Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thi công và biến động giá đến giá trị xây dựng của một số công trình trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN PHÚC NGUYỄN

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA
TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ
ĐẾN GIÁ TRỊ XÂY DỰNG CỦA MỘT SỐ
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng công trình dân dụng
và công nghiệp
Mã số: 85 80 201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT

Phản biện 1: TS. PHẠM MỸ

Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH BÌNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành kỹ thuật xây dựng công trình dân


dụng và công nghiệp họp tại Trường Đại học Bách khoa Đà
Nẵng vào ngày 09 tháng 11 năm 2019

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông Trường Đại học Bách khoa,
Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Khoa Xây dựng dân dụng & Công nghiệp, Trường Đại
học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các công trình đầu tư xây dựng đóng vai trò rất quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là điều kiện tiền đề cho
việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thu hút các nguồn vốn đầu
tư. Ở Việt nam những năm qua do sự quan tâm và chỉ đạo của Chính
phủ, hoạt động đầu tư xây dựng đã đạt được một số thành tựu nhất
định, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập đặc
biệt là vấn đề hiệu quả của dự án. Một nguyên nhân không thể không
kể đến đó là hoạt động lập dự án, điều hành, quản lý thực hiện dự án
còn nhiều yếu kém từ khâu khảo sát thiết kế, chuẩn bị mặt bằng, tổ
chức thi công xây dựng và đưa vào vận hành khai thác sử dụng, các
nguyên nhân như khảo sát thiết kế chưa sát với thực tế, di dân bố trí
tái định cư để giải phóng mặt bằng chưa hợp lý, bố trí vốn cho dự án
chưa đủ, năng lực yếu kém của tư vấn điều hành dự án, tư vấn thiết
kế, năng lực điều hành thi công, công nghệ và máy móc thiết bị thi
công lạc hậu, các yếu tố trượt giá . . . đã gây thất thoát lãng phí vốn
đầu tư cho ngân sách rất lớn trong khi đất nước đang còn rất khó
khăn, đó là thực trạng chung.

Riêng ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến tre trong những năm qua
được sự quan tâm của Trung ương và tỉnh đã phân bổ rất nhiều
nguồn vốn để đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm của
huyện, đặc biệt tập trung ở các xã xây dựng nông thôn mới. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai thi công thì đa số các trình đều thực
hiện chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra, từ đó làm tăng giá trị xây
dựng công trình, kéo dài thời gian thi công, thất thoát nguồn vốn đầu
tư và gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân gần khu vực dự án.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên học viên nhận thấy chọn
đề tài “Phân tích ảnh hƣởng của tiến độ thi công và biến động giá
đến giá trị xây dựng của một số công trình trên địa bàn huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” là thực sự cần thiết nhằm tìm hiểu các


2
nguyên nhân của việc chậm tiến độ trong quá trình thực hiện dự án,
từ đó đề xuất giải pháp hợp lý hơn trong quá trình triển khai thực
hiện dự án nhằm rút ngắn thời gian thi công, đưa công trình hoàn
thành đi vào khai thác sử dụng theo đúng tiến độ đề ra, không những
tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước mà còn
góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế của địa phương,
đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ cho người dân địa
phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng của tiến độ thi
công và biến động giá đến giá trị xây dựng công trình, từ đó đề xuất
những giải pháp hợp lý để giúp Chủ đầu tư và Nhà thầu trong quá
trình hoạch định, tổ chức, kiểm soát và dự báo các rủi ro có thể xảy
ra trong gian đoạn thi công.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng của tiến đố đến
giá trị công trình, trong phạm vi luận văn này, tác giải chỉ tập phân
tích và tính toán các yếu tố tác động đến chi phí trực tiếp như vật liệu,
nhân công, ca máy tác động đến giá gói thầu của một số công trình
xây dựng trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với phương
pháp nghiên cứu thực tế.
- Thu thập tài liệu, tìm hiểu lý thuyết về tiến độ thi công, chi
phí trực tiếp giá gói thầu một số công trình xây dựng.
- Phân tích các yếu tố tác động chi phí trực tiếp giá gói thầu
công trình trong đoạn thi công.
- Phân tích kết quả thu được và đưa ra kiến nghị.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kiểm soát chi phí và thời gian của dự án là một nhiệm vụ
quan trọng và phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn thi công. Người làm


3
công tác quản lý nói chung và quản lý dự án, quản lý thi công nói
riêng cần tìm hiểu rõ căn cơ của vấn đề nhằm giúp cho việc thực hiện
dự án đạt được mục tiêu đề ra. Nghiên cứu này đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí và thời gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi
công, giúp cho người làm công tác quản lý thấy rõ vấn đề và phát
huy được vai trò của mình cho sự thành công của dự án. Mặt khác,
kết quả của nghiên cứu này cũng là tiền đề giúp cho các nhà quản lý
xây dựng các mô hình kiểm soát chi phí và thời gian thực hiện dự án.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ TRIỂN KHAI
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH

PHÚ, TỈNH BẾN TRE
1.1. Tổng quan về huyện Thạnh Phú
1.1.1.Vị trí địa lý
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.2. Một số đặc điểm về tình hình triển khai thực hiện xây dựng
các công trình trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
1.2.1. Về nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là nguồn vốn ngân sách Nhà
nước. Tuy nhiên, Thạnh Phú là một trong những huyện có điều kiện
kinh tế khó khăn của tỉnh Bến Tre, việc sử dụng nguồn vốn ngân
sách huyện để phân bổ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng luôn rất
hạn chế, trong những năm qua chủ yếu nhờ vào sự hỗ trợ nguồn vốn
từ Trung ương và ngân sách tỉnh. Do đó, kế hoạch vốn được phân bổ
hàng năm thường không đảm bảo so với nhu cầu giải ngân nên cũng
phần nào ảnh hưởng đến công tác triển khai thực hiện các dự án của
huyện.
1.2.2. Về phân cấp quản lý và tình hình triển khai thực hiện
Đối với các công trình thuộc phân cấp thẩm quyền của huyện
quản lý thì đa phần Ủy ban nhân dân huyện giao cho Ban Quản lý dự


4
án đầu tư xây dựng cơ bản làm đại diện chủ đầu tư quản lý triển khai
thực hiện đảm bảo theo quy định Luật Xây dựng hiện hành.
Qua thống kê số liệu của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Thạnh Phú trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018, đối với các gói thầu
xây lắp được thực hiện lựa chọn nhà thầu thông qua bằng hình thức
đấu thầu, kết quả tổng hợp như sau:
1.2.3. Về đặc điểm của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng,
quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng và công nghệ

a) Đặc điểm của thị trường xây dựng:
b) Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
c) Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
d) Đặc điểm của công nghệ xây dựng:
1.2.4. Chi phí xây dựng và giá sản phẩm xây dựng
a) Chi phí xây dựng:
b) Giá sản phẩm xây dựng:
c) Đặc điểm của giá cả sản phẩm xây dựng:
d) Một số chỉ tiêu giá trong quá trình xây dựng
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giá sản phẩm xây dựng và
công tác quản lý chi phí
1.3.1. Biến động giá thị trường
Giá nguyên vật liệu, Giá nhân công, Giá ca máy: sự thay
đổi về chính sách, nguyên nhiên liệu cũng có thể làm thay đổi đơn
giá ca máy thi công.
Tất cả các yếu tố trên cấu thành chi phí trực tiếp thực hiện
dự án, do đó các nhân tố ảnh hưởng đến một trong ba chi phi đơn giá
vật liệu, nhân công, ca máy thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí dự
án, gói thầu. Vấn đề này thuộc phạm vi nghiên cứu, khảo sát của đề
tài.
1.3.2. Các vấn đề cơ chế chính sách
Như ta đã biết, hoạt động xây dựng là một trong những lĩnh
vực đặc biệt trong đó Nhà nước là khách hàng lớn nhất. Mặc dù


5
trong một vài năm trở lại đây, Nhà nước đã tăng cường quyền tự chủ
cho các doanh nghiệp trong công tác quản lý chi phí, nhưng để đảm
bảo quản lý xây dựng thống nhất trên toàn quốc Nhà nước vẫn ban
hành hệ thống văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chính

sách,…mang tính bắt buộc hoặc hướng dẫn tham khảo với hoạt động
xây dựng nói chung và công tác quản lý chi phí xây dựng nói riêng.
1.3.3. Các nhân tố khách quan
1- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng và
quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng.
2- Tác động của môi trường khách quan
3- Rủi ro dự án
1.3.4. Các nhân tố mang tính chủ quan
1.4. Kết luận
Với những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và quản lý chi
phí của gói thầu được nêu trên đặc biệt là yếu tố biến động giá cả thị
trường thì cần có những phương pháp khoa học để tính toán, phân
tích xây dựng được các mối liên quan nhằm tìm ra nguyên nhân cũng
như đưa ra kết quả, từ đó so sánh, phân tích các trường hợp để tìm
phương án tối ưu. Vấn đề này sẽ được đề cập, xem xét trong các
phần tiếp theo của luận văn.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC TRONG PHÂN TÍCH ẢNH
HƢỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ
ĐẾN GIÁ TRỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Đặt vấn đề
2.2. Cơ sở pháp lý
2.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng ở
Việt Nam theo quy định hiện nay
2.3.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013, bao gồm các hình thức như sau:


6

- Hình thức đấu thầu rộng rãi
- Hình thức đấu thầu hạn chế
- Hình thức chỉ định thầu
- Nguyên tắc áp dụng
- Mua sắm trực tiếp
2.3.2. Các hình thức giá hợp đồng
2.3.3. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
2.4. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cơ cấu giá thành trong xây
dựng
2.4.1. Khái niệm và giá thành trong công tác xây lắp
2.4.2. Nội dung của giá thành công tác xây lắp
Dựa vào các khoản mục chi phí thì giá thành công tác xây
lắp bao gồm hai nhóm chính [8]:
a) Chi phí trực tiếp: Là các chi phí liên quan trực tiếp đến
kết cấu công trình hoặc trực tiếp giúp cho việc hình thành công trình,
bao gồm:
b) Chi phí chung: Là những chi phí cần thiết phải chi ra để
phục vụ chung cho quá trình sản xuất xây lắp như:
2.4.3. Nội dung các khoản mục chi phí của giá thành xây lắp
2.5. Một số vấn đề về giá xây dựng
2.5.1. Đặc điểm của việc định giá trong xây dựng
Việc định giá trong xây dựng có những đặc điểm sau:
- Giá của sản phẩm xây dựng mang tính chất cá biệt vì: các
công trình xây dựng phụ thuộc vào điều kiện địa điểm xây dựng, phụ
thuộc vào loại công trình và phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của Chủ
đầu tư. Vì vậy giá xây dựng không thể định trước cho các công trình
xây dựng, mà phải xác định cụ thể cho từng trường hợp theo đơn đặt
hàng đã xác định.
- Trong xây dựng không định giá trước cho một công trình
toàn vẹn mà chỉ có thể định giá trước cho từng loại công việc và từng

bộ phận hợp thành công trình thông qua đơn giá xây dựng. Như vậy


7
giá một công trình xây dựng được hình thành trước khi sản phẩm ra
đời.
- Sự hình thành giá cả xây dựng được thực hiện chủ yếu
thông qua đấu thầu, hay đàm phán khi lựa chọn nhà thầu hoặc chỉ
định thầu giữa Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng. Ở đây Chủ đầu tư
(người mua) đóng vai trò quyết định trong việc định giá xây dựng
công trình.
- Giá công trình, tủy thuộc vào giai đoạn đầu tư mà có
những tên gọi khác nhau và được tính toán theo các quy định khác
nhau và được sử dụng vào những mục đích khác nhau.
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển sang
nền kinh tế thị trường, nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc
hình thành giá cả xây dựng cho khu vực xây dựng có nguồn vốn của
Nhà nước.
2.5.2. Hệ thống định mức và đơn giá trong xây dựng
a) Định mức dự toán trong xây dựng:
b) Đơn giá dự toán trong xây dựng:
2.5.3. Giá xây dựng công trình
a) Những căn cứ để lập giá xây dựng công trình:
b) Phương pháp xác định một số chi tiêu của giá xây dựng
công trình:
c) Các loại giá áp dụng trong xây dựng:
2.5.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành xây lắp
Tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận và xem xét mà ta có thể
phân chia các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành khác nhau. Sau đây ta
có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành như sau:

- Cách phân chia thứ nhất:
- Cách phân chia thứ hai:
- Cách phân chia thứ 3:
- Cách phân chia thứ 4:
- Nhận xét về cách phân chia


8
2.6. Phân tích rủi ro trong tính toán giá gói thầu
2.6.1. Ý nghĩa của việc phân tích rủi ro:
Rủi ro trong tính toán chi phí tối thiểu là sự khác biệt giữa
kết quả thực tế xảy ra và kết quả theo tính toán.
Trong quá trình phân tích và tính toán giá thầu, chúng ta
phải luôn ước tính các thông số đầu vào sẽ xảy ra trong tương lai,
bao gồm dự đoán các yếu tố: tiến độ thực hiện, các định mức chi phí
công trình thực tế sẽ xảy ra trong tương lai và đơn giá các chi phí
theo thời gian. Sự ước tính này hoàn toàn có khả năng không giống
những gì xảy ra trong tương lai. Ngoài ra, trong quá trình vận hành
dự án luôn luôn tồn tại các yếu tố ngẫu nhiên, không chắc chắn và ta
không thể lường trước được. Tất nhiên, một khi các yếu tố đầu vào
thay đổi sẽ làm thay đổi giá trị chi phí tối thiểu tính toán.
2.6.2. Nhận diện và phân loại các yếu tố rủi ro
2.6.3. Ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro
2.6.4. Biện pháp quản lý rủi ro trong tính chi phí tối thiểu:
2.7. Kết luận
Theo nội dung phân tích nêu trên, sau khi đánh giá, phân
tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến chi phí, trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài, học viên chỉ xem xét đánh giá những yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí gói thầu là chi phí trực tiếp bao gồm vật liệu, nhân
công, máy thi công và tiến độ thi công. Đồng thời, đối với các loại

hợp đồng xây dựng của nhà thầu, nội dung nghiên cứu cũng chỉ xem
xét đến loại hợp đồng theo đơn giá cố định trong suốt quá trình thi
công (nhà thầu không được điều chỉnh giá hợp đồng trong quá trình
thi công) với tiến độ thi công đã bị ràng buộc. Tất cả những vấn đề
nêu trên được xem xét trong Chương tiếp theo về phân tích ảnh
hưởng của tiến độ thi công và biến động giá đến giá trị xây dựng của
một số công trình trên địa bàn huyện Thạnh Phú, Tỉnh Bến Tre.


9
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ
BIẾN ĐỘNG GIÁ ĐẾN GIÁ TRỊ XÂY DỰNG CỦA MỘT SỐ
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ,
TỈNH BẾN TRE
3.1. Đặt vấn đề
Như đã đề cập trong các chương trên, thực tế xây dựng
thường gặp rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên tác động đến giá gói thầu.
Giá trị gói thầu thường không cố định trong quá trình thực hiện ảnh
hưởng đến quá trình quản lý chi phí dự án. Giá nhân công, vật liệu ca
máy biến động qua từng thời điểm là nhân tố chính ảnh hưởng đến
giá gói thầu. Vấn đề đặt ra ở đây là: nếu tính toán được trước giá trị
gói thầu do Nhà thầu chào, khi đó phải xử lý tình trạng không ổn
định về giá gói thầu như thế nào để rút ra được những kết luận đáng
tin cậy và có thể sử dụng được trong thực tế triển khai thực hiện. Hay
nói một cách khác là làm thế nào để đánh giá được khả năng (xác
suất) hoàn thành dự án với nguồn vốn cố định cho trước.
Trong phạm vi chương này, tác giả sử dụng các phương
pháp mô phỏng, thuật toán để phân tích ảnh hưởng của giá vật liệu,
nhân công, ca máy tại từng thời điểm khi bắt đầu triển khai tiến độ

thi công, trong khoảng thời gian cố định cho trước đến giá trị gói
thầu để từ đó tìm ra được thời điểm tối ưu để triển khai thực hiện. Để
đạt được mục tiêu trên, trình tự chi tiết các bước thực hiện của các
phương pháp này được mô tả ở mục tiếp theo.
3.2. Mô tả dự án thực tế tại Huyện Thành Phú, Tỉnh Bên Tre
Theo dự toán chi phí, bảng tiên lượng mời thầu của Chủ
đầu tư, học viên đã thu thập, bóc tách và tổng hợp được khối lượng
chi tiết từng hạng mục công việc với vật liệu, nhân công và máy thi
công tương ứng.
Theo hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của nhà thầu, học
viên đã thu thập được số liệu về đơn giá chào thầu và tiến độ thi công


10
các hạng mục của gói thầu.
3.2.1. Công trình Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng, xã
Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú
- Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú.
- Mục tiêu đầu tư: Nhằm hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng để khai
thác có hiệu quả tiềm năng Khu du lịch Cồn Bửng, tạo tiền đề cho
việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quy mô đầu tư: Tổng chiều dài toàn tuyến là 7.791,8m,
mặt nhựa đường rộng 7m.
- Loại công trình giao thông: cấp III.
- Diện tích sử dụng đất: 86.289,79 m2.
- Thời gian thực hiện dự án: Năm 2015 – 2018.
- Tiến độ thi công xây dựng: 720 ngày.
Bảng 3.1. Bảng tính giá vật liệu, nhân công và ca máy của Công
trình Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng, xã Thạnh Hải,
huyện Thạnh Phú (Nhƣ đã nêu trong cuốn toàn văn)

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp dự toán công trình Cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch Cồn Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú
3.2.2. Công trình Đường ĐX.02, xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú
- Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú.
- Địa điểm xây dựng: Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Mục tiêu đầu tư: Nhằm tạo mạng lưới giao thông liên
hoàn, thông suốt đáp ứng nhu cầu vận chuyển và lưu thông hàng hóa
của nhân dân được thuận lợi dễ dàng, tạo điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Quy mô đầu tư: Tổng chiều dài toàn tuyến là 5.300 m,
mặt đường bê tông rộng 6m.
- Loại công trình giao thông: cấp A.
- Diện tích sử dụng đất: 53.000 m2.


11
- Thời gian thực hiện dự án: Năm 2017 – 2019.
- Tiến độ thi công xây dựng: 500 ngày.
3.3. Thu thập, tổng hợp số liệu đơn giá nhân công, vật liệu, máy
thi công trên địa bàn Huyện Thạnh Phú, Tỉnh Bến Tre
3.3.1. Kết quả thu thập số liệu
Thông qua cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng Bến Tre
[10], tác giả đã thu thập từ Thông báo giá và tổng hợp đơn giá vật
liệu, nhân công, ca máy cho từng quý từ năm 2014 đến năm 2019.
Tóm tắt số liệu tổng hợp đơn giá vật liệu nhân công, ca máy theo quý
trong các năm từ 2014 đến 2019 được thể hiện tại Bảng 3.5. (Các
quý còn lại được minh chứng ở phần phụ lục)
3.3.2. Nhận diện phân phối xác suất đơn giá vật liệu, nhân công,

ca máy
a) Phương pháp:
* Phương pháp ước lượng hợp lý cực đại trên mẫu quan sát
- Khái quát về ước lượng hợp lý cực đại
- Giải bài toán ước lượng hợp lý cực đại
- Logarit hàm hợp lý:
* Ứng dụng MLE vào nhận diện quy luật xác suất của biến
thời gian (ngẫu nhiên) hoàn thành các công việc.
- Phương pháp gần đúng
- Phương pháp tính toán đại số
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chọn phương pháp
tính toán đại số với sự trợ giúp của phần mềm Matlab để nhận diện
quy luật phân phối xác suất biến đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy
(ngẫu nhiên) trong khoảng thời gian được khảo sát. Trong đó, chúng
tôi giả thuyết đơn giá có thể tuân theo các quy luật cho trước như:
Phân phối chuẩn, Normal, Weilbull, Beta, Reyleigh…
b) Kết quả:
Trên cơ sở số liệu thu thập được sử dụng phầm mềm
Matlab để phân tích, tính toán và nhận diện hàm mật độ xác suất của


12
các tham số đầu vào như vật liệu, nhân công, ca máy kết quả đạt
được như sau:

Hình 3.1: Nhận diện quy luật phân phối xác suất của đơn giá vật liệu
đất đắp.
Để xác định quy luật hợp lý nhất trong số các quy luật giả
thuyết, chúng tôi sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để so
sánh kết quả của các quy luật phân phối đã giả sử với đồ thị đường

thực nghiệm (đường tần suất ở hình vẽ trên).

MSE

1
Ns

Ns

f X x0

f XMCS x0

2

i 1

Bảng 3.6. Kết quả sai số giữa quy luật phân bố và dữ liệu thực
nghiệm
Quy luật phân phối
Giá trị MSE
Normal
1,8
Extreme value
2,7
Uniform
3,1
Chúng tôi nhận thấy quy luật phân phối phù hợp nhất là
Normal. Với cách làm như trên, chúng tôi có kết quả nhận diện quy
luật phân phối xác suất của đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy như



13
sau:
Bảng 3.7. Nhận diện quy luật phân phối xác suất đơn giá công việc
Nhận xét:
Với vai trò là Nhà thầu tổ chức thực hiện thi công gói thầu,
vấn đề cần quan tâm là xác định và kiểm soát được các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí thực hiện nhất là công tác quản lý chi phí dự án
nhằm tối ưu hóa về lợi nhuận. Các bài toán được đặt ra là:
(i)
Xây dựng giá gói thầu theo từng thời điểm dự kiến
triển khai tương ứng với tiến độ thi công của dự án
(ii)
Xây dựng chi phí thực hiện gói thầu ứng với tiến
độ thi công.
(iii)
Phân tích rủi ro về biến động giá vật liệu, nhân
công, máy thi công trong quá trình thực hiện gói
thầu;
Các bài toán này sẽ được phân tích, giải quyết sau khi đã tổng hợp
toàn bộ các số liệu ở mục dưới đây.
3.4. Bài toán 1: Xây dựng giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phƣơng tại các thời điểm dự thầu
Với giá trị đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công của
từng quý trong năm từ 2014 – 2019 kết hợp với khối lượng công việc
được bóc tách cụ thể theo định mức quy định của gói thầu, học viên
đã tính toán được giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương tại từng
thời điểm của từng quý trong khoảng thời gian khảo sát. Giá trị của 2
gói thầu theo từng thời điểm được thể hiện trên biểu đồ Hình 3.2 và

3.3 dưới đây.


14

Hình 3.2: Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương tại thời điểm dự thầu và giá trị chào thầu (Cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch Cồn Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú)

Hình 3.3: Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương tại thời điểm dự thầu và giá trị chào thầu (Công trình
Đường ĐX.02, xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú)


15
* Nhận xét bài toán 1:
- Qua Biểu đồ Hình 3.2 và 3.3, có thể nhận thấy tổng giá trị
chào thầu tương ứng với giá gói thầu được xây dựng tại thời điểm
quý II năm 2016 và giá chào thầu của nhà thầu hầu hết đều rất thấp
so giá gói thầu của từng thời điểm trong kỳ khảo sát. Điều này sẽ gây
rủi ro lớn đối với nhà thầu để hoàn thành dự án/gói thầu đúng tiến độ
với giá trị đã đề xuất trong khoảng thời gian được khảo sát.
- Từ góc nhìn của Chủ đầu tư dự án với quan điếm luôn
mong muốn chọn thời điểm triển khai sao cho giá trị gói thầu là thấp
nhất để nhà thầu có thể chào thầu với một giá trị thấp (thời điểm
khoảng quý II năm 2016), tăng hiệu quả đầu tư đồng thời đẩy rủi ro
về phía nhà thầu thực hiện. Ngược lại, Nhà thầu với quan điểm của
mình luôn mong muốn thời điểm triển khai với tổng giá trị gói thầu
được xây dựng ở mức cao nhất có thể (thời điểm cuối năm 2018 hoặc
quý II năm 2015), nhằm có được một giá dự thầu cao, để từ đó có thể

giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận và đẩy rủi ro về phía Chủ đầu tư.
3.5. Bài toán 2: Xây dựng giá trị gói thầu theo tiến độ khởi công
của nhà thầu
Với giá trị đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công của
từng từng quý trong năm từ 2014 – 2019 kết hợp với khối lượng
công việc được bóc tách cụ thể theo định mức quy định của gói thầu,
đồng thời dựa trên tiến độ thi công gói thầu theo đề xuất của nhà
thầu, tác giả đã tính toán được giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương ứng với tiến độ thi công. Giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương ứng với tiến độ thi công được thể hiện trên Hình 3.4 và 3.5
dưới đây kết hợp với Biểu đồ giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương tại thời điểm đóng thầu để so sánh, đánh giá.
* Nhận xét bài toán 2:
- So sánh biểu đồtổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi
công với biểu đồ giá đề xuất của nhà thầu cho thấy: thời điểm từ quý
IV năm 2014 đến quý III năm 2016, giá đề xuất của nhà thầu tiệm


16
cận với giá trị gói thầu theo tiến độ thi công, có nghĩa đây là khoảng
thời gian nhà thầu có thể hoàn thành dự án/gói thầu với chi phí đã đề
xuất. Ngoài khoảng thời gian trên, giá đề xuất của nhà thầu đều thấp
hơn giá trị gói thầu theo tiến độ thi công, nghĩa là nhà thầu gặp rủi ro
rất lớn để hoàn thành dự án nếu triển khai thực hiện vào thời điểm
đó.
- Từ hai biểu đồ tổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi
công của nhà thầu và tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương
tại thời điểm dự thầu được thể hiện ở hình 3.6, có thể nhận xét đánh
giá như sau:
+ Trong giai đoạn từ quý I năm 2015 đến khoảng quý II

năm 2016, giá trị gói thầu theo tiến độ thi công thấp hơn giá trị gói
thầu được xây dựng tại cùng thời điểm, nghĩa là nhà thầu có khả
năng rất cao sẽ hoàn thành dự án/gói thầu đúng tiến độ với chi phí đã
đề xuất. Về phía phương diện nhà thầu, mong muốn dự án được chủ
đầu tư triển khai trong khoảng thời gian này để tối ưu lợi nhuận.
Thời điểm để nhà thầu đạt tối ưu chi phí rơi vào khoảng quý II hoặc
quý III năm 2015.
+ Từ giai đoạn sau quý II năm 2016 trở về sau, giá trị gói
thầu theo tiến độ thi công cao hơn rất nhiều so với giá trị gói thầu
được xây dựng tại cùng thời điểm do giá thị trường biến động tăng
nhanh, nghĩa là nhà thầu có rất ít khả năng sẽ hoàn thành dự án/gói
thầu đúng tiến độ với chi phí đã đề xuất.


17

Hình 3.4. Tiến độ thi công Công trình Đường ĐX.02, xã An Nhơn,
huyện Thạnh Phú


18

Hình 3.5: Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi
công của nhà thầu và tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương
tại thời điểm dự thầu (Công trình Đường ĐX.02, xã An Nhơn, huyện
Thạnh Phú)

Hình 3.6. Tiến độ thi công Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng,
xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú



19

Hình 3.7: Biểu đồ so sánh tổng giá trị gói thầu ứng với tiến độ thi
công của nhà thầu và tổng giá trị gói thầu theo đơn giá địa phương
tại thời điểm dự thầu (Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng, xã
Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú)
Trong khoảng thời gian khảo sát từ năm 2014 đến 2019 thì
chỉ có khoảng thời gian từ quý I năm 2015 đến quý II năm 2016 là
giá trị để thực hiện gói thầu theo tiến độ thực tế thi công nhỏ hơn giá
trị gói thầu được tính tại thời điểm dự thầu. Vì vậy, để tối ưu về mặt
chi chi phí triển khai thực hiện và nhằm gói thầu được hoàn thành
với chi phí cố định trên thì nên chọn thời điểm triển khai thực hiện
trong khoảng thời gian nêu trên.
3.6. Bài toán 3: Phân tích rủi ro biến động giá vật liệu, nhân
công, máy thi công
3.6.1. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo
Hình 3.8: Mô hình mô phỏng Monte Carlo
3.6.2. Kết quả phân tích
Áp dụng mô phỏng Monte Carlo để phân tích rủi ro chi phí
tối thiểu hạng mục Công trình Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn


20
Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú,cho kết quả như Hình 3.5 và
3.6:

Hình 3.9: Phân phối giá trị gói thầu khảo sát theo đơn giá từng thời
điểmcủa tiến độ thi công


Hình 3.10: Phân phối tích lũy giá trị gói thầu khảo sát theo đơn giá
từng thời điểm của tiến độ thi công


21
Bảng 3.8: Xác suất rủi ro khi giá trị thực tế lớn hơn giá trị chào
thầu
Giá trị gói thầu tham
Đơn vị tính: Tỷ đồng
chiếu GTs
32
33
36
38
40
33,8
Xác suất rủi ro để giá
5% 12,5% 18,5% 50% 95% 100%
gói thầu ≥ GTs
Theo kết uả phân tích nêu trên, với đơn giá vật liệu, nhân
công, máy thi công được công bố của Sở Xây dựng Bến Tre trong
vòng từ 2014 – 2019 (gồm 20 quý). Dựa theo hàm phân phối xác
suất chuẩn, với giá trị chào thầu của nhà thầu được tính toán ở giá trị
khoảng 3,8 tỷ đồng thì khả năng xuất hiện giá trị gói thầu được xây
dựng theo đơn giá địa phương nhỏ hơn hoặc bằng chỉ khoảng 18,5%.
Như vậy có thể đánh giá rằng giá trị chào thầu của Nhà thầu ở
ngưỡng rủi ro để có thể hoàn thành dự án trong khoản thời gian khảo
sát.
* Nhận xét kết hợp giữa bài toán 2 và bài toán 3:
- Theo các biểu đồ đã được xây dựng, vào thời điểm quý

IV năm 2016 giá trị gói thầu được xây dựng theo đơn giá địa phương
vào thời điểm đó đạt cực trị nhỏ nhất với giá trị vào khoảng gần 31,8
tỷ đồng. Đây là giá trị Chủ đầu tư mong muốn trong quá trình xây
dựng giá gói thầu để giảm thiểu chi phí đầu tư dự án. Tuy nhiên, theo
hàm phân phối xác suất giá trị gói thầu, khả năng xuất hiện giá gói
thầu nhỏ hơn hoặc bằng giá trị này là rất thấp (nhỏ hơn 5%).
- Đối với nhà thầu, vào thời điểm quý III năm 2015 giá trị
gói thầu ứng với tiến độ thi công là nhỏ nhất với giá trị 33,8 tỷ đồng,
theo đó giá trị gói thầu được xây dựng theo đơn giá địa phương vào
thời điểm này vào khoảng 35,1 tỷ đồng với khả năng xảy ra giá trị
nhỏ hơn hoặc bằng khoảng 58%
- Từ các biểu đồ trên cho thấy, để hài hòa lợi ích giữa nhà thầu
và chủ đầu tư nhằm đảm bảo dự án/gói thầu được triển khai hoàn thành
đáp ứng tiến độ, chất lượng với chi phí cố định trước thì dự án nên được


22
bắt đầu triển khai trong giai đoạn từ quý III năm 2016 đến quý II năm
2017 với chi phí được xây dựng vào khoảng gần 34 tỷ đồng.
3.7. Kết luận
Qua quá trình phân tích, tính toán giá gói thầu trong
khoảng thời gian được khảo sát có thể giúp nhà thầu cân nhắc đưa ra
một giá chào thầu hợp lý nhằm đạt xác suất cao nhất để hoàn thành
dự án với tiến độ đã ràng buộc
Ngoài ra, để dự án hoàn thành đáp ứng tiến độ, chi phí và
chất lượng, chủ đầu tư cần phải cân nhắc đưa ra được thời điểm xây
dựng giá gói thầu một cách hợp lý để tránh rủi ro cho nhà thầu trong
việc không đảm bảo chi phí để hoàn thành dự án theo mục tiêu đề ra.
Do đó việc xác định tối ưu chi phí và thời điểm triển khai
thực hiện sẽ giảm thiểu được rủi ro thấp nhất, kịp thời dự báo và tìm

được phương án giải quyết rủi ro một cách hợp lý, là yếu tố mấu chốt
quyết định sự thành công của một dự án

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong thực tế xây dựng thường gặp rất nhiều yếu tố ngẫu
nhiên tác động đến chi phí gói thầu như trong phạm vi của đề tài này
là nghiên cứu về tác động của giá vật liệu, nhân công, ca máy đến giá
gói thầu. Vì vậy, chi phí gói thầu luôn thay đổi trong quá trình triển
khai thực hiện.
Qua quá trình thu thập đơn giá thị trường vật liệu, nhân
công, ca máy để từ đó tổng hợp bảng giá vật liệu qua các thời điểm,
xây dựng hàm phân phối xác suất giá trị gói thầu nhằm phân tích, so
sánh, đánh giá các hàm giá trị gói thầu khác nhau để đưa ra phương
án tối ưu triển khai thực hiện dự án.
Từ các số liệu thu thập, tổng hợp, bằng một số thuật toán
đã xây dựng được biểu đồ tổng chi phí gói thầu theo đơn giá ứng với
tiến độ thi công cố định để nhà thầu dự trù, nghiên giá gói thầu theo
thực tế triển khai thi công nhằm tìm được phương án tối ưu triển
khai.


23
Giá gói thầu thay đổi nhiều qua từng thời điểm cho thấy sự
ảnh hưởng lớn của biến động giá vật liệu, nhân công, ca máy đối với
tổng chi phí dự án/gói thầu. Qua quá trình nghiên cứu, phân tích cho
thấy nhà thầu cần cân nhắc đưa ra một giá chào thầu hợp lý nhằm đạt
xác suất cao nhất để hoàn thành dự án với tiến độ đã ràng buộc.
Đồng thời, chủ đầu tư cần quan tâm đến các yếu tố rủi ro về chi phí,
dự trù phương án giảm thiểu để chủ động xây dựng giá gói thầu một

cách hợp lý, hài hòa nhằm đảm bảo nhà thầu có đủ nguồn lực về vốn
thực hiện dự án đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
2. Kiến nghị:
Các cơ quan quản lý nhà nước cần xây dựng hệ thống định
mức đơn giá đồng bộ, phù hợp với thực tế thị trường nhằm đảm bảo
giá thầu để nhà thầu có thể triển khai dự án đáp ứng về chi phí, tiến
độ, chất lượng.
Nhà thầu cũng không nên chào giá quá thấp để đạt mục
đích trúng thầu để rồi gây rủi ro lớn trong quá trình thực hiện.
3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài:
Trong giới hạn luận văn này, tác giả tập trung vào việc
đánh giá mức độ ảnh hưởng của giá vật liệu, nhân công, ca máy (chi
phí trực tiếp) đối chi phí gói thầu/dự án chứ chưa xem xét các yếu tố
khác như chi phí gián tiếp, kế hoạch cấp vốn, thay đổi chính sách,
lạm phát,…
Ngoài ra, luận văn cũng giới hạn bởi tiến độ thi công gói
thầu/dự án đã bị ràng buộc trước. Trong các hướng nghiên cứu tiếp
theo, cần phải tính toán đến sự tác động của tiến độ tổng thể, tiến độ
chi tiết của từng hạng mục đến chi phí cuối cùng của gói thầu để từ
đó tìm ra được mối liên hệ của hai biến số nhằm tối ưu hóa một cách
triệt để giữa chi phí – tiến độ.


×