VN theo tiếp cận văn hóa tổ chức......

121

2.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý trƣờng THVN theo tiếp
cận văn hóa tổ chức..........................................................................

145

2.2.3.1. Các yếu tố về chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc.....................

145

2.2.3.2. Yếu tố con ngƣời............................................................................

147

2.2.3.3. Tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội........................................

149

2.3. Những nhận định chung về thực trạng quản lý nhà trƣờng tiểu học theo
tiếp cận văn hóa tổ chức tại Việt Nam………………………………

152

2.4. Giới thiệu trƣờng hợp điển hình của quản lý nhà trƣờng tiểu học theo tiếp

cận văn hóa tổ chức tại Việt Nam…………………............................

153

Kết luận chƣơng 2…………………………………………….............

162

CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG TIỂU HỌC THEO
TIẾP CẬN VĂN HÓA TỔ CHỨC.....................................................

164

3.1. Những định hƣớng cho việc xây dựng giải pháp quản lý trƣờng tiểu học
Việt Nam theo tiếp cận văn hóa tổ chức …………………………....

164

3.2. Các giải pháp quản lý nhà trƣờng tiểu học dành cho cán bộ quản lý
cấp trƣờng……………………………………………………………........

164

3.2.1. Giải pháp1: Bồi dƣỡng, rèn luyện và nâng cao nhận thức cho các lực
lƣợng sƣ phạm- xã hội về vấn đề văn hóa nhà trƣờng ……………....

164

3.2.2. Giải pháp 2: Lãnh đạo nhà trƣờng cần nên quán triệt vận dụng Bộ
tiêu chí đánh giá văn hóa nhà trƣờng tiểu học nhƣ là công cụ để quản lý nhà

trƣờng………………………………………………………………………

169

3.2.3. Giải pháp 3: Lãnh đạo nhà trƣờng cần phải biết khai thác và cung ứng
các nguồn lực để phát triển nhà trƣờng tiểu học có văn hóa lành mạnh và hiệu
quả……………………………………………………………………

172

6


3.3. Kết quả thử nghiệm Bộ tiêu chí đánh giá VHNT trong quản lý trƣờng
tiểu học và ý kiến chuyên gia về các giải pháp…………………..

178

3.3.1. Kết quả thử nghiệm Bộ tiêu chí đánh giá VHNT trong quản lý nhà
trƣờng tiểu học ……………………………………………………

178

3.3.1.1. Mục đích thử nghiệm……………………………………….

178

3.3.1.2. Nội dung và quy trình thử nghiệm………………………….

179


3.3.1.3. Quy trình xử lý số liệu……………………………………....

181

3.3.1.4. Kết quả thử nghiệm………………………………………....

182

3.3.2. Ý kiến chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp….

191

3.3.2.1. Mục đích của việc xin ý kiến chuyên gia………………......

191

3.3.2.2. Chọn đối tƣợng xin ý kiến chuyên gia……………………

192

3.3.2.3. Lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức xin ý kiến chuyên gia

192

3.3.2.4. Kết quả xin ý kiến chuyên gia………………….………....

193

Kết luận chƣơng 3…………………………………………………..


197

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………..............

199

1. Kết luận…………………………………………………………............

199

2. Một số khuyến nghị…………………………………………………......

200

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN..................................................................................

202

TÀI LIỆU THAM KHẢO

203

PHỤ LỤC

211

7



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

LĐNT

Lãnh đạo nhà trƣờng


MTSP

Môi trƣờng sƣ phạm

NT

Nhà trƣờng

NTPT

Nhà trƣờng phổ thông

NTTH

Nhà trƣờng Tiểu học

QLVHNTTH

Quản lý văn hóa nhà trƣờng Tiểu học

TCVHTC

Tiếp cận văn hóa tổ chức

VH

Văn hóa

VHNT


Văn hóa nhà trƣờng

VHNTTHVN

Văn hóa nhà trƣờng Tiểu học Việt Nam

VN

Việt Nam

8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về sứ mệnh của nhà trƣờng tiểu học Việt Nam
………………………………………………...........……...................

122

Bảng 2.2. Thực trạng về bầu không khí trong trƣờng tiểu học Việt Nam....

125

Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về các giá trị văn hóa chính thống nhà trƣờng
tiểu học Việt Nam..............................................................................

127

Bảng 2.4. Thực trạng văn hóa quản lý thông qua công tác lập kế hoạch trong

hoạt động quản lý nhà trƣờng tiểu học Việt Nam của BGH................

133

Bảng 2.5. Thực trạng văn hóa quản lý thông qua công tác lập kế hoạch trong
hoạt động học tập ở NTTHVN.............................................................

136

Bảng 2.6. Thực trạng VHQL thông qua công tác tổ chức xây dựng trong hoạt
động quản lý của BGH ở nhà trƣờng tiểu học Việt Nam……………..

138

Bảng 2.7. Thực trạng văn hóa quản lý thông qua công tác tổ chức xây dựng hoạt
động giảng dạy ở NTTHVN ……………………………………

140

Bảng 2.8. Tác động của yếu tố con ngƣời đến quản lý văn hóa nhà trƣờng Tiểu
học ……………………………………………....................................

147

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá sự tƣơng tác của từng tiêu chí trong mỗi nhóm ảnh
hƣởng đến VHNT tiểu học ………………............................................

183

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng bộ tiêu chí VHNT tiểu học...


185

Bảng 3.3. Kết quả cụ thể về mức độ hợp lý và khả thi của các giải pháp...

194

9


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa văn hóa và bầu không khí nhà trƣờng ………

53

Sơ đồ 1.2. Các mức độ biểu hiện của các thành tố của văn hóa nhà
trƣờng………………………………………………………………………

55

Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm nhìn của trƣờng tiểu học VN …

124

Biểu đồ 2.2. Thực trạng nhận thức về tính hợp tác của các thành viên trong
NTTHVN …………………………………………………………………..

129


Biểu đồ 2.3. Thực trạng nhận thức về tính hợp thức và nhất quán hành vi của các
thành viên NTTH ………………………………………………….

129

Biểu đồ 2.4. Thực trạng nhận thức về môi trƣờng sƣ phạm trong NTTHVN
………………………………………………………….……….

130

Sơ đồ 2.5. Thực trạng nhận thức VHNTTHVN …………………………...

131

Biểu đồ 2.6. Thực trạng về văn hóa quản lý thông qua lập kế hoạch trong hoạt
động giảng dạy ở NTTHVN …………………………….....................

135

Biểu đồ 2.7. Thực trạng văn hóa quản lý trong công tác tổ chức xây dựng hoạt
động học tập trong nhà trƣờng tiểu học Việt Nam ………………...…

142

Biểu đồ 2.8. Những yếu tố chỉ đạo của cấp trên ảnh hƣởng đến QLVHNTTH
………………………………………………………………

146

Biểu đồ 2.9. Tác động của yếu tố kinh tế - xã hội đến QLVHNTTH ……...


150

Sơ đồ 2.10. Sơ đồ tƣơng quan về các mức độ tác động của các yếu tố đến QL
VHNTTH………………………………………………………………

151

Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá VHNT trƣớc và sau khi làm thực
nghiệm…………………………………………………………...................

182

Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả của Bộ tiêu chí VHNT đối với sự phát
triển VHNTTH ………………………………………………………..

190

Biểu đồ 3.3. Mức độ hợp lý và khả thi của các giải pháp
……………….…

10

194


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quản lý xã hội, nhà trƣờng thƣờng đƣợc xem là một dạng cụ thể của tổ
chức. Đó là tổ chức có tính chất tƣơng đối phức tạp, vừa có các quan hệ hoạt động

nghề nghiệp và vừa có quan hệ và hoạt động chính trị - xã hội. Trên cả hai phƣơng
diện này, quản lý trƣờng học mang đậm yếu tố văn hóa. Cho dù đó là văn hóa
chuyên môn (văn hóa giảng dạy, văn hóa học tập, văn hóa quản lý, ...) hay văn hóa
kinh doanh, giải trí, nghệ thuật - thẩm mỹ, ... thì nhà quản lý vẫn có khuynh hƣớng
sử dụng môi trƣờng văn hóa này để tạo lập và cải thiện, nâng cao hiệu quả của nhà
trƣờng.
Với những tiêu chí quan trọng của nhà trƣờng hiệu quả nhƣ: thành tích học
tập, môi trƣờng hợp tác và tham gia, tính thẩm mỹ của cảnh quan sƣ phạm và những
quan hệ ứng xử, hiệu lực quản lý, kết quả thực hiện chƣơng trình giáo dục, hiệu suất
đào tạo, v.v... thì văn hóa nhà trƣờng là nhân tố trừu tƣợng bao trùm và ảnh hƣởng
sâu xa lên tất cả các vấn đề trong nhà trƣờng. Nhà trƣờng hiệu quả phải là tổ chức
có văn hóa cao.
Hiện nay, do ảnh hƣởng của nhiều tác động văn hóa khác nhau nên môi
trƣờng văn hóa trƣờng học cũng rất đa dạng và phong phú. Nó đƣợc thể hiện rõ
trong các hoạt động sƣ phạm, các mối quan hệ giữa các thành viên trong một tập thể
sƣ phạm, giữa giáo viên và học sinh hay giữa học sinh với nhau hoặc phụ huynh
học sinh với nhà trƣờng, ... Vấn đề chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu lâu nay là văn
hóa nhà trƣờng xét trong tổng thể hiệu quả của nhà trƣờng cần đƣợc đánh giá nhƣ
thế nào? Có thể xây dựng văn hóa nhà trƣờng bằng cách nào để hỗ trợ cho hiệu quả
trƣờng học trong quá trình quản lý? Văn hóa nhà trƣờng bao gồm những thành phần
nhƣ: con ngƣời có văn hóa, hoạt động và quan hệ có văn hóa, ứng xử có văn hóa,
cảnh quan có văn hóa, ... hay còn gì nữa?
Đa số những nghiên cứu quản lý trƣờng học thƣờng dành cho những vấn đề
chính sách, quản lý nhân sự, quản lý chƣơng trình giáo dục, tổ chức các hoạt động
giáo dục và xã hội trong nhà trƣờng, quản lý tài chính, v.v... Quản lý nhà trƣờng
dƣới quan điểm của tiếp cận văn hóa tổ chức thực sự là một vấn đề mới, phức tạp và
chƣa đƣợc các nhà quản lý quan tâm.

11



Trƣờng tiểu học là môi trƣờng đầu tiên để trẻ đƣợc tham gia chính thức vào
hoạt động học tập và là nơi để xây dựng, hình thành cho các em nền tảng ban đầu
của học vấn phổ thông; đồng thời tập dần các kỹ năng để các em chủ động trong
việc nhận thức tri thức khoa học để vận dụng vào cuộc sống. Với đặc điểm nhận
thức bằng tƣ duy trực quan là chính nên tất cả những gì đang diễn ra trong trƣờng sẽ
đƣợc các em tiếp nhận một cách cảm tính. Hình ảnh của giáo viên luôn là những
hình mẫu để học sinh bắt chƣớc. Hơn nữa, giáo viên là nữ chiếm ƣu thế trong
trƣờng và phần đông còn quá trẻ nên vai trò của lãnh đạo nhà trƣờng thực sự rất
quan trọng. Trong đó tỷ lệ nữ làm lãnh đạo rất cao và theo một số nghiên cứu của
nƣớc ngoài thì các hiệu trƣởng nữ có hành vi cạnh tranh năng nổ nhƣng lại dễ đồng
cảm, chú trọng đến kiểm soát hơn là đàm phán và cộng tác. Họ theo đuổi sự ganh
đua hơn là giải quyết các vấn đề chung.[34] Thế còn ở nƣớc ta thì sao? Chƣa có
nghiên cứu nên khó có thể nhận định đƣợc.
Đổi mới quản lý giáo dục là khâu quyết định trong đổi mới giáo dục hiện
nay. Đại hội Đảng CSVN lần thứ X vẫn tiếp tục khẳng định tiến hành đổi mới giáo
dục theo hƣớng xã hội hóa, chuẩn hóa và hiện đại hóa. [13] Nền tảng của tất cả
những thành công ở đây là văn hóa nhà trƣờng, xét cụ thể, là văn hóa chung của nền
giáo dục quốc dân. Điều này một lần nữa đƣợc khẳng định trong Điều 5 của Luật
giáo dục Việt Nam năm 2005 là: Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, ... kế
thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại ...
Trong bối cảnh đã phân tích nhƣ trên cùng với việc nhận thức ý nghĩa quan
trọng của văn hóa trƣờng học trong quản lý nhà trƣờng nên chúng tôi chọn đề tài:
“Quản lý nhà trƣờng tiểu học Việt Nam theo tiếp cận văn hóa tổ chức” để thực hiện
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực trạng quản lý nhà
trƣờng tiểu học Việt Nam theo tiếp cận văn hóa tổ chức, luận án sẽ đề xuất ra các
giải pháp quản lý nhằm giúp cho nhà trƣờng tiểu học phát triển một cách hiệu quả.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

12


- Các hoạt động quản lý của hiệu trƣởng nhà trƣờng tiểu học hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình quản lý nhà trƣờng tiểu học theo tiếp cận văn hóa tổ chức
4. Giả thuyết khoa học
Văn hóa nhà trƣờng là một dạng của văn hóa tổ chức và là một trong những
tiêu chí để đánh giá hiệu quả nhà trƣờng. Trong quá trình quản lý trƣờng tiểu học,
nếu nhƣ lãnh đạo nhà trƣờng và đứng đầu là hiệu trƣởng thực hiện các giải pháp
quản lý trƣờng học không chỉ tuân thủ vào chính sách, luật pháp và các thủ tục hành
chính mà còn biết dựa vào văn hóa nhà trƣờng và xem nó nhƣ là mục tiêu để xây
dựng nhà trƣờng và là công cụ để quản lý thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận của việc quản lý nhà trƣờng tiểu học theo hƣớng
tiếp cận văn hóa tổ chức.
- Xác định cơ sở thực tiễn việc quản lý nhà trƣờng tiểu học theo hƣớng tiếp
cận văn hóa tổ chức.
- Đề xuất các giải pháp quản lý cho hiệu trƣởng nhà trƣờng tiểu học theo
hƣớng tiếp cận văn hóa tổ chức.
- Thử nghiệm kiểm chứng các tiêu chí đánh giá VHNT và lấy ý kiến chuyên
gia về giải pháp.
- Nêu những kết luận khoa học và kiến nghị thực tiễn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các giải pháp quản lý nhà trƣờng tiểu học theo tiếp cận văn hóa tổ chức
đƣợc giới hạn trong hoạt động quản lý và lãnh đạo của Hiệu trƣởng.
- Văn hóa nhà trƣờng đƣợc hiểu là một dạng của văn hóa tổ chức theo nghĩa

là cái tác động làm cho nhà trƣờng tiểu học phát triển hiệu quả.
- Khảo sát thực trạng quản lý nhà trƣờng theo tiếp cận văn hóa tổ chức ở
một số trƣờng tiểu học đại diện cho cho các khu vực, tỉnh thành đồng bằng và miền
núi ở Việt Nam.

13


- Thử nghiệm đƣợc giới hạn ở ba trƣờng tiểu học (đại diện cho thành phố
của các vùng miền).
- Thử nghiệm các tiêu chí và lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp quản lý
nhà trƣờng tiểu học theo tiếp cận văn hóa tổ chức dành cho cán bộ quản lý cấp
trƣờng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Nhà trƣờng là một tổ chức và văn hóa nhà trƣờng là một dạng văn hóa tổ
chức. Xuất phát từ quan niệm xem văn hóa nhà trƣờng tiểu học nhƣ là một mục tiêu
mà nhà trƣờng cần phải xây dựng và nhƣ là một công cụ để quản lý, luận án sẽ đi
sâu vào nghiên cứu khả năng vận dụng tiếp cận văn hóa nhà trƣờng trong hoạt động
quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng và đứng đầu là hiệu trƣởng ở các lĩnh vực nhƣ:
quản lý, giảng dạy và học tập. Từ đó xây dựng tiêu chí đánh giá văn hóa nhà trƣờng
và đề xuất ra các giải pháp quản lý hệ thống các trƣờng tiểu học Việt Nam theo tiếp
cận văn hóa tổ chức.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng quan và khái quát hóa các lý thuyết và quan điểm liên quan đến văn
hóa (văn hóa trong và ngoài nƣớc), văn hóa nhà trƣờng, các đặc trƣng cơ bản của
nhà trƣờng tiểu học, các lý thuyết quản lý trƣờng học, ...
- Phân tích những tƣ tƣởng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về
phát triển giáo dục, quản lý giáo dục, giáo dục tiểu học và quản lý nhà trƣờng tiểu

học, về định hƣớng phát triển văn hóa bền vững trong giai đoạn hội nhập quốc tế
hiện nay.
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra
- Điều tra xã hội học bằng hệ thống bảng hỏi dành cho giáo viên, hiệu
trƣởng, cán bộ quản lý giáo dục và quản lý địa phƣơng.
7.2.3. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
- Quan sát hoạt động thực tế của một số hiệu trƣởng và trao đổi kinh nghiệm
với họ.
14


- Phân tích hồ sơ quản lý của những trƣờng tiểu học thuộc phạm vi nghiên
cứu.
7.2.4. Phƣơng pháp thử nghiệm
- Vận dụng bộ tiêu chí đánh giá VHNT để thử nghiệm trong 01 năm và đƣa
ra các nhận xét điều chỉnh phù hợp.
7.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia
- Tổng kết các đánh giá độc lập của các chuyên gia về hệ thống tƣ liệu thu
thập đƣợc và các cách tiếp cận cơ bản của đề tài.
- Hỏi ý kiến chuyên gia về kết quả nghiên cứu của đề tài.
7.2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình (Case study)
Chọn 01 trƣờng tiểu học để nghiên cứu về công tác quản lý của Hiệu trƣởng
theo tiếp cận văn hóa tổ chức.
7.2.7. Phƣơng pháp sử dụng toán thống kê
- Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, số liệu thử nghiệm. Cụ thể:
sử dụng 02 phần mềm:
+ WINDEM để chạy số liệu.
+ SPSS để phân tích và xử lý số liệu.
- Sử dụng thống kê mô tả để trình bày và đánh giá kết quả nghiên cứu.
8. Những luận điểm cần bảo vệ

1) Quản lý trƣờng tiểu học theo quan điểm tiếp cận văn hóa tổ chức là một
hƣớng quản lý mới có tác dụng rất tích cực nhằm nâng cao hiệu quả nhà trƣờng.
2) Quản lý nhà trƣờng tiểu học theo quan điểm tiếp cận văn hóa tổ chức
chính là việc xây dựng các giá trị để nhà trƣờng là tổ chức văn hóa cao và xem văn
hóa là công cụ để quản lý nhà trƣờng.
3) Trên cơ sở xây dựng Chuẩn để đƣa ra Bộ tiêu chí đánh giá văn hóa nhà
trƣờng tiểu học và nó sẽ trở thành một trong các thƣớc đo không chỉ nhằm đánh giá
mà còn định hƣớng, hoàn thiện và bổ sung cho việc xây dựng hệ thống quản lý nhà
trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

15


4) Các giải pháp quản lý nhà trƣờng tiểu học đƣợc đề xuất dựa trên những
những tiêu chí của một nhà trƣờng tiểu học hiện đại. Vì vậy, các giải pháp đƣa ra
phải phù hợp với thực tiễn nhà trƣờng và trên cơ sở nhằm góp phần xây dựng văn
hóa nhà trƣờng một cách hiệu quả.
9. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa các lý thuyết về quản lý nhà trƣờng tiểu học theo quan điểm
tiếp cận văn hóa tổ chức.
- Xây dựng đƣợc Bộ tiêu chí đánh giá văn hóa nhà trƣờng tiểu học Việt Nam
bao gồm 20 tiêu chí giúp cho các nhà quản lý sử dụng làm công cụ quản lý ở cấp
trƣờng.
- Đƣa ra các giải pháp quản lý trƣờng tiểu học Việt Nam theo quan điểm tiếp
cận văn hóa tổ chức.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố, Danh mục
tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án có 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà trƣờng tiểu học theo hƣớng tiếp
cận văn hóa tổ chức.

- Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà trƣờng tiểu học theo hƣớng tiếp
cận văn hóa tổ chức.
- Chương 3: Các giải pháp quản lý nhà trƣờng tiểu học theo tiếp cận văn hóa
tổ chức

16


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG
TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN VĂN HÓA TỔ CHỨC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, xây dựng văn hóa nhà trƣờng là việc làm quan trọng hơn bao giờ
hết bởi các quốc gia đều chú trọng. Cuộc cải cách giáo dục dựa trên chuẩn đang cố
gắng tổ chức lại nội dung, công tác giảng dạy và đánh giá. Song nếu không có một
nền văn hóa nhà trƣờng để hỗ trợ cho những thay đổi cơ bản đó thì cuộc cải cách sẽ
khó có thể thành công. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý
nhà trƣờng dƣới tiếp cận văn hóa tổ chức (văn hóa nhà trƣờng) nhƣng đƣợc thể hiện
ở những khía cạnh khác nhau và làm cho các quan niệm về văn hóa nhà trƣờng phổ
thông đƣợc hiểu hết sức phong phú.
1.1.1. Ở nước ngoài
 Quản lý nhà trường trên cơ sở xây dựng văn hóa hợp tác
Đây là một quan niệm đƣợc xuất hiện từ các công trình nghiên cứu tại một số
trƣờng phổ thông của quận Dacle (bang Florida), Chicago và San Diego. Các tác giả
nhƣ: Rosenholtz (1989), Fullan và Hargreaves (1991), Lortie (1975), Aston và Web
(1986), Fullan và Hargreaves (1991), Stein (1998), Lambert (1998), Fullan (2001),
Dufour& Eaker (1998), Susan Jonson (1990), Hord (1998) và Levine (1990), ... đã
đƣa ra một loạt các biện pháp nhằm phát huy sự nỗ lực của giáo viên và các nhà
quản lý để phát triển một văn hoá nhà trƣờng có tính hợp tác hơn. Họ mong muốn

xây dựng một văn hoá nhà trƣờng chuyên nghiệp, có khả năng hỗ trợ việc đổi mới
liên tục về phƣơng pháp giảng dạy, về chƣơng trình học thuật, một bầu không khí
nhà trƣờng chuyên nghiệp, sự tin tƣởng, sứ mệnh đƣợc sẻ chia và đáp ứng đƣợc cho
tất cả các học sinh của nhà trƣờng.
Văn hóa nhà trường có sự hợp tác là những chuẩn mực, niềm tin, giá trị và
các giả định sẽ củng cố và hỗ trợ tính chuyên nghiệp cao, làm việc theo nhóm và
trao đổi về các vấn đề.[69]
- Các đặc điểm của văn hóa hợp tác gồm có:
17


+ Thƣờng xuyên có những cơ hội để không ngừng cải thiện.
+ Các cơ hội để học tập lâu dài phục vụ cho công việc.
+ Giáo viên sẽ có nhiều khả năng để tin tƣởng, đánh giá và hợp pháp hoá ý
kiến của các nhà chuyên môn; tìm kiếm những lời khuyên và giúp đỡ những giáo
viên khác.
+ Giảm bớt sự cảm nhận về việc không có quyền lực và tăng sự cảm nhận về
tính hiệu quả công việc.
+ Giảm bớt sự hoài nghi liên quan đến việc giảng dạy.
+ Tăng cƣờng dạy theo nhóm và đƣa ra những quyết định có sự sẻ chia.
+ Chia sẻ nguồn lực và tài liệu; có sự hợp tác về lập kế hoạch để phát triển
một ý thức chung về những thành quả đã đạt đƣợc và có một cảm giác thực sự về
hiệu quả công việc.
+ Tăng sự tự tin và và cam kết cải thiện công việc .
+ Giáo viên thƣờng xuyên tìm kiếm những ý tƣởng từ những hội nghị
chuyên đề, hội thảo, các lớp tập huấn và đồng nghiệp.
+ Tăng cƣờng trao đổi với các giáo viên khác, nhà trƣờng về các chƣơng
trình và những mối liên quan đến việc tổ chức lại cơ cấu.
+ Nhà trƣờng là địa điểm luôn luôn đƣợc đổi mới, đƣợc trao đổi và chia sẻ
kinh nghiệm thực tế diễn ra hàng ngày trong trƣờng.

+ Một quan điểm chung đƣợc chấp nhận rộng rãi về mục đích và các giá trị.
+ Những tiêu chuẩn về việc học tập thƣờng xuyên và về sự tiến bộ.
+ Một cam kết và tinh thần trách nhiệm đối với việc học tập của tất cả học
sinh.
+ Mối quan hệ tƣơng trợ, hợp tác; và tạo điều kiện cho nhân viên
+ Sự lãnh đạo đúng đắn.
+ Sứ mệnh rõ ràng có trọng tâm, có sự kỳ vọng cao về học sinh, một không
khí thuận lợi cho việc học tập.

18


+ Có sự giám sát thƣờng xuyên đối với ngƣời học và trƣờng lớp, có những
mối quan hệ tích cực bên trong nhà trƣờng.
- Các thành phần cơ bản cấu thành nên văn hóa hợp tác:[79] Qua một công
trình nghiên cứu về giáo viên và công việc của họ, Susan Jonson (1990) đã đƣa ra
những yếu tố để tạo nên văn hóa hợp tác gồm có:
+ Những mối quan hệ có tính chuyên nghiệp của giáo viên thể hiện ở các yếu
tố để phát triển những mối quan hệ chuyên nghiệp như: có thành tích giảng dạy
xuất sắc, tổ chức hoạt động có sự hợp tác, hình thành các nhóm tham khảo ý kiến
trƣớc khi hành động, có kế hoạch đƣợc sắp xếp chuẩn bị và những nhà quản lý là
những ngƣời mà có thể đem đến sự động viên khuyến khích và cơ sở vật chất;
Chẳng hạn, Little (1990) đƣa ra bốn mối quan hệ chuyên nghiệp trong các nhà
trƣờng nhƣ: Việc kể chuyện và xem qua các ý kiến; viện trợ và trợ giúp; chia sẻ; và
phối hợp trong công việc.
+ Cảm nhận về tính hiệu quả công việc của giáo viên. Trong đó, giáo viên
thƣờng cùng nhau hƣớng tới sự cải tiến trong việc học của học sinh.
+ Những chuẩn mực, niềm tin, giá trị và các giả định cơ bản đƣợc củng cố
và hỗ trợ làm cho các hoạt động trong nhà trƣờng trở nên chuyên nghiệp hơn.
- Quá trình hình thành văn hoá hợp tác [62]

Deal và Peterson (1990); Leiberman (1988) cho rằng: Quá trình hình thành
văn hoá hợp tác không phải là dễ và có thể diễn ra nhanh chóng. Nó đòi hỏi về sự
chú trọng đến những cái mà đang xảy ra trong nhà trƣờng, các giá trị chuẩn mực
truyền thống và hoạt động hàng ngày.
(1) Tìm hiểu văn hoá hiện có;
(2) Xác định những yếu tố của các chuẩn mực, giả định cơ bản đáp ứng đƣợc
những nhiệm vụ cốt yếu của nhà trƣờng và nhu cầu của học sinh;
(3) Củng cố và khuyến khích những yếu tố thúc đẩy sự phát triển văn hoá có
sự phối hợp và thay đổi những chuẩn mực, tập tục truyền thống sẽ phá hoại tính
chuyên nghiệp và sự hợp tác.
 Quản lý nhà trường trên cơ sở xây dựng năng lực văn hóa trong nhà
trường

19


Một số công trình nghiên cứu ở Mỹ của Cross, Bazon, Dennis và Isaac (1989)
tìm hiểu về năng lực văn hóa để nhằm khuyến khích sự hiểu biết về văn hoá, sự trao
đổi về ngôn ngữ, sự phối hợp giữa các gia đình, các nhà chuyên môn, học sinh và
cộng đồng. Sự phối hợp phải nâng cao kết quả học tập một cách bình đẳng cho tất
cả học sinh và đem lại sự gắn bó chặt chẽ, sự cung cấp các dịch vụ để thích ứng với
các vấn đề về chủng tộc, văn hoá, giới, địa vị, kinh tế và xã hội. [80]
Năng lực văn hoá đƣợc coi là toàn bộ các hành vi, quan điểm và hành động
đồng dạng trong cùng một hệ thống, tổ chức, hay giữa các nhà chuyên môn và giúp
cho hệ thống, tổ chức hay nhóm nghề nghiệp đó hoạt động một cách có hiệu quả
trong một môi trƣờng đa văn hoá. (Cross và các đồng sự, 1989; Issaac và Benjamin,
1991).
Về mặt hoạt động, năng lực văn hoá là sự hoà nhập và thay đổi sự hiểu biết
về các cá nhân và nhóm các cá nhân dƣới các chuẩn mực, hoạt động, nghiệp vụ và
quan điểm rõ ràng trong các bối cảnh văn hoá phù hợp để tăng chất lƣợng dịch vụ

đem lại kết quả tốt hơn. ( Davis, 1997, khi đề cập đến hiệu quả chăm sóc sức khoẻ).
- Các thành phần của năng lực văn hóa: Có năm yếu tố cần thiết tạo nên năng
lực văn hoá gồm có:
1) Sự đa dạng về giá trị.
2) Khả năng tự đánh giá về văn hoá.
3) Ý thức đƣợc về sự năng động cố hữu khi các nền văn hoá tƣơng tác với
nhau.
4) Thể chế hoá kiến thức về văn hoá.
5) Hình thành khả năng thích nghi của các thành viên khi tham gia các hoạt
động nhằm tăng sự hiểu biết về tính đa dạng giữa các nền văn hoá và trong cùng
một nền văn hoá. Ngoài ra, năm yếu tố này phải đƣợc thể hiện trong nhận thức và
hành vi của từng thành viên.
- Quá trình hình thành năng lực văn hóa: Năng lực văn hoá là một quá trình
phát triển diễn ra theo một chuỗi liên tục. Có 6 khả năng, khi cái này kết thúc thì cái
khác bắt đầu:
(1) Sự phá hoại về văn hoá;

20


(2) Không có khả năng hiểu biết về văn hoá;
(3) Sự không hiểu biết về văn hoá;
(4) Hiểu biết ban đầu về văn hoá;
(5) Hiểu biết về văn hóa và;
(6) Sự hiểu biết sâu sắc về văn hoá.
- Việc vận hành năng lực văn hoá trong các bối cảnh nhà trƣờng đƣợc thể
hiện qua 5 yếu tố tạo nên năng lực văn hoá.
Đa dạng giá trị có nghĩa là sự chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt. Con
ngƣời đến từ các nền văn hoá khác nhau, vì vậy phong tục, tƣ tƣởng, cách giao tiếp,
các giá trị, truyền thống và thể chế cũng khác nhau. Sự lựa chọn của cá nhân bị ảnh

hƣởng mạnh mẽ bởi văn hoá. Sự từng trải về văn hoá ảnh hƣởng đến sự lựa chọn
của họ từ hoạt động giải trí cho đến hoạt động chuyên môn. Thậm chí, họ định
nghĩa gia đình theo cách nào cũng bị văn hoá chi phối.
Sự tự đánh giá về văn hóa nhà trƣờng hay nền văn hóa của mỗi thành viên sẽ
tạo nên một sự tƣơng tác xã hội rất lớn và đòi hỏi mỗi cá nhân hay từng thể chế nhà
trƣờng phải có sự điều chỉnh và thích nghi cho phù hợp. Đó chính là việc thể hiện
năng lực văn hóa của mỗi thành viên trong nhà trƣờng. Chẳng hạn, một giáo viên có
lẽ quen với việc chạm vào học sinh, nhƣng một số học sinh lại có thể hiểu lầm điều
này. Nếu việc để ý đến hoạt động cơ thể đƣợc coi trọng trong nền văn hóa của học
sinh thì hành vi của giáo viên có thể đƣợc hiểu là giáo viên không tán thành hay tức
giận với chúng. Những sai sót về giao tiếp có thể tránh đƣợc qua việc tự đánh giá
bản thân về văn hóa và hiểu biết đƣợc những dao động của sự khác biệt. Nếu một
ngƣời nhận thức đƣợc các hành vi văn hóa của chính mình thì ngƣời ta có thể học
cách thay đổi cho phù hợp.
Có một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tương tác liên văn hóa, chẳng hạn một số
thành kiến gắn với sự trải nghiệm về văn hóa có thể minh chứng cho một số quan
điểm hiện nay. Trong số các nhóm ngƣời thì ngƣời gốc Mỹ và ngƣời Mỹ gốc Phi đã
trải nghiệm sự phân biệt chủng tộc và đối xử không công bằng của những nhóm
ngƣời chiếm ƣu thế trong xã hội Mỹ. Những sự trải nghiệm này cùng với sự hoài
nghi lớn lên từ phía họ và đƣợc chuyển lại cho các nhóm bị đàn áp theo dòng lịch
sử và lại bị lãng quên bởi các nhóm có văn hóa nổi trội.
21


Thể chế hóa về kiến thức phát triển về văn hóa và các động cơ về văn hóa
phải đƣợc hợp nhất trong mọi khía cạnh của một nhà trƣờng. Nhân viên phải đƣợc
tập huấn và áp dụng một cách hiệu quả các kiến thức học đƣợc. Các nhà quản lý tổ
chức nên phát triển những cách cƣ xử để có thể thích ứng với sự đa dạng văn hóa.
Các tài liệu chƣơng trình phải phản ánh các mặt tích cực của tất cả mọi ngƣời và có
thể sử dụng đƣợc với mỗi nhóm. Kiến thức văn hóa đƣợc hội nhập một cách đầy đủ

có lẽ tác động đến những thay đổi có tính toàn cầu trong việc đem lại các dịch vụ
cho con ngƣời.
Thích nghi với sự đa dạng tập trung chuyên biệt vào việc thay đổi các hoạt
động cho phù hợp với các chuẩn văn hóa. Các thông lệ văn hóa có thể đƣợc sửa lại
để phát triển các phƣơng thức ứng xử mới.
 Quản lý nhà trường theo tiếp cận văn hóa tổ chức [99].
Trong vòng 25 năm qua, khái niệm về văn hóa tổ chức đã đƣợc đông đảo
mọi ngƣời chấp nhận và đƣợc xem nhƣ một cách để hiểu về các hệ thống của con
ngƣời. Từ góc độ “một hệ thống mở”, mỗi khía cạnh của văn hóa tổ chức có thể
đƣợc coi là điều kiện môi trƣờng quan trọng tác động đến hệ thống và các tiểu hệ
thống. Việc xem xét văn hóa tổ chức cũng là một công cụ phân tích rất giá trị. Có
thể nói, mỗi tổ chức đều phải giải quyết hai vấn đề lớn: đoàn kết các cá nhân với
nhau để đạt hiệu quả cao trong công việc và làm cho tổ chức thích ứng đƣợc với
môi trƣờng bên ngoài. Để giải quyết những vấn đề này, tổ chức phải có những giải
pháp chung, mang tính tập thể và cùng nhau chia sẻ niềm tin, sự học tập... và đó
chính là “văn hóa”.
Nhiều học giả uy tín hàng đầu về phát triển nhà trƣờng nhắc đến nhƣ Edgar
Schein, Deal (1993), Deal và Peterson (1994), Hargreaves (1994), Harris (2002),
Hopkins (2001) và Sarason (1996), Berman và Mc Laughlin (1978), Hopkins
(2001), Rosenholtz (1989), Stoll và Fink (1996) nhận định tƣơng tự nhƣ vậy về
việc cần phải coi văn hóa nhà trƣờng nhƣ một bộ phận của quá trình thay đổi tổ
chức.
Văn hoá tổ chức là hệ thống những giá trị, niềm tin đƣợc chia sẻ và phát triển
trong một tổ chức và định hƣớng hành vi của các thành viên.(Schein 1992).
Khi bàn về văn hóa tổ chức, Morgan cũng đƣa ra bốn thế mạnh cơ bản của
cách tiếp cận văn hóa tổ chức, đó là:
22


- Chú trọng vào khí cạnh con ngƣời trong đời sống của tổ chức

- Nêu rõ tầm quan trọng của việc xây dựng một hệ thống thích hợp, có ý
nghĩa chung giúp mọi ngƣời làm việc cùng nhau để đạt đƣợc những kết quả mong
muốn.
- Yêu cầu tất cả moi thành viên, đặc biệt lãnh đạo, nhận thức rõ tác động từ
hành vi của mình tới văn hóa tổ chức. Theo Morgan, mỗi ngƣời nên tự hỏi: “Mình
có thể làm gì để tác động tích cực hơn tới tổ chức?”
- Khuyến khích một quan điểm rằng mối quan hệ giữa một tổ chức với môi
trƣờng bị ảnh hƣởng bởi những hành vi ứng xử của tổ chức đó.
Khi tiếp cận văn hóa tổ chức trong quản lý nhà trƣờng thì văn hoá nhà trƣờng
đƣợc Schein (1985); Stolp and Smith (1995) chia thành 3 mức độ thể hiện khác
nhau: Mức độ về các nhất trí cơ bản và niềm tin, mức độ về giá trị văn hóa và mức
độ hiện thực.
Thứ nhất, mức độ các nhất trí cơ bản và niềm tin là mức độ sâu sắc nhất và
bản chất nhất nhƣng cũng khó nhận thấy nhất của văn hóa nhà trƣờng - các nhất trí
cơ bản và niềm tin khó nhận ra nhất nhƣng lại chính là cơ sở hay nền tảng để tạo
nên các giá trị và hiện thực văn hóa nhà trƣờng phổ thông. Nhất trí cơ bản và niềm
tin liên quan tới bản chất của những cái cho là đúng, là hiển nhiên và các thành viên
nhà của trƣờng sẽ lĩnh hội chúng để làm nền tảng cho việc thực hiện các nhiệm vụ
của mình. Những nhất trí cơ bản và niềm tin hình thành thông qua thực tiễn phát
triển của nhà trƣờng và tồn tại một cách vô thức đến tận khi các thành viên, học sinh
hay cha mẹ học sinh của nhà trƣờng muốn thay đổi chúng. Theo Shein (1985), mức
độ này có thể đƣợc chia thành 5 loại nhƣ sau:
- Mối quan hệ giữa nhà trƣờng với môi trƣờng của nhà trƣờng
- Bản chất của sự thật và những cái cho là đúng
- Bản chất của bản chất con ngƣời
- Bản chất của hoạt động của con ngƣời
- Bản chất của các quan hệ của con ngƣời
Ví dụ: bản chất của bản chất con ngƣời cho biết con ngƣời này là "tốt" hay
"xấu" và tốt hay xấu đó tồn tại ngay từ khi sinh ra hay có thể thay đổi trong quá
23



trình phát triển con ngƣời. Dƣới đây là một số ví dụ về cách phát biểu của mức độ
này:
- Học tập của học sinh là ƣu tiên hàng đầu của nhà trƣờng.
- Môi trƣờng an toàn và tiện nghi khuyến khích học sinh học tập tốt hơn.
- Học sinh học tập tốt nhất khi tham dự trực tiếp vào quá trình học tập.
- Thực tiễn về chƣơng trình và giảng dạy cần kết hợp với các hoạt động học
tập khác nhau cho phù với các kiểu học tập khác nhau của học sinh.
- Học sinh học theo các cách khác nhau, nên cần có có các cách tiếp cận
giảng dạy khác nhau cho phù hợp.
- Mỗi học sinh có hoàn cảnh gia đình, xã hội và nhu cầu về trí tuệ khác nhau,
nên đòi hỏi các cách dạy và nguồn lực thích hợp.
Thực tế, mức độ nhất trí cơ bản và niềm tin là mức độ cao nhất của văn hoá
nhà trƣờng. Những tƣ tƣởng hay niềm tin này ăn sâu trong văn hoá nhà trƣờng và
khó quan sát thấy, nên dễ bị bỏ qua khi đánh giá văn hóa nhà trƣờng. Chúng là điều
hiển nhiên và về cơ bản không nhìn thấy và không giống nhƣ các giá trị, chúng
không giao tiếp trực tiếp. Tuy nhiên, một khi phát hiện ra, ý nghĩa của chúng rất rõ
ràng và chúng làm sáng tỏ các giá trị và hiện thực đã đƣợc phát hiện ra trƣớc đó. Đó
là vì chúng là cơ sở hay nền tảng cho các giá trị và hiện thực.Mức độ này rất khó để
xác định nhƣng cũng rất quan trọng, vì chúng là nền tảng hay cơ sở để tạo nên các
giá trị và hiện thực và định hƣớng cách làm việc và ứng xử (hành vi) trong nhà
trƣờng theo cách hiển nhiên cho là đúng hay nói cách khác, các thành viên nhà
trƣờng thừa nhận các nhất trí này nhƣ “không có cách khác." Mức độ nhất trí cơ bản
và niềm tin tiềm ẩn trong các hoạt động của nhà trƣờng và đƣợc thừa nhận qua thời
gian.
Thứ hai, mức độ về các giá trị văn hóa cho biết cái gì là quan trọng hay ý
thức về cái phải làm và phản ánh các đặc điểm cơ bản về tổ chức của nhà trƣờng. Ví
dụ: Các giá trị "hợp tác" hay "tôn trọng" lẫn nhau thƣờng là cơ sở cho việc tạo nên
các nguyên tắc cho hành vi. Thông qua việc chia sẻ các giá trị văn hóa, các thành

viên của nhà trƣờng phát triển ý thức hay các nguyên tắc hành vi để dẫn dắt các
hành vi hàng ngày. Thực tế, các nguyên tắc hành vi thƣờng là "các nguyên tắc bất
thành văn" để theo đó các thành viên nhà trƣờng sẽ cƣ xử theo. Các nguyên tắc này
24


còn cho biết cái gì không đƣợc làm trong nhà trƣờng và cái gì là hành vi không
mong muốn. Ví dụ: Các nguyên tắc này có thể cho thấy giáo viên cần mặc cái gì
hay hành động nào của giáo viên cần thực hiện để phát triển nghề nghiệp của
mình... (Maslowski, 2001). Nhƣ vậy, mức độ này sẽ xác định nên hành động nhƣ
thế nào trong các tình huống xác định và vì vậy, giúp mọi ngƣời đoán đƣợc ngƣời
khác sẽ phản ứng nhƣ thế nào trong các tình huống khác nhau. Các giá trị không
nhìn thấy đƣợc trực tiếp, nhƣng đuợc miêu tả qua mức độ hiện thực và làm rõ nghĩa
của mức độ hiện thực. Ví dụ: Các giá trị thƣờng đƣợc lồng vào các phát biểu sứ
mạng, mà bản thân sứ mạng là cái có thể nhìn thấy rõ (thuộc mức độ hiện thực),
nhƣng chúng chỉ trở nên có ý nghĩa nhờ các giá trị lồng ghép trong đó.
Thứ ba, mức độ hiện thực văn hóa là mức độ dễ nhìn thấy nhất và phản ánh các
thành viên của cộng đồng trƣờng nhận thức về nhà trƣờng nhƣ thế nào. Mức độ này
đƣợc hiểu là mức độ do con ngƣời tạo ra, gồm:
- Mức độ nhân tạo nhƣ các biểu tƣợng, câu chuyện hay giai thoại, ngôn ngữ
đƣợc sử dụng...; và
- Mức độ thực tiễn nhƣ các mẫu hành vi nhìn thấy và nghe thấy.
Đây chính là bầu không khí nhà trƣờng phổ thông mà những ngƣời lần đầu
tiên đến trƣờng thƣờng dễ nhận ra (Maslowski, 2001). Thực tế, các thành tố của
mức độ hiện thực giúp "hình dung" ra các nhất trí cơ bản, niềm tin và các giá trị hay
các nguyên tắc hành vi của nhà trƣờng. Cụ thể:
a) Mức độ nhân tạo đầu tiên liên quan đến các câu chuyện hay giai thoại giúp
mọi thành viên của nhà trƣờng hình dung ra tầm quan trọng của các sự kiện trong
quá khứ. Các sự kiện quan trọng này đƣợc diễn tả qua các câu chuyện hoặc các giai
thoại thƣờng đƣợc nhắc đi nhắc lại trong nhà trƣờng.

Các câu chuyện hay giai thoại thƣờng đặt trọng tâm vào các hành động hay
các quyết định của các "anh hùng" đã làm nên biểu tƣợng của nhà trƣờng. Những
ngƣời này đại diện cho các tính cách của một cá nhân cụ thể đƣợc các thành viên
của nhà trƣờng cho là mang lại giá trị và tạo nên các mẫu hành vi tiêu biểu cho nhà
trƣờng. Họ có thể là ngƣời sáng lập ra nhà trƣờng, ngƣời hiệu trƣởng cũ, một giáo
viên có uy tín hoặc thậm chí là học sinh đã rời nhà trƣờng và các hoạt động của họ
minh hoạ cho các giá trị chính của nhà trƣờng.

25


Tiếp theo, mức độ nhân tạo gắn liền với các biểu tƣợng đang tồn tại hay hiện
hữu trong nhà trƣờng. Các biểu tƣợng này cho thấy các thành viên nhà trƣờng cảm
thấy cái gì mang ý nghĩa gắn với các chức năng, phần hoặc quá trình khác nhau của
nhà trƣờng (Deal, 1985).
Cuối cùng, là cách sử dụng ngôn ngữ để truyền tải các thông điệp quan trọng
trong nhà trƣờng, nhƣ tầm nhìn và sứ mạng, và để các thành viên của nhà trƣờng
giao tiếp với nhau.
b) Mức độ thực tiễn liên quan tới các mẫu hành vi, bao gồm các phong tục
hay thói quen, các nghi lễ và các thủ tục trong nhà trƣờng. Nhờ mức độ về hành vi
này, các nhất trí cơ bản, niềm tin, các giá trị và các nguyên tắc hành vi sẽ nổi lên
(Ott, 1989). Trong từng trƣờng phổ thông cụ thể thì các mẫu hành vi sẽ đƣợc hình
thành qua quá trình phát triển của nhà trƣờng. Các mẫu hành vi này đƣợc hình thành
không phải là kết quả của bất kỳ sự thoả hiệp hay sắp xếp nào trong nhà trƣờng, mà
chúng đƣợc hình thành từ các hành vi xã hội đƣợc chấp nhận hay thừa nhận hoặc
đƣợc duy trì và củng cố bởi chính các thành viên nhà trƣờng (Deal, 1985).
Các phong tục hay thói quen liên quan đến "cách mà các thành viên nhà
trƣờng thực hiện công việc tại trƣờng" và thƣờng tạo thành nét đặc trƣng hay nét
tính cách của nhà trƣờng. Phong tục hay thói quen mang tính văn hoá. Vì "các cách
làm việc" cụ thể nào đó tồn tại nên nhân viên và hiệu trƣởng có thể dự đoán trƣớc

các cách mà ngƣời khác trong nhà trƣờng sẽ phản ứng hay tác động lại nhƣ thế nào,
các hoạt động nào sẽ đƣợc thực hiện và thực hiện nhƣ thế nào. Trong một số trƣờng
hợp có thể "nhận ra" các các nhất trí cơ bản, niềm tin và giá trị nào dẫn tới hành vi
này (đƣợc chấp nhận trong số các phong tục hay thói quen này). Tuy nhiên, thông
thƣờng thì các thói quen này "qúa mỏng" nên khó có thể đƣợc giải thích đƣợc việc
chia sẻ các nhất trí, niềm tin, các giá trị và các nguyên tắc hành vi trong nhà trƣờng.
Bên cạnh đó, các thủ tục có thể dùng để giải thích cho vấn đề trên dễ dàng
hơn. Trong một số trƣờng hợp, các thủ tục thƣờng đƣợc qui định bởi các cơ quan
cấp trên của nhà trƣờng, nhƣ phòng/sở giáo dục hay bộ giáo dục nên thƣờng khó
phù hợp với quan điểm văn hoá của các trƣờng phổ thông khác nhau, vì vậy, các thủ
tục phù hợp nhất cần đƣợc phát triển hay chi tiết hóa từ các thủ tục của cấp trên bởi
chính nhà trƣờng. Các thủ tục trong nhà trƣờng cho biết các hoạt động nào mang lại
giá trị cho nhà trƣờng trong quá khứ và vì vậy, thƣờng đƣợc thể chế hoá. Từ các thủ
26


tục này có thể dễ dàng tìm ra cái gì đƣợc xem xét thành "cách tiếp cận tốt nhất" cho
nhà trƣờng.
Mẫu hành vi cuối cùng mang tính văn hoá là các nghi thức, nghi lễ. Thuật
ngữ nghi thức, nghi lễ bắt nguồn từ lĩnh vực văn hoá nhân loại học, mà ở đó liên
quan đến các phong tục hay thói quen xã hội xung quanh các sự kiện cụ thể mang
lại ý nghĩa cho các thành viên của nhà trƣờng. Ví dụ: Trong nhà trƣờng, ai đó có thể
nghĩ về lễ chia tay một giáo viên về hƣu. Các sự kiện này đƣợc thực hiện theo các
nghi thức đƣợc qui định từ trƣớc, bao gồm một số các hoạt động mà có thể không
gây ấn tƣợng, nhƣng nó tập trung vào nghi thức long trọng của sự kiện với ngƣời
tham dự. Vì vậy, nghi lễ thực hiện xung quanh các sự kiện nhƣ vậy sẽ truyền ý
nghĩa cho các thành viên nhà trƣờng. Thực tế, mức độ hiện thực văn hóa thƣờng
miêu tả môi trƣờng vật chất, xã hội, làm việc và học thuật trong nhà trƣờng. Đây
chính là bầu không khí của nhà trƣờng và cho biết cách thiết kế các môi trƣờng này
nhƣ thế nào trong nhà trƣờng. Ví dụ nhƣ: cách sắp xếp chỗ ngồi trong lớp học; ngôn

ngữ đƣợc sử dụng giữa học sinh, giáo viên và hiệu trƣởng; thời gian biểu và cách nó
đƣợc lên kế hoạch; độ dài thời gian của các tiết học; trình độ công nghệ đƣợc sử
dụng và nhiều khía cạnh nhìn thấy thậm chí ngay cả với ai đó lần đầu tiên đến
trƣờng.
 Quản lý nhà trường trên cơ sở xây dựng văn hóa mạnh (strong culture) trong
một tổ chức biết học hỏi (Learning Oganization).
Trong lý luận quản lý nhà trƣờng hiện đại, thuật ngữ tổ chức biết học hỏi
đƣợc quan niệm là một triết lý, một thái độ đối với một cách tiếp cận của nhà quản
lý giáo dục. Một tổ chức nhà trƣờng biết học hỏi đƣợc định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau nhƣng về cơ bản cụ thể thống nhất nhƣ sau:
Tổ chức biết học hỏi là một tổ chức mà trong đó mọi thành viên đƣợc huy
động lôi cuốn vào việc tìm kiếm, phát hiện và giải quyết vấn đề, vào việc làm cho tổ
chức có khả năng thực hiện cách làm mới, để biến đổi, phát triển và cải tiến liên tục
nhằm đẩy nhanh khả năng tăng trƣởng của tổ chức, khiến tổ chức có thể đạt đƣợc
mục tiêu của mình một cách tốt đẹp nhất.[36]
- Các biểu hiện của văn hoá trong một tổ chức học hỏi:

27


×