Đ Ạ I H Ọ C Q ư ố c G IA H À N Ộ I
KHOA:LUẬT
LÊ ĐỨC KHANH
KIỂM SÁT ĐIỂU TRA THỰC TRẠNG VÀ G IẢ I PHÁP
QUA THỤC TIỄN Ở THỪA THIÊN HUÊ
•
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
*
: Luật tô tụng hình sự
: 50514
L U Ậ• N V Ã N T H Ạ• C S Ỹ K H O A H Ọ• C L U Ậ■ T
Người hướng dần: PGS Tiến sỹ Phạm Hồng Hải
Hà Nội -2002
MỤC LỤC
1rang
LỜI MỞ ĐẦU
C h u o n g l : MỘT s ố
1
VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ KIỂM s á t đ i ề u t r a t r o n g T ố
7
TỤNG HÌNH S ự VIỆT NAM.
1.1. Mục đích của tố tụng hình sự V iệt Nam
7
1.2. Khái niệm kiểm sát điều tra trong tố tụng hình sự.
8
1.3. Hoạt động kiểm sát điểu tra trước khi ban hành bộ luật TTHS.
9
1.4. hoạt động kiểm sát điểu tra theo quy định của pháp luật TTHS hiện
C h ư ơ n g 2 : THỰC TECN HOẠT ĐỘNG KIEM
14
t r a ỏ t h ừ a t h iê n
39
2.1. Tinh hình tội phạm xẩy ra trên địa bàn tỉnh Thừa Thicn H uế trong những
39
sát
ĐIÊL
hành
HƯẾ.
nãm gần đây.
2.2. Hoạt đ ộn g kiểm sát điều tra ở Thừa Thiên H u ế trong những năm gần đây.
42
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm sál điều tra ở tỉnhThừa
46
Thiên Huế
trong những năm gần đây.
C h ư ơ n g 3 : CÁC GIẢI PHẢP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SÁT ĐĩỂU TRA
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả công tác kiổm sát điều tra ở nước ta hiện
51
nay.
51
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát điều tra
52
KẾT LUẬN
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
LÒI NÓI ĐẨU
Sinh thời VI. Lê Nin, vị lãnh tụ thiên lài của phong traò cộng sản quốc tế
đã đặc biệt quan lâm đến vấn đề xây dựng pháp chế và nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Do nhà nước XHCN chưa đạt tới giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản,
nên trong nhà nước XHCN vẫn còn có những hành vi tiêu cực. Bởi vậy, để đạt
được mục đích xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và tiến tới đỉnh cao là
chủ nghĩa cộng sản; nhà nước XHCN “đòi hỏi phải có một sự kiểm sát nghiêm
ngặt của xã hội và của nhà nước ...” (1) ở nước ta cơ quan được giao nhiệm vụ
giám sát ưên là VKSND.
Thời gian qua, ngành kiểm sát luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của
mình, một trong những khâu công tác có nhiều đóng góp trong việc thực hiện
tốt chức năng của ngành kiểm sát, đó là khâu cồng tác KSĐT.
KSĐT có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
điều tra của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao tiến hành một
số hoạt động điều tra; thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất (Điều 23 và 141 Bộ luật TTHS),bảo
đàm cho các hoạt động điều tra được khách quan, chính xác, việc xử lý được
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, khôg bỏ lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội, bảo vệ chế độ XHCN, các quyền và lợi ích hợp pháp của công
d á n ...
Ngoài những việc đã làm được, thời gian vừa qua công tác KSĐT cũng
còn những thiếu sót hạn chế nhất định, đó là do pháp luật qui định có chỗ
chưa phù hợp với công tác KSĐT, phần do chế độ đào tạo, tổ chức, sắp xếp
cán bộ KSV làm công tác KSĐT chưa được hợp lý.
Để hiểu rõ công tác KSĐT, tìm ra những nguyên nhân tồn tại nhằm khắc
phục, trước hết phải đi sâu nghiên cứu các qui định của pháp luật vè KSĐT,
đổng thời thông qua thực trạng KSĐT trong ngành kiểm sát cả nưức nói chung
Xem: VI Lê Nin. Vé pháp clìểXHCN. NXB sự thật. Hà Nội, 1997, Tr 304
1
đổng thời (hỏng qua ihực Uạng KSĐT Irong ngành kiổm sát cá nước nói chung
và ờ lỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, đe 1'ÚI ra được những giải pháp sao cho
hoạt động KSĐT đưực hoàn thiện hưn.
1. Tính cấp thiết của để tài:
Khác với những hành vi trái pháp luật khác, tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội, xâm phạm đến độc lập, chú quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hỏa, quốc
phòng, an ninh, trật tư, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm pham tính mạng, sức khoe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lựi ích hựp pháp khác của công dân, xàm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật XHCN (Điều 8 BLHS 1999). Vì vậy, tảng cường công tác
dấu iranh phòng chống lội phạm là nhiệm vụ quan trọng của công tác KSĐT,
là yèu cầu tấl yếu và cấp thiết của nhà nước và xã hội.
Đất nước la đang bước vào ihời kỳ đổi mới, ngoài những hành vi tích cực
còn có các hành vi tiêu cực, do đó công tác KSĐT phải được coi trọng, nâng
cao chất lượng, vì đó là khâu cồng lác quan trọng trong việc giáo dục, cải tạo
và xử lý tội phạm; nhầm ổn định xã hội. bảo vệ pháp luậl, táng cường pháp
chế XHCN và ihực hiện tốt quyền dân chủ cúa con người.
Từ khi thành lập ngành kiểm sát đến nay, Nhà nước la đã hết sức quan
tâm
đến công tác KSĐT và đã ban hành nhiều vãn bản luật về công tác
KSĐT, như Hiến pháp, luật tổ chức VKSND, luật TTHS 1988.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản, Nhà nước ta còn đặc biệt quan tâm
đến công tác đào tạo cán bộ kiểm sát, lạo điều kiện íhuận lợi để công tác
KSĐT hoạt động có hiệu quả.
Song, qua áp dụng vào ihực tiễn, pháp luật qui định về KSĐT còn có
những hạn chế, bất cập nhất định, cần phải nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung... hơn
nữa, Irình độ, kinh nghiệm cùa m ộl số cán bộ, KSV làm công tác KSĐT còn
có những hạn chế dẫn đến chấl lượng KSĐT chưa cao.
2
Nhằm khấc phục những nhược điểm trên, tác giả làm luận văn này: qua
đỏ m ong góp một phần nhỏ của mình vào việc hoàn thiện các qui định của
pháp luật về KSĐT và mở ra mộl định hướng cho việc đào tạo, tổ chức, sắp
xếp cán bộ, KSV trong khâu cóng tác KSĐT; nhầm nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng chống lội phạm, tăng cường trật lự xã hội, kỷ cương pháp luật nhà
nước ngày càng nâng cao năng lực đội ngũ cán hộ, KSV và hoàn thiện hưn tổ
chức của ngành kiểm sát trong giai đoạn đất nước đang tiến hành cải cách và
hoàn thiện bộ máy hành chính.
Đ ể luận vãn này đạt chất lượng cao, tức giả mong nhận được sự quan lâm
giúp đỡ nhiệl tình của các Thầy, Cô Giáo sư, Tiến sỹ luật học ở trường Đại
học quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Luật Hà Nội, Viện nghiên cứu Nhà
nước và pháp luật, Bộ cồng an và các vị lãnh đạo ngành kiểm sát nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. T ình hình nghiên cứu:
Ớ nước ta hiện nay, những cồng trình nghicn cứu về công tác KSĐT được
công bố còn hạn chế. Nhưng tác giả cũng đã liếp cạn, iham khảo được một số
công uinh nghiên cứu sau:
Luận văn lốt nghiệp ihạc sỹ luật học của các tác giả,như: Nguyễn Hải
Phong, đề tài “Kiểm sát việc tuân Iheo pháp luật trong TTHS Việt. Nam”; Trần
Huy Hùng “Quan hệ giữa CQĐT và VKS trong giai đoạn khởi lố và điều tra
vụ án hình sự”;
Đặng Văn Minh “Chức năng KSĐT của VKSND trong
TTHS”; Nguyễn Hựp Phố “Địa vị pháp lý của VKS trong giai đoạn điều tra
hình sự” và các bài viết đăng trên sách báo, tạp chí Toà án, Tạp chí kiểm sát.
Đặc biệt là các bài viết gần đây như bài. “Mộl số ý kiến về sửa đổi Hiến
pháp 1992”. Tạp chí kiểm sáí, số tháng 8/2001 của PGS-TS Phạm Hồng
Hải;bài “Thực tiễn điều tra và yêu cầu hoàn thiên Bộ luật TTHS về tổ chức
CQĐT ” của lác giả Dương Mạnh Hùng đăng Irôn một số khuyến nghị vc xây
dựng Bộ luậl TTHS (sứa đổi) VKSND lối cao, Hà Nội 2000. Chú vếu các
3
công trinh nghiên cứu và hài viếl trên đi sâu mội khía cạnh nào dó của
VKSND mà chưa có những chuyên khảo lớn nghiên cứu vé KSĐT một cách
toàn diện.
Với vai trò ý nghĩa của công lác KSĐT, cững như tình hình nghicn cứu
nêu trôn lý giải cho tác giả chọn việc nghiên cứu “Kiểm sát điều Ira thực trạng
và giải pháp. Qua thực tiễn ở Thừa Thiên H u ế” làm đề tài luận vãn cao học luật.
3. M ục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật về công tác KSĐT và thực
tiền áp dụng pháp luật của cán bộ, KSV trong ngành kiểm sát Thừa Thiên
Huế, nhàm khắc phục những tổn tại, hạn chế, những quy định chưa hợp lý,
chưa thống nhất trong luật TTHS Việt Nam. Đồng thời đề xuấl một số định
hướng nâng cao chấl lượng cán bộ KSĐT và nâng cao nhận thức để phục vụ cho
công lác KSĐT có chất lượng và hiệu quả càng cao hơn.
4. Nội dung và phạmvi nghiên cứu:
Pháp luật quy định cồng tác KSĐT rất đa cỉạng và rộng, nghicn cứu đầy
đủ về vấn đồ trên đòi hỏi phải có điều kiện và thời gian nhất định. Do khuôn
khổ của luận văn có hạn, nên tác giả chỉ tập ưung nghiên cứu vào một số nội
dung CƯ bản của luật lổ chức VKSND và bộ luật TTHS là hệ thống pháp luật
chủ yếu qui định về công tác KSĐT.
Vì vậy, luận văn này chu yếu tập trung nghiên cứu, phân tích những nội
dung dưới đây:
- Một số lý luận cơ bản về
c ô n g tá c
KSĐT
- Thực tiễn hoạt động KSĐT ở tình Thừa Thiôn Huế tong những năm gần đây.
- Các
g iả i
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KSĐT.
Trên cơ sứ nghiên cứu những vấn đc lý luận và thưc liễn đưa ra những
kiến nghị vổ quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định
của pháp luật về KSĐT, về chế độ đào tạo, tổ chức và sắp xếp cán bộ, KSV
làm công lác KSĐT đổ góp phần nâng cao hiệu quả hơạt động của KSĐT.
4
5. Cư sỏ luận và phưong pháp nghién cứu:
Cư sở phương pháp luận cúa đề tài mà tác giả đã vận dụng chú nghĩa duy
vậl biện chứng và duy vât lịch sử cúa ưiết học Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tâm lý Mác xíl, quan điểm về Nhà nước pháp quyền, chính sách pháp
luật cứa Đáng và nhà nước ta cũng như thực liên hoạt động KSĐT của ngành
kiếm sál cả nước nói chung và ngành kiểm sát nhân dân Thừa Thiên Huế nói
riêng, để làm
CƯ
sở và phương pháp luận nghiên cứu đề tài luận vãn.
Trong quá trình nghiên cứu, lác giả đã dựa vào một số tác phầm kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, các tài liệu về tâm lý học, tội phạm học,
Hiến pháp Việt Nam, Luật tổ chức VKSND, Bộ luật TTHS Việt Nam 1988, Bộ
luật hình sự 1999... các cóng trình nghicn cứu chuyên ngành của các nhà luật
học nước ngoài và của nước la trong những năm gần đây.
Ngoài ra tác giả
CÒĨ 1
sử dung các phương pháp nghiên cứu như: phân lích,
lổng hợp, so sánh, lôgic, lổng kết kinh nghiệm, lịch sử, điều Ira... và tham
khảo ứiêm một số Lạp chí pháp lý, sách báo của các lác giả có liên quan đến đề lài.
Quan điổm của tác giả là hoàn thiện hệ thống pháp luật về KSĐT nâng
cao trình độ của cán bộ, KSV làm công lác KSĐT, nhằm góp phần xây dựng
hoàn thiện nhà nước pháp quyền.
6. Cái mói và ý nghĩa của luận văn:
Luận văn này là để tài chuycn khảo nghiên cứu một cách tương đối có
hệ thôn a loàn diện và đi sâu phân tích vé KSĐT. Trong luận văn tác giả đã
mạnh dạn đưa ra khái niệm, định nghĩa về KSĐT, cũng như chỉ ra m ộl số mặl
hạn chế quy định về KSĐT trong luật TTHS Việt Nam, thực tiễn hoại động
KSĐT của cán bộ, KSV trong ngành kiểm sát, mối quan hệ giữa CQĐT và
VKS đồng ihời đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhầm góp thêm những thông tin
có
ìĩiá
lộ vổ lý luận và thực tiễn U'ong việc quy định về KSĐT cho các
CƯ
quan
đang tiến hành soạn thảo, sửa đổi, bổ sung luật TTHS cũng như đế nhà nước,
nhất là ngành kiểm sát nghiên cứu; từ đỏ có hướng đào lạo, tổ chức, sắp xếp
5
cán bộ ịàm công lác KSĐT. Đáy cũng là lài liệu giúp cho cán bộ làm công lác
nghiên cứu, giảng dạy, tham khảo và cơ quan, người làm công tác KSĐT nâng cao
hiệu quả công lác.
7. Co cấu của luận vãn:
Ngoài phần m ở đầu, kết luận, tài liệu Iham khảo, luận văn này được chia
làm 3 chương.
Chưoìiii ì : M ội số vấn đề lý luận về KSĐT trong luật TTHS Việt Nam.
Chương 2 : Thực tiễn hoạt dộng
KSĐT ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong
những năm gần đây.
Chưong 3 : Các giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động KSĐT.
6
Chươnn 1
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ KlỂM s á t ĐlỂlI t r a
TRONG LUẬT T ố TỤNG HÌNH s ự VIỆT NAM.
1.1. M ục đích của ĩố tụng hình sụ Việt Nam .
Tội phạm là hành vi nguy hiếm cho xã hội, xâm phạm đến độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn thống nhất lãnh thổ... Xâm phạm đến các lĩnh vực khác của
trật lự pháp luật XHCN. Do đó, việc phát hiện và xử lý kịp thời tội phạm và
người phạm tội là mội vấn đề luôn được các cơ quan tiến hành tố tụng và loàn
xã hội quan tâm. Qua việc qui định trình tự khỏi tố, điều tra, truy lố, xốt xử và
thi hành án hình sự, luật TTHS đảm bảo cho việc phát hiện, xác định tội phạm
và người phạm tội được chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh kịp thời
mọi hành vi pham tội, khổng để lọl tội phạm, không làm oan người vô lội.
Bên cạnh bọn phản động luôn tìm cách chống phá nước la, còn có những
ke vì lợi ích liêng mà xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
nước và của công dân, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, Nhà nước gây mấl
ổn định trong đời sống nhân dân. Thông qua các qui định của luật TTHS đã
phẩn nào hạn chế được các hành vi nên trôn và góp phần vào việc bảo vệ chế
độ XHCN, hảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cua công dân.
Đấl nước ta đang bước vào thời kỳ xây dưng chủ nghía xã hội, ngoài việc
giáo dục về chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa cho nhân dân, việc tuyên
truyền giáo dục ý thức pháp luật cho mọi người cũng rất quan trọng. Bởi, có
hiểu biết pháp luật sâu rộng, mỗi người chúng ta mới có trách nhiệm cao
trong việc chấp hành pháp luật, Irong việc đấu tranh phòng và chống lội phạm;
đồng thời tạo điéu kiện tốt chơ xã hội phát triển ổn định, lành mạnh.
Bằng việc qui định những nguyên tắc, uình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ
cúa người liến hành tố tụng, người tham gia tố tụng... trong việc khởi tố, điều
Ira, truy lố, xét xử và thi hành hình sự, đặc biệt là trong lĩnh vực xét xử, luật
7
TTHS đã góp phẩn tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho mọi người, giúp
cho mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luậl, tòn trọng qui tắc cúa cuộc
sống XHCN và nâng cao tinh thần đấu tranh phòng chống tội phạm.
Tóm lại, mục đích cua luậi TTHS Việt Nam là phát hiện, xử lý tội phạm
và giáo dục người phạm tội, bảo vệ các quyền và lợi ích hựp pháp của nhà
nước và của cống dân, đồng thời tuyên truyền giáo dục ý thực pháp luậl trong
nhân dân.
1.2. Khái niệm kiểm sát điẻu tra trong tô tụng hình sự:
Như chúng ta đã biết, quản lý nhà nước và xã hội khônũ chỉ đưn thuần
bằng các biện pháp hành chính, tư tưởng mà còn phải quản lý bằng pháp luật.
Thời gian qua, nhà nước la đã ban hành nhiều đạo luật như: Bộ luật hình sự,
Bộ luật TTHS, luật tổ chức VKSND...Những luật này đã và đang được thi
hành có hiệu quả, góp phần giữ vững kỷ cương xã hội, bảo vệ chế độ XHCN,
bảo vệ trật lự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của còng dàn,
xử lý nshiêm minh những hành vi phạm tội và người phạm tội, giáo dục họ trở
thành công dân có ích cho xã hội.
Trong các đạo luật liên, luật tổ chức VKSND và luật TTHS quy định rõ
ràng và cụ thể nhấl về KSĐT. KSĐT là một irong những khâu quan trọng và
phức tạp, nó bảo đảm việc điều tra được khách quan, toàn diện và đầy đủ,
đồng thời phát hiện những vi phạm pháp luật trong quá irình điều tra và đề ra
các hiện pháp khấc phục.
KSĐT được tiến hành kể từ khi phát hiôn có tội phạm xảy ra đến khi vụ
án đưực truy tố trước Toà án bằng bản cáo trạng hoặc vụ án được đình chỉ điều
tra. Khi thực hiện KSĐT,VKS có nhiệm vụ áp dụng mọi biện pháp do bộ luật
TTHS quy định, để mọi hành vi phạm tội đều phải được điều tra và xử lý kịp
thời, không bỏ lọt tội phạm, làm oan người vố tội, bảo đảm khồng một người
nào bị bất, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm
tính mạng, lài sản, danh dư và nhân phẩm một cách trái pháp luật, hảo đám
8
hoại đông điều tra phải được tiến hành theo quy định của bộ luật TTHS. Trong
việc điều tra phải thu thập chứng cứ xác định cổ tội và chứng cứ xác định vỏ
tội, làm rõ những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ Irách nhiệm
của bị can và tìm ta những nguyên nhàn, điều kiện phạm tội, bảo đảm việc
iruv cứu trách nhiệm hình sự đôi với bị can là có căn cứ vào hợp pháp, (khoản
2 Điều 141 bộ luật TTHS)
KSĐT là một trong nhừng hoạt động để ihực hiện chức nâng của
VKSND, kiểm sát việc tuân ihco pháp luâl trong hoại động điều tra của CQĐT
và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoại động điều tra. Mục đích
cao nhấl hoạt động KSĐT là sử dụng các quyền náng pháp lý do luật định để
báo đảm cho hoạt động điều tra tuân thủ những qui định của pháp luật. Bảo
đảm việc thực hiện đúng các nguyỏn tắc về chính sách hình sự của Nhà nước,
không làm oan sai, bỏ lọl tội phạm, bảo đảm nguyên tắc pháp chế XHCN, lôn
trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích cư bản, hợp phấp của công dân.
Tóm lại, KSĐT là một trong những hoạt động để ihựe hiên chức năng của
VKSND, do KSV thực hiện, nhằm hảo đảm cho hoạt động điều tra tuân thú
những qui định của pháp luật TTHS và bảo đảm cho việc điều tra, truy tố được
khách quan, toàn diện và đầy đủ, không bỏ lọt người phạm tội, không làm oan
người vô tội, nhàm bảo vệ chế độ XHCN, các quyền cơ bản của công dân.
1.3.
H oạt động kiểm sát điểu tra trước khi ban hành bộ ỉuật tỏ tụng
hình sự 1988.
KSĐT gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của ngành KSND.
Theo Tiến sỹ Phạm Hồng Hải- Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, thì
“trước khi ngành kiểm sát ra đời, ở nước ta đã có cơ quan công tố. Theo sắc
lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946; sắc lệnh số 51/SL ngày 17/4/1946 và sắc lệnh
số I31/SL ngày 20/7/1946 thì hệ thống cư quan công tố giai đoạn này nằm
trong cơ cấu của toà án do Bộ tư pháp quản lý. Theo nghị quyết của Quốc hội
khoá 1 kỳ họp thứ 8 ngày 29/4/1958 và sau đó là các nghị định số 156/ TTg
9
ngày 01/7/1959 và số 321/TTg ngày 02/7/1959 của Chính phủ ihành lập theo
một hệ ihống TW đến địa phương. Hệ thống viện công tô tồn lại trong thời
gian 02 nãm và lừ năm I960 nó được chuyển về hệ thông V K S N D {l)
Tại chương 6 Hiến pháp 1946 nêu rõ; cỏ quan lư pháp của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà gồm:
a. Toà án tối cao
b. Các toà án phúc thẩm
c. Các loà án đệ nhị cấp và
SƯ
cấp
Theo Hiến pháp 1946 thì chưa có hệ thống VKSND.
Đến Hiến pháp 1959, hệ thống cơ quan VKSND mới được ra đời. Theo
qui định tại Điều 105 chưưng 8 Hiến pháp 1959 nêu rõ:
VKSND Tối cao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của các cơ quan ihuộc hội đổng Chính phú, cơ quan nhà nước
địa phương, các nhàn vieil CƯ quan nhà nước và công dán.
Các VKS địa phương và VKS quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi
do luậl định.
Theo Hiến pháp 1959 thì VKS có chức năng kiểm sát việc tuân iheo pháp
luậl của các
CƯ
quan ihuộc hội đồng Chính phủ trở xuống, các nhân viên cơ
quan nhà nưứe và công dân.
Đ ể ihực hiện tốt chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
điều tra cúa cư quan công an và của cơ quan điều tra khác. Ngày 15-7-1960
Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã thông qua Ịuậl tổ chức VKSND
và ngày 26-7-1960 Chú tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã công bố luật
tổ chức VKSND năm 1960. Theo Điều 13 luật tổ chức VKSND I960 thì:
VKSND kiếm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra của cơ quan
công an và của CQĐT khác nhằm.
' : 1Xcm: Phạm Hồng H à i, m ộ t so V kiến về sử a d à i H iếu phoỊỉ ỉ 992. C huyên dổ kióm sái 2(H) I , T r I ì
10
a. Khổng để m ộl hành vi phạm lội và người phạm tội nào Iránh khỏi việc
xứ lý của pháp luật.
b. Không để một công dân nào bị bắl giam, bị đưa ra xél xử hoặc bị han
chế về các quyền dân chủ một cách trái pháp luật.
KSĐT lúc bấy giờ được tập Irung ỏ hoại động kiểm sát việc luân theo
pháp luật Irong việc điều Ira của cơ quan cồng an và CQĐT khác; nhầm bảo
đảm cho hoạt động điều Ua được đúng pháp luật, tránh đổ lọt kẻ phạm tội và
làm oan người vô tội.
Luật cũng qui định: V iệc bắt giam bấl cứ công dân nào phải được
VKSND phê chuẩn trừ trường hợp Toà án nhân dân quyết định bắt giam (Điều
14 luậl TCVKSND 1960). Khi thấy việc điều tra của cơ quan Công an hoặc
CQĐT khác có chỗ không đúng pháp luật ihì yêu cầu sửa chữa; irường hợp
nhân viên điều tra phạm tội trong việc điều ưa thì luy cứu về trách nhiệm hình
sự (Điều 15 luật tổ chức VKSND 1960).
Cho đến Hiến pháp 1980, chức năng cúa VKS cũng được thể hiện rõ
ràng, đó là: Kiểm sát viộc tuân theo pháp luật và thực hành quyền công tố.
Tại Điều 38, chương 10 Hiến pháp J980 khẳng định:
VKSND tối cao nước Cộng hoà XHCN Việt Nam kiểm sát việc luân theo
pháp luật của các cơ quan Bộ và cơ quan khác thuộc hội đồng bộ trưởng các
cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang nhàn dân,
các nhân viên nhà nước và công dàn, lhực hành quyền công tố, đảm bảơ pháp
luậl được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các VKS nhân dân địa phương, các VKS quân sự kiểm sát việc tuân theo
pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Về cơ bản chức năng của VKS được quy định trong Hiến pháp 1980
giống như quy định trong Hiến pháp 1959, nhưng mở rộng Ihêm chức năng
thực hành quvổn công tố.
11
Nhằm cu thể hoá Hiến pháp 1980 về công tác kiổm sát nói chung và
KSĐT nói riêng, ngày 4/7/1981, luật tổ chức VKSND được ihỏng qua.
Tại chương III luật tổ chức VKSND 1981 quy đinh công tác KSĐT như sau:
Các VKS nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra
cứa cơ quan cổng an và các CƯ quan khác, nhằm bảo đảm:
1. Mọi hành vi phạm tội để phải đưực điều tra xử lý iheo pháp luật,
khống để lọl người pham tội, không để oan người vô tội.
2. Không để một người nào bị bắt, bị tạm giam, bị hạn chế các quyền
công dân, bị xâm phạm tính mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm một cách
trái pháp luật.
3. Việc khỏi tố và điều tra phải theo đứng quy định của pháp luật. Trong
việc điểu tra phải thu ihập cả chứng cứ kết tội và chứng cứ gỡ tội, phải làm rõ
những tình tiết tãng nặng hoảc giảm nhẹ trách của bị can và tìm ra những
nguyên nhân và điều kiện gây ra lội phạm:
4. Việc Iruy cứu Irách nhiêm phải có đủ căn cứ và phải bảo đảm tính hợp
pháp (Điều 9 luật tổ chức VKSND 1981)
So với luật tổ chức VKSND 1960, luật tổ chức VKSND lần này quy định
phạm vi công tác KSĐT rộng hơn. Ngoài việc, kiểm sát việc khỏi tố, điều Ua
phải đúng qui định của pháp luậl, không bỏ lọt người phạm lội,làm oan người
vó tội, bảo vệ quyển và lợi ích, tính mạng, đanh dự... của công dân: VKS còn
phải đảm bảo công tác điều tra xác định rõ chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ
lội, tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, việc truy cứu trách
nhiệm hình sự phải có căn cứ và hợp pháp. Khi thực hiện công tác KSĐT,
ngoài các quyền được ghi nhận trong luật tổ chức VKSND 1960, VKS còn
được bổ sung Ihêm các quyền sau:
-
Khởi tố vụ án hình sự và chuyển đến CQĐT để yêu cầu tiến hành điều
tra. Trong trường hợp do pháp luật qui định thì VKSND Irực tiếp điều Ira.
12
Trước đây luật chỉ quy định VKSND có quyền yêu cầu cơ quan công an
hoặc CQĐT khác cung cấp những tài liệu cần thiết để chứng minh tội trạng
cúa can phạm. Nay, luâl qui định rõ VKS có quyền khỏi tố vụ án hình sự và
yêu cầu CQĐT tiến hành điều Ira xứ lý.
Ngoài việc phê chuẩn lệnh bất, tạm giam của CQĐT, VKS có quyền phê
chuẩn lệnh khám xét và các hiện pháp khác do luật định của cơ quan điều tra,
ra quyết định bắt, tạm giam, gia hạn lạm giam, tha, tạm tha, khám xét, thu giữ
vâi chứng và chuyển đốn CQĐT đổ yêu cầu thi hành. Kicm sát việc khám
nghiệm hiện trường, việc hòi cung bị can hoặc các việc khác trong cổng tác
diều tra của CQĐT, trực liếp hỏi cung bị can khi thấy cần Ihiết. Đình chỉ hoặc
tam đình chi điều tra, di lý vụ án, huỷ bỏ các quyết định thiếu căn cứ hoặc ưái
pháp luật cua CQĐT. Trong iníờng hợp Iruy tố thì VKS làm cáo trạng. Yêu
cầu CQĐT thay đổi ĐTV đã vi phạm pháp luậí trong khi tiến hành điều tra
(Điều 10 luật tổ chức VKSND 1981).
Đất nước ta bước bào thời kv đổi mới, để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn,
Hiến pháp 1992 được sửa đổi bổ sung thay cho Hiến pháp 1980. Hiến pháp
lần này vẫn giữ nguyên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND như
Hiến pháp 1980.
Cùng với việc thông qua Hiến pháp 1992, ngày 10/10/1992 Quốc hội
nước la đã thông qua luậi tổ chức VKSND. Nội dung luật tổ chức VKSND lần
này cư bản vẫn giữ nguyên quyền hạn, nhiệm vụ của còng tác KSĐT như
Irong luật tổ chức VKSND 1981; Quốc hội chỉ bổ sung thêm một số quyền
han cho KSĐT đó là: giải quyết các tranh chấp về quyền hạn điều tra và kiến
nghị với
CƯ
quan, tổ chức và đưn vị hữu quan áp đụng các biện pháp phòng
ngừa tội phạm.
13
1.4.
Hoạt động kiểm tra điéu tra theo qui định của pháp luật
tụng hình sự hiện hành.
Phạm vi của công tác KSĐT là giới hạn về mật khống gian và thời gian
Imng đó diễn ra các hoại động kiểm sát việc luân theo pháp luật đối với quá
trình điều tra vụ án hình sư của CQĐT và của các cư quan khác đưực giao
nhiệm vụ liến hành một số hoạt động điều tra. Theo qui định TTHS và qui chế
KSĐT của VKSND tối cao, thì phạm vi của công tác KSĐT kể lừ khi có sự
kiện phạm tội xảy ra, đưực khỏi tố thành vụ án và điểm kết thúc là bản cáo
Irạng hoặc vụ án được đình chỉ điều tra.
Phương pháp KSĐT là hoạt động trực tiếp của KSV trong quá Irình sát
viẽc điều tra các vụ án hình sự của CQĐT để tìm ra sự thật vụ án. Theo quy
định tại khoản I Điều 4 qui chế KSĐT thì: Phương pháp công tác KSĐT được
thể hiện ở hoạt động trực liếp nghiên cứu hồ sơ của KSV, từ đó yẽu cầu ĐTV
ấp dụng mọi biên pháp iheo qui đinh cua bộ luật TTHS dể xác định sự thât vụ
án một cách khách quan, toàn diện, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và
chứng cứ xác định vồ tội, những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm
của bị can. KSV phải tiến hành KSĐT suốt quá trình điều tra vụ án bằng việc
kiểm sát hồ sơ và khi cần thiết thì trực tiếp kiểm sát hoạt động điều tra.
Khi báo cáo, đề xuất, KSV có trách nhiệm báo cáo đẩy đủ, chính xác
trung thực các chứng cứ, tư liệu trong hồ sơ vụ án dùng làm căn cứ để ra quyết
định vồ vụ án theo TTHS. Lãnh đạo có ihẩm quyền nghe báo cáo, đề xuất có
quyền yêu cầu báo cáo ỉàm rõ thêm hoặc trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu clể
đảm bảo ra quyết định về vụ án theo pháp luật ITH S. Trường hợp có quyết
định lố tụng sai pháp luật cần làm rõ trách nhiệm thuộc về người báo cáo đề
xuất hoặc người có thẩm quyền quyết định để có biện pháp xứ lỷ iheo chế độ
trách nhiệm hiện hành.
14
tố
Kiểm sát việc khởi tô vụ án hình sự, khởi lố bị can là một nội dung quan
trọng cúa cóng tác KSĐT được bắl đầu bằng kiểm sál việc ihu Ihập, xử lý Ún
báo về lội phạm.
Luật TTHS qui định: Irong íhời gian khỏng quá 20 ngày kể từ khi nhận
được tố giác hoặc tin báo CQĐT trong phạm vi trách nhiệm của mình phải
kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi lố hoặc không khởi tố vụ
án hình sự.
Trong lrường hợp sự việc bị tố giác hoặc tin báo có nhiều tình tiết phức
tạp hoặc phải kiểm tra, tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác và tin
háo có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 2 tháng (Điều 86 Bộ luật TTHS). Để
thực hiện lốt nhiệm vụ này CQĐT và một số cơ quan khác như (Kiểm lâm, hải
quan, bộ đội biên phòng, thuế... phải thường xuycn báo cáo bằng vãn bản cho
VKS cung cấp về tình hình và việc xử lý đối với các hành vi vi phạm, tội phạm
xảy ra trong địa bàn quản lý của mình theo định kỳ hoặc đột xuấl.
Như vậy, khi CQĐT nhận được tin báo tội phạm KSV ihụ lý việc tố giác
và ùn báo về tội phạm, phải yêu cẩu CQĐTxác minh nguồn tin. Dưa Irên cơ sở
kếi quả xác minh, K.SV báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền quyết định khởi tố
hoặc không khởi tố vụ án hình sự.
Khởi lố vụ án hình sự là vỉệc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
có dấu hiệu của tội phạm để mở cuộc điểu tra theo TTHS. Do đó, khi khởi tố
vụ án hình sư CQĐT phải xác định có hay không sự kiện phạm tội xảy ra.
V iệc khởi tố vu án phải tuyệt đối tuân theo nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng
hình sự, chính việc khỏi tố làm phát sinh các quan hệ TTHS giữa CQĐT và
VKS. Với chức năng của mình VKS có Irách nhiệm kiểm sát việc khởi lố vụ
án hình sự cúa các
CƯ
quan có ihẩm quvền sao cho phù hợp với pháp luật.
Khi kiểm sát việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự KSV phải
kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của các quyết định đó. Vì tính có căn cứ
là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng ihổ hiện tính pháp lý của việc
15
khởi lố hay không khởi tố vụ án, nó được xác định trên các yếu tố như: có sự
kiện phạm lội xảy ra trôn thực lố và có dấu hiệu tội phạm đưực quy định trong
BLHS hay không. Tính hợp pháp ở đây được thể hiện ở chỗ phải xem xét thẩm
quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo đúng quy định của pháp luật;
nội dung và hình thức của quyết định; tài liệu chứng cứ đã thu ihập được để
xác định có .sự kiện phạm lội xay ra. Nếu xét thấy quyết định khởi lố vụ án
hình sự và khổng khởi tố vụ án hình sự của cơ quan khởi tố đúng pháp luật ihì
KSV báo cáo lãnh đạo có Ihẩm quyền chấp nhận.
Nếu xét thây quyết định khởi tố vụ án và không khởi tố vụ án hình sự cùa
CQĐT và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra
không có căn cứ thì KSV được phân công nghiên cứu hổ sư háo cáo lãnh đạo
có thẩm quyền ra quyết định huỷ quyết định khởi tố vụ án đó và ycu cầu các
CƯ quan trên thực hiện đúng quy định của luật TTHS.
Đ ối với vu án do Toà án quyết định khởi tố khỏng có căn cứ thì KSV
dược phân công KSĐT báo cáo lãnh đạo có ihẩm quyền ra quyết định kháng
nghị lên toà án cấp trên giải quyết.
Tuy pháp luật quy định hoại động kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự
như vậy; song trên thực lố có những vụ án khởi tố khồng có căn cứ nhưng
công tác KSĐT cũng không phát hiện ra, dẫn đến sau này vụ án phải đình chỉ
điều tra vì khổng có hành vi phạm tội. Ví dụ, Vụ án Quang Vãn Liên phạm
tội: “CỐ ý gây thương tích” ờ thị xã Sơn La, tỉnh Sưn La, Nội dung:
Vào khoảng 15 giờ ngày 04/2/1998, Quàng Văn Búa đã vồ cớ dùng dép
đánh vào mặt Quàng Văn Liên, Xông vào vật lộn và cắn vào tay Liên. Để
buộc Búa thả mình ra, Liên đã đấm vào mật, vào lưng và cắn vào cổ Buá
thương Lích 11%.
CQĐT ihị xã Sơn La khởi tố Liên vổ tội: “Cố ý gây thương tích” theo
điều 109 BLHS 1985. Ngày 12/4/1999, Toà án thị xã Sơn La đã xct xử sơ
ihấm vụ án. Tại phiên toằ, K.SV đã rút quyết định truy lố và Toà án thị xã Sơn
16
La đã luyen Lien không phạm tội: “Cố ý gây thương tích”, Vì hành vi của
Liên là phòng vệ chính đáng.
Hoặc việc hình sự hoá các quan hệ dân sự, kinh tế vẫn còn. Theo thống
kè từ 01/12/1999 đến 31/7/2000, trên toàn quốc đối với nhóm tội “Lừa trái
phép lài sản”, “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” và “Sử dụng trái phép
lài sản” có 39 trường họp hình sư hoá các quan hệ dân sự, kinh tế đã đình chỉ
không tội. <|; Ngoài ra việc khởi tố vụ án thiếu chứng cứ, khởi tố với những
trường hợp mà họ không đủ tuổi chịu TNHS... vẫn còn tồn tại.
Nguyôn nhân dẫn đến việc khởi lố vụ án không có căn cứ trên, ngoài
nguyên nhân khách quan về pháp luật còn có nguyên nhân chủ quan từ phía
VKS. Nhiều địa phương KSV chưa thực hiện tốt công tác kiểm sát khởi tố các
vụ án hình sự, không kịp thời phát hiện và yêu cẩu CQĐT thay đổi,huý bỏ
những quyết định khởi tố không đúng pháp luât.
Tinh thần trách nhiệm, nàng lực trình độ và kinh nghiệm thực tế của một
số KSV làm cống tác KSĐT còn hạn chế; dẫn đến việc nuhicn cứu, đề xuất
phê chuẩn các lệnh, quyết định ở một số vụ án không đúng pháp luật. Lãnh
dạo VKS các cấp có nơi chưa thực sự quan lâm đến việc kiểm sát khơi tố vụ án.
Khởi tố bị can là hình ihức pháp lý, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác
định một người đã ihựe hiện hành vi phạm tội. Về nguyên tắc chỉ được khởi tố
bị can sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. V iệc khởi tố bị can xác
định một người có hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm được quy định
trong BLHS; người đó phải tham gia tố tụng với tư cách là bị can, các quyền
và nghía vụ được quy định lại Điều 34 BLTTHS. Theo quy định tại Điều 13
luật tổ chức VKSND 1992 và các Điều 104, 141, 203 của BLTTHS thì: Kiểm
sát việc khởi tố bị can là liềm năng pháp lý của VKS khi thực hiện chức năng
KSĐT, nhằm đảm bảo việc khởi tố bị can là có căn cứ, hợp pháp.
X e m : Báo ráo
rút kinh nghiệm án dinh chi (liều Ira
V K S N D T C 5/2000
17
V- LOỊ l ĩ ?
Trong quá trình KSĐT, khi nhận được quyếl định khởi tố bị can của
CQĐT và các cư quan được giao mộl sỗ hoại động điều tra khác, KSV được
phân công KSĐT vụ án phải kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp cúa quyết
định khởi lố bị can; như Phải xem xét hành vi của bị can có đu 4 yếu lố cấu
ihành tội phạm hay không, các quy định của BLTT mà CQĐT căn cứ vào đó
để khỏi tố. Việc khởi tố của CQĐT có đúng tội danh không; có bỏ lọt hành vi
pham tội, người phạm tội hay không; đồng thời cũng phải xem xét các tình tiết
loại trừ khả năng chịu trách nhiệm hình sự của bị can. Xem xét cơ sở các yếu
tố như: thẩm quyền của cơ quan, người quyết định khởi tố, nội dung hình thức
trong quyết định khởi tố bị can, việc giao quyết định và giải thích quyén,
nghĩa vụ cho bị can theo quy định tại Điều 34 của luật TTHS. Nếu ihấy quyết
định khởi tố bị can chưa đủ căn cứ, KSV có thể yêu cầu cơ quan khởi tố ra
quyết định bổ sung hồ sơ hoặc báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền xem xét ra
quyêĩ định huỷ bỏ quyếl định khởi tố bị can trái pháp luật. Nếu quyết định
khơi tố bị can đúng pháp luật thì báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
Trong TTHS, những biện pháp ngăn chặn giúp cho việc đấu tranh chống
và phòng ngừa tội phạm có hiệu quả, bảo đảm hoạt động của cơ quan tiến
hành tố tụng được thuận lợi, thể hiện sự chuyên chính cua nhà nước XHCN
trong việc dấu tranh chống tội phạm; bảo đảm sự dân chủ, tôn Irọng các quyền
cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định.
Đổ kịp thời ngăn ngừa tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can sẽ
gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xct xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng
như khi cẩn bảo đảm Ihi hành án thì CQĐT có thể áp đụng các biện pháp ngân
chặn (Điều 61 Bộ luật TTHS)
Bắt người là hiên pháp ngăn chặn trong tố lụng hình sự được áp dụng với
bi can, bị cáo và trong trường hợp khẩn cấp trong trường hợp phạm tội quả
tang hoặc đang có lệnh trưV nã.
18
Đổng thòi với việc bắt người trên, luật TTHS quy định VKS có quyền
nãng pháp lý giám sát các trường hợp bắt đỏ của CỌĐT. Sau đây, tác giả nêu
lèn một số hoại động cụ thể trong vấn đề kiểm sát việc bắt người.
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là bắt người khi có căn cứ để cho
rằng người đó đang chuẩn bị ihực hiện lội rất nghiêm trọng hoặc lội đặc biệt
nghiêm trọng hoặc sau khi phạm lội người đó bỏ uốn, cản trỏ việc điều tra,
khám phá lội phạm.( Điều 63 hộ luật TTHS).
Do tính chất nghiêm trọng và cấp thiết của sự việc, luật TTHS quy định
CQĐT cỏ quyền độc lạp thực hiện việc bắt khẩn cấp mà khỏng cần có sự phê
chuẩn trước của VKS trước khi thi hành, nhưng ngay sau khi bắt CQĐT phải
thông báo ngay bằng văn bản để VKS phê chuẩn lệnh bắt, nếu VKS không
phê chuán thì phải trả tự do cho người bị bắt.
Sau khi nhận được thông báo bắt người trong trường hợp khẩn cấp của
cơ quan có ihẩm quyền, KSV được phân công KSĐT phải kiểm sál chặl chẽ
cãn cứ bắt khẩn cấp đưực qui định trong luật TTHS, các căn cứ đó được xác
định Irên cơ sở việc quy định tại khoản 1 Đicu 63 BLTTHS, đó là: Khi có căn
cứ đổ cho rằng người đó đang chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng, hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng; khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra
lội pham chính mất uông thấy và xác nhận đúng là người đã Ihực hiện tội
phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay người đó trốn; khi thấy dấu vếl của tội
phạm ư người hoặc ở chỗ của người bị ghi thực hiện tội phạm và xél thấy eổn
ngăn chặn ngay người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ. Tính hợp pháp được
xcm xét Irén cơ sở thẩm quyền ra ỉệnh bất, trình tự, thủ tục áp dụng Iheo quy
định lại Điều 63, 65,66,67 của BLTTHS. Trong trường hợp cần thiết KSV phải
kiểm tra trực tiếp căn cứ đó. Nếu xét thấy việc hắt khẩn cấp không có căn cứ
Ihì KVS báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định khỏng phc chuẩn lệnh
bắí khán cấp và yêu cầu CQĐT trả tự do ngay cho người bị bắt.
19
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật vừa qua, CQĐT ở một số địa phương
đã lạm dụng Irường hợp bắl khẩn cấp để bát người một cách trái pháp luật. Có
trường hợp xác định người bị bát khống phạm tội (như quan hệ hành chỉnh,
quan hệ dân sự...) nhưng CQĐT vẫn bắt khẩn cấp.
Nãm 2000, cả nước cỏ 8.850 người bị bắt khẩn cấp thì có 92 người bị lạm
dụng bắt khẩn cấp, chiếm lỷ lệ ỉ % (1), việc bắt khẩn cấp xứ lý bằng hình sự
còn thấp.
Nguyỏn nhân dẫn tình trạng trên, không chỉ do ý thức chủ quan của
ĐTV, KSV mà còn do ỉuậl TTHS có chỗ chưa sát với thực liễn.
Bát người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội
phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt
.(Điều 64-BLTTHS).
Bắt người đang bị truy nã là trường hợp kẻ phạm tội đang lẩn trốn nên đã
có lệnh Iruy nã của CQĐT.
Đây là trường hợp bắt người khi có căn cứ rõ ràng người đó đã phạm tội
(đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc đã phạm tội và đang trốn tránh pháp
luật). Bởi vậy, khi phát hiện người phạm tội quả tang hoặc đang có lệnh truy
nã ihì ai cũng có quyền bắl và giải ngày đốn cơ quan có Ihẩm quyền mà không
cần phải có lệnh bắt trước đó.
Sau khi CQĐT nhận được người bị bắt trong trường hợp phạm lội quả
tang và Iruy nã, KSV được phân công KSĐT phải nghiên cứu xem xét việc bất
người phạm tội quả lang và truy nã đó đúng với quy định và pháp luật hay
không. Xem xél kỹ các căn cứ như người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả
tang có phải bị hắt ngay khi đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện, ngay sau
khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện, hoặc đang bị đuổi bắt hay không.
Níiười bi hất trong trường hợp truy nã đã có lệnh truy nã của CQĐT hay chưa?
Ngoài ra cũng cần phải xem xét đẩy đủ việc thực hiện những thủ lục bắt và
11
Xcm: báo ( áo thực trạng }>ẳt tạm giũ. lạm giam. VKSND
20
Tối cao. 5/2001
sau khi nhận người bị bắt như lấy lời khai thông báo về việc bắt... theo quy
định lại Điều 65,67 BLTTHS. Nếu xét thấy việc bắt người phạm tội quả tang
và đang có lênh truy nã trái pháp luât Ihì báo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết
định Irả tư do ngay cho họ.
Thời gian vừa qua, do luậí qui định việc bắí người Irong trường hựp phạm
tội quả tang chưa phù hợp nên số người bị bất không đúng pháp luật vẫn còn.
Năm 2000 cả nước số người bị bắt quả tang khống đúng pháp luật chiếm 2%
(184 n g ư ờ i) . (,)
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong TTHS đo CQĐT áp dụng đối với
người bị bắt irong trường họp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang hoặc đang bị
truy nã.
Khi nhạn được lệnh tạm giữ của CQĐT, KSV được phân cồng KSĐT
phải xcm xél tính hợp pháp của lệnh tạm giữ, nếu thấy người bị tạm giữ là
người bị bắt irong trường hợp khẩn cấp, quả tang hoặc có lệnh truy nã thì báo
cáo lãnh đạo có thẩm quyền chấp nhận. Nếu người bị tạm giữ chỉ là hành vi
hành chính, dân sự, kinh tế, phòng vệ chính đáng, lình thế cấp thiết hoặc
không phải là người bị bắt khẩn cấp quả tang hoặc truy nã thì báo cáo với lãnh
đạo có thẩm quyền huỷ hồ lệnh tạm giữ Irả tự do cho họ.
Bắt bị can đổ tạm giam là bắl người đã bị khởi tô' về hình sự để tạm giam,
nhằm phục vụ cho việc điều tra vụ án hình sự.
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do CQĐT, VKS và Toà án
áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc
biệl nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo về lội mà BLHS qui định hình phạt tù íừ
2 năm trở lên và có căn cứ để cho rằng người đó có thể Irốn hoặc cản trở việc
điều tra, Iruy Lố, xét xử hoặc có thể liếp tục phạm tội mới.
Khi K.SV được phân công KSĐT nhận được công văn xin phê chuẩn tạm
íũam của CỌĐT phải nghiên cứu hồ sơ mộl cách thận trọng, trực tiếp kiổm tra
l!> X e m : báo cáo thực trạng tạm ỊỊÌam. lạm giữ . V iệ n K S N D lổi cao. 5/2001
21
chứng cứ xem xét trường hợp bị can đó có phải là bị can phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội nghiêm trọng hay khổng. BỊ can về lội
mà BLHS quy định hình phạt trên 2 năm tù và có căn cứ để cho rằng ngưừi đó
có thể chốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có ihể tiếp tục
pham tội mới hay không. Ngoài ra cũng phải xem xét tính có căn cứ và lính
hợp pháp của việc tạm giam. Chẳng hạn xem xét người bị lạm giam đã bị khởi
tố là bị can chưa, tạm giam để điều Ira vổ tội gì, tội nghiêm trọng hay ít
nghicm trọng, thời gian tạm giam, tình Irạng sức khoe, đặc điổm con người...
theo đúng quy định tại điều 70 của BLTTHS. Nếu có đẩy đủ chứng cứ để phô
chuẩn tạm giam thì KSV đề xuấl báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ký phê
chuẩn. Nếu thấy vấn đề gì chưa rõ thì yêu cầu CQĐT hổ sung; những tnrừng
hợp không cần thiết phải lạm giam thì đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền ra
quyết định không phê chuẩn và yêu cầu CQĐT áp dụng các biện pháp ngăn
chặn kM c. Việc gia hạn lạm giam KSV cũng cần phải xem xét tính có căn cứ
và lính hợp pháp theo quy định của luật TTHS để báo cáo đề xuất lãnh dạo có
thẩm quyền quyết định.
Thời gian qua, KSV được phân công kiểm sát tạm giam cũng có những
thiếu SÓI nhất định Irong việc đề nghị phè chuẩn cũng như gia hạn tạm giam.
Nhiều trường hợp không cần thiết phải tạm giam hoặc gia hạn tạm giam cũng
tạm giam hoặc gia hạn tạm giam. Năm 2000 trong cả nước tạm giam đình chỉ
điều tra vì không tội 329 trường hợp (CQĐT: 170- VKS: 159), miễn trách
nhiệm hình sự 6 tháng đầu năm 2000 là 1622 bằng 2,15%. Tạm giam toà án
luyên không phạm tội 111 người. Như trường hợp ông Đỏ Cao Sen bị Công an
tỉnh Đồnti Nai bắt tạm giam 16 tháng về tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
công dân” sau đó TAND tối cao tuyên ồng Sen không có t ộ i (1). Thiếu sót trên
là do công tác KSĐT còn yếu.
X e m : Báo ụháịthiật só /7 5, ra ngày 20/9/2001. T r4 .
22
Việc tạm giam quá hạn trong toàn quốc vẫn thường xảy ra: qua kiểm tra
liên ngành thời điểm 6 năm 2000 vi phạm thời hạn lạm giam thuộc trách
nhiệm của CỌĐT 0,5% (57/9838). Thuộc toà án phúc ihấm tối cao 10,3%
(2 1 9 /2 1 0 7 )(:)
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
Về khách quan: do phương tiên, điều kiện phục vụ cồng lác giam giữ
chưa đầy đú, lãnh đạo chưa thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở khâu
công tác này dẫn đến không quản lý được tình hình giam giữ.
Về chủ quan: Năng lực, trình độ nhận ihức vận dụng pháp luật về Bộ luật
TTHS của ĐTV, KSV còn hạn chế; ý thức tuân thủ pháp luật TTHS của một
số ĐTV, KSV còn tuỳ tiện trong việc vận dụng tạm giam.
Cấm đi khỏi nơi cư trú là hiên pháp ngăn chặn trong TTHS do CQĐT,
VKS và loà án áp dụng đối với bị can, bị cáo
K.SV được phân công KSĐT sau khi nhận được lệnh cấm đi khỏi nơi cư
irú bị can của CQĐT gửi Lới phải nghiên cứu, kiểm tra lý do, căn cứ đổ các cơ
quan trên áp đụng biện pháp cấm đí khỏi nơi cư trú. Như người được áp dụng
cấm đi khỏi nơi cư trú có phải là bị can, phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội
lần đầu, có nhân dân tốt, có nưi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn, và
có đú cơ sở cho rằng họ không bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra và đã có giấy
cam đoan đúng quy định tại Điều 74 BLTTHS chưa. Nếu thấy việc CQĐT áp
dụng đúng quy định của Bộ luật '1'1'HS thì chấp nhận. Ngược lại, phát hiện
lệnh cấm đi khỏi nưi cư trú chưa đẩy đú cân cứ thì yèu cầu CQĐT bổ sung
hoặc háo cáo lãnh đạo có thẩm quyền giải quyết.
Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chận trong TTHS do CQĐT, VKS, Toà án áp
dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân hoặc lổ chức làm giấy cam đoan bị
can, bị cáo không tiếp lục phạm tội và đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo
theo giấy triệu tập của cư quan tiến hành tố tụng (Điều 75 BLTTHS).
' 2| X e m : Báo CCU) ¡hực rrạng bất tam giữ, lựrn giant. V K S N D T ố i cao. 5/2001
23