Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ HẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊNTRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ HẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊNTRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯƠNG HUYỀN

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
giám hiệu trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình công tác, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo
hướng dẫn, TS. Nguyễn Phương Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình hoàn hành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ, giảng viên và các
bạn sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Việt Trì, tháng 05 năm 2015
Tác giả

Hoàng Thị Hảo

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

SV


Sinh viên

2

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

3

HĐGDĐĐ

Hoạt động giáo dục đạo đức

4

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

5

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

6

GV


Giảng viên

7

CB

Cán bộ

8

NQL

Nhà quản lý

9

BCHĐ

Ban chấp hành đoàn

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN .............................................................. 5

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho SV. .......................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm Giáo dục đạo đức ........................................................... 7
1.2.2. Khái niệm Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ........................... 14
1.2.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên ...... 19
1.2.4. Khái niệm sinh viên ........................................................................ 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho sinh viên ............................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ...... 30
2.1. Vài nét khái quát về Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .................. 30
2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trường ................................................. 30
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Nhà trường ....................................... 31
2.1.3. Quy mô và ngành nghề đào tạo...................................................... 32
2.2. Khảo sát vấn đề nghiên cứu ............................................................... 33
2.2.1. Phương pháp khảo sát: .................................................................. 33
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 34
2.2.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................... 34
2.2.4. Tiến hành khảo sát ......................................................................... 34
iii


2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho SV Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ. ........................................................................................... 35
2.3.1. Tình hình chung .............................................................................. 35
2.3.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDĐĐ cho SV

Nhà trường. .............................................................................................. 37
2.3.3. Thái độ và động cơ của SV đối với nghề Y – Dược ....................... 40
2.3.4. Các hình thức HĐGDĐĐ cho SV................................................... 44
2.3.5. Những nội dung hoạt động GDĐĐ nghề y – dược cho SV. .......... 45
2.3.6. Các cách thức được sử dụng trong hoạt động GDĐĐ cho SV......... 48
2.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ cho SV. .................. 54
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ ............................................................................................ 55
2.4.1. Thực trạng về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV........................... 55
2.4.2. Thực trạng về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ. ......................................................................................... 59
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. ...... 66
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho sinh viên Trường cao đẳng Dược Phú Thọ ...................................... 67
2.6.1. Những mặt tích cực ........................................................................ 67
2.6.2. Những mặt hạn chế ........................................................................ 68
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO SV TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ ..................... 71
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV ........ 71
3.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về GDĐĐ. .... 71
3.1.2. Các cơ sở pháp lý ........................................................................... 73
3.1.3. Yêu cầu nghề nghiệp: ..................................................................... 74
3.1.3. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ........ 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ ............................................................................................ 75
iv



3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ CB quản lý,
GV, giáo viên, Cố vấn học tập các tổ chức Đoàn, Hội trong Nhà trường
về vị trí, tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV
Trường cao đẳng Dược Phú Thọ. ............................................................ 76
3.2.2. Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV ................... 78
3.2.3. Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động
GDĐĐ cho SV: ......................................................................................... 79
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động GDĐĐ thông qua các tổ chức:
Đoàn, Hội SV. ........................................................................................... 80
3.2.5. Tổ chức, phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội trong việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. .................... 83
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở thực tập (bệnh viện, hiệu thuốc…)
trong việc rèn luyện tay nghề, hình thành và rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp cho SV. .......................................................................................... 85
3.2.7. Cải tiến việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV ........................... 86
3.2.8. Xây dựng chế độ động viên, khen thưởng và trách phạt hợp lý..... 88
3.2.9. Biện pháp nêu gương ..................................................................... 89
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp: ........................................................ 90
3.4. Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất: ............................................................................... 91
3.4.1. Mục đích của khảo sát: .................................................................. 91
3.4.2. Tổ chức tiến hành khảo sát: ........................................................... 91
3.4.3. Kết quả khảo sát: ............................................................................ 92
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc, chuẩn mực
xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong các quan hệ
cá nhân – cá nhân và quan hệ cá nhân – xã hội. Vì thế ngay từ rất sớm việc
giáo dục đạo đức (GDĐĐ) luôn là một trong những nội dung giáo dục được
coi trọng từ xưa đến nay ở Việt Nam và trên thế giới thậm chí giáo dục đạo
đức còn được coi như tiền đề để làm cơ sở lĩnh hội các nội dung giáo dục
khác, câu thành ngữ “tiên học lễ- hậu học văn” cũng nhằm nhấn mạnh tầm
quan trọng của hoạt động này.
Trong giai đoạn hiện nay bên cạnh những thay đổi nhanh chóng của khoa
học công nghệ, kinh tế chính trị…vấn đề đạo đức của người dân Việt Nam nói
chung đặc biệt là thế hệ trẻ nói riêng đang có những biểu hiện của sự suy
thoái và xuống cấp. Đại diện tiên phong nhất của thanh niên VN chính là đội
ngũ sinh viên( SV) là nguồn nhân lực chất lượng cao, là chủ nhân tương lai
của đất nước. SV Việt Nam với những ưu điểm là nhiệt tình cách mạng, có
nhiều ước mơ, hoài bão, có trình độ về chính trị, văn hóa, đạo đức...tuy nhiên
họ ít được rèn luyện, thử thách trong cuộc sống, lập trường chính trị, các đức
tính và chuẩn mực đạo đức chưa được củng cố, bền chặt vì thế đối tượng này
cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu của xã hội, mặt trái của
mô hình kinh tế thị trường thời kỳ quá độ ở nước ta. Vì vậy, cùng với sự chủ
động xây dựng kinh tế thị trường lành mạnh chúng ta cần tăng cường GDĐĐ
cho SV để phát huy được những ảnh hưởng tích cực, ngăn ngừa ảnh hưởng
tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức của SV.
Vấn đề đạo đức càng được coi trọng nhiều hơn trong các ngành Y – Dược.
Người hành nghề y – dược đòi hỏi phải có những phẩm chất đạo đức đặc biệt
là tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy phục vụ người bệnh, hết lòng thương yêu
và chăm sóc người bệnh cũng như việc nghiên cứu và tìm tòi ra những vị
thuốc, phương thuốc quý chữa trị cho người bệnh…Y đức phải được thể hiện

qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được cả xã hội thừa nhận. Do đó,
1


nhiệm vụ quan trọng của các trường y – dược là ngoài việc giảng dạy, học tập
còn phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. Đây
là một việc rất quan trọng góp phần đào tạo SV trở thành người thầy thuốc có
đủ tài và đủ đức để phục vụ tốt cho việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thực tế trong những năm gần đây, việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên
các biện pháp quản lý còn mang tính bề nổi, phong trào, thiếu kiểm tra, đánh
giá kịp thời, chưa có giải pháp hữu hiệu phổi hợp với các lực lượng trong và
ngoài nhà trường…nên kết quả chưa được như mong muốn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “quản lý
hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ”. Việc nghiên
cứu này nhằm góp một phần nhỏ công sức của mình để nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động GDĐĐ, có ý nghĩa thiết thực góp phần hoàn thành mục tiêu
giáo dục toàn diện tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực có chất lượng đủ tài, đủ tâm phục vụ quá trình CNH – HĐH
của Tỉnh Phú Thọ nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, góp phần giáo
dục toàn diện nhân cách cho sinh viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập chung vào các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV.
- Khảo sát thực trạng GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV của
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. Phân tích thực trạng làm rõ nguyên nhân và
các yếu tố tác động đến thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ này.

- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
a.Đối tượng: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ.
2


b. Khách thể: HĐGDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Không gian: Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, Thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ
- Đối tượng khảo sát: Ban giám hiệu, CB, GV, Cố vấn học tập, Ban chấp
hành Đoàn, hội sinh viên và sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV tại Trường Cao đẳng Dược hiện nay
đang được thực hiện có hiệu quả, tuy nhiên dưới sự tác động của xã hội đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động
GDĐĐ trong nhà trường không? làm thế nào để nâng cao hiệu quả việc quản
lý hoạt động GDĐĐ trong Nhà trường hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học.
Việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ còn bất cập so với yêu cầu. Nếu đề xuất và xây dựng một số biện pháp
quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV phù hợp thì chất lượng GDĐĐ ở Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ sẽ được nâng lên.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV trong Nhà
trường hiện nay và đề xuất một số biện pháp quản lý.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng cho công tác quản lý
hoạt động GDĐĐ tại Trường cao đẳng Dược Phú Thọ nói riêng và các
Trường học trong cả nước nói chung.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa,
phân loại các tài liệu khoa học có liên quan nhằm xác định cơ sở lý luân cho
vấn đề nghiên cứu.

3


9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát;
phương pháp điều tra - khảo sát; phương pháp phỏng vấn tọa đàm; phương
pháp chuyên gia.
9.3. Các phương pháp bổ trợ: Phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả
nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khoa học
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
SV.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.

4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-497 TCN) nhà giáo dục lớn Trung Hoa
trong các tác phẩm của mình: Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân thu cũng đã rất
coi trọng về lĩnh vực GDĐĐ. Vai trò, động lực tinh thần to lớn của đạo đức
đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội được nhiều nhà khoa học ngày nay thừa
nhận và các quốc gia quan tâm sâu sắc.
Bước sang thế kỷ XX, nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học nổi tiếng thế
giới đã đề cập đến vấn đề GDĐĐ cho SV như: A.X.Makarenco,
V.A.Xukhomlinxki, I.I.Bazovich…Nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua
tập thể của ông A.X.Makarenco được nhiều nhà sư phạm trên toàn thế giới
quan tâm tìm hiểu.
Trong xã hội loài người khi làm bất kỳ nghề gì cũng cần phải có đạo đức
và đó được gọi là “đạo đức nghề nghiệp”. Ngành Y – Dược là ngành có liên
quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh, vì vậy, người làm
nghề Y – Dược cần phải có những phẩm chất đạo đức đặc biệt là y đức. Từ lâu
vấn đề đạo đức của người hành nghề y – dược luôn được toàn xã hội quan tâm.
Thomas Sydenhan (thế kỷ XVII) cho rằng: thầy thuốc là công bộc của
lòng từ thiện thiêng liêng. Từ thời cổ đại Hy Lạp, cách đây 2000 năm
Hyppocrat đã tuyên thệ với lời thề Hyppocrat, trước khi bước vào hành nghề
Y – dược: Tôi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và cần thiết. Từ đầu thế kỷ
XIX những vấn đề về đạo đức của nghề y – dược đã được nghiên cứu trong
các bài giảng của các giáo sư lâm sàng hệ y khoa Trường Đại học tổng hợp
Matxcova, nhà nội khoa lớn nhất ở nửa đầu thế kỷ XIX là M.Lamucdrop
giảng rằng: Thầy thuốc phải khiêm tốn và thận trọng, đối với bệnh nhân phải
thương yêu. Giáo sư E.O.Mukhin người được bệnh nhân rất thương yêu, lời
tựa của ông viết trong một chương về giải phẫu học bằng lời nói nổi tiếng sau:
5



vì lợi ích, danh dự, vinh quang của tổ quốc, các bạn luôn luôn là tấm gương
lớn nhất.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm gần đây ở Việt Nam cũng đã có một số công trình
nghiên cứu xoay quanh vấn đề GDĐĐ, quản lý hoạt động GDĐĐ như: Nhà
nghiên cứu giáo dục hàng đầu Việt Nam – Phạm Minh Hạc – Về sự phát triển
con người trong thời kỳ CNH, HĐH. NXB Chính trị Quốc gia – 2001 và tác
phẩm nghiên cứu Đạo đức học của Phạm Khắc Cương – Nguyễn Thị Yến
Phương, NXB Đại học Sư phạm, 2005.
Về đạo đức người làm nghề y – dược, từ xưa cũng đã có rất nhiều nghiên
cứu để lại như: Tác giả Nguyễn Bá Tĩnh (1326-1399) đạo làm thuốc của ông
là tích cực làm điều lành, cứu giúp nhân dân.
Đến đầu thế kỷ XVIII Hải Thượng Lãn Ông (1720-1791) ông đã dạy
người làm nghề Y – dược trong cuốn Âm án và Dương án, ông nêu ra 8 đức
tính của người lương y: Nhân, minh, trí, đức, thành, lương, khiêm, cần và 8
điều tội lỗi mà người hành nghề y phải tránh: Lười, keo kiệt, bủn xỉn, tham,
lừa dối, bất nhân, hẹp hòi, thất đức, dốt nát.
Trong thư gửi CB y tế ngày 27/02/1955 Bác Hồ đã dạy: “Cần phải thương
yêu săn sóc người bệnh như anh, em ruột thịt của mình, coi họ đau đớn cũng
như mình đau đớn”, Người nhấn mạnh: “Lương y phải như từ mẫu”.
Trong thực tế hiện nay, những người làm công tác trong nghề y – dược
đều hết lòng phục vụ người bệnh, họ luôn thể hiện là người có một y đức cao
cả, trong sáng, chân tình. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ
CB y – dược thiếu tinh thần trách nhiệm, có thái độ thờ ơ lạnh nhạt với người
bệnh. Một số thầy thuốc lơ là hoạt động chuyên môn, gây phiền hà và sách
nhiễu trong các khâu khám chữa bệnh và cấp phát thuốc cho người bệnh.
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản
lý hoạt động GDĐĐ cho SV, tìm một số biện pháp trong quản lý nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ và quan trọng hơn nữa là góp phần GDĐĐ cho SV ngay khi các em còn

6


ngồi trên ghế nhà trường để sau này khi ra trường họ trở thành người CB y –
dược có đủ tài lẫn đức, phục vụ tốt việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho SV.
1.2.1. Khái niệm Giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Giáo dục
Giáo dục (education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến
thức, kỹ năng của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường xuyên
diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự
học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy
nghĩ, cảm nhận hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Từ
cách hiểu này, giáo dục là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có
mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo
dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh
những kinh nghiệm xã hội của loài người. Hoạt động giáo dục gắn liền với
việc hình thành nhân cách và xã hội hóa con người. Hình thành nhân cách là
quá trình phát triển con người về mặt sinh lý, tâm lý và mặt xã hội, mang tính
chất tăng trưởng về lượng và biến đổi về chất. Quá trình này diễn ra do ảnh
hưởng của các nhân tố bên trong (bẩm sinh, di truyền, tính tích cực của chủ
thể…) và các nhân tố bên ngoài (ảnh hưởng của hoàn cảnh tự nhiên và hoàn
cảnh xã hội, tác động giáo dục), do ảnh hưởng của tác động tự phát, ngẫu
nhiên ( tác động bên trong, bên ngoài chưa được kiểm soát, điều khiển và các
tác động có mục đích, có tổ chức (kiểm soát được, điều khiển được). Quá

trình này làm biến đổi đứa trẻ với những tư chất vốn có của con người thành
thành một nhân cách. Xã hội hóa con người: là quá trình có tính chất xã hội
hình thành nhân cách. Quá trình này chỉ bao hàm các tác động do những nhân
tố xã hội tác động một cách có mục đích, có tổ chức tới cá nhân, mặt khác cá
nhân tích cực tái sản xuất các mối quan hệ xã hội bằng hoạt động, bằng sự
tham gia tích cực vào môi trường xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá
trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng,
động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư sử
7


đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Chức năng
của quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện trên cơ sở vừa tác
động đến ý thức, vừa tác động đến tình cảm và hành vi. Giáo dục là một hiện
tượng xã hội đặc biệt: một quá trình trong đó dưới tác động có mục đích, có
kế hoạch, có phương pháp của người giáo viên với tư cách là nhà giáo dục,
nhà sư phạm, học sinh tự giác, tích cực tự giáo dục, tự tu dưỡng, rèn luyện
nhằm hình thành thế giới quan và những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của
người công dân tương lai. Trong quá trình giáo dục, giáo viên giữ vai trò chủ
đạo trong việc tổ chức, điều khiển hoạt động giáo dục đối với HSSV.
Nội dung giáo dục quy định hệ thống những chuẩn mực xã hội cần được
giáo dục cho HSSV về các mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lao động, giáo dục
thể chất, thẩm mĩ…Nó tạo nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục cũng như
nội dung tự giáo dục, tự tu dưỡng của người được giáo dục. Nội dung giáo
dục chịu sự chi phối của mục đích, nhiệm vụ giáo dục, mặt khác nội dung
giáo dục lại chi phối việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp,
phương tiện giáo dục nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục.
Phương pháp, phương tiện giáo dục là những cách thức những phương
tiện hoạt động phối hợp thống nhất của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục,

của giáo viên và HSSV nhằm giúp cho HSSV chuyển hóa dần những chuẩn
mực xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng. Phương pháp, phương tiện
giáo dục chịu sự chi phối của mục đích, nhiệm vụ và nội dung giáo dục. Mặt
khác, nó lại là hình thức và cách thức vận động bên trong của nội dung, nó giúp
cho nội dung giáo dục được chuyển hóa thành vốn kinh nghiệm riêng của
người được giáo dục sao cho phù hợp với mục đích và các nhiệm vụ giáo dục.
Như vậy, giáo dục là hoạt động được tổ chức một cách có kế hoạch, có nội
dung, phương pháp, phương tiện của người dạy và người học nhằm thực hiện
tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục. Đó là hoạt động phối hợp, thống nhất của
chủ thể và đối tượng giáo dục nhằm biến các yêu cầu khách quan của xã hội
thành nhu cầu phát triển chủ quan của mỗi HSSV.
1.2.1.2. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một mặt của đời sống xã hội con
người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng
8


xã hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, tuy nhiên có
thể hiểu đạo đức một cách khái quát như:
Theo quan điểm của Mác – Lênin: Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích cá nhân, tập thể và sự tiến bộ xã hội. Đạo đức chịu ảnh
hưởng giáo dục của gia đình, xã hội, dân tộc, tôn giáo và giai cấp.
Bàn về đạo đức không thể không nói tới quan niệm đạo đức của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Người quan niệm đạo đức là: “Nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm,
chính” [12, tr.335]. Theo tác giả Phạm Khắc Cương và Nguyễn Thị Yến
Phương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những tồn tại xã
hội, phản ánh những quan hệ xã hội hiện thực trên cơ sở kinh tế. Sự phát
triển của đạo đức xã hội từ thấp đến cao như những nấc thang giá trị của văn

minh con người, trên cơ sở phát triển của sức sản xuất và thông qua sự đấu
tranh, gạn lọc, kế thừa mà nội dung đạo đức ngày càng phong phú và hoàn
thiện hơn”[8, tr.6]. Theo từ điển tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn,
những nguyên tắc, quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và
đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo
những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”[24, tr.211].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội – nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì
lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội”[13, tr.31]
Như vậy về bản chất đạo đức là những nguyên tắc, những chuẩn mực
trong quan hệ xã hội được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã
hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tập
hợp những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và với xã hội. Chúng được thực
hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội. Xét
đến cùng, đạo đức thuộc về ý thức con người, nó được kiểm soát, tự quyết

9


định động cơ hành động và cách ứng xử trong cuộc sống phù hợp với các yêu
cầu, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức của xã hội.
Y đức là đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề Y – Dược, nhà
nghiên cứu Đ.I.Paxerep từng nói: “Đạo đức y học cũng có những cơ sở giống
như đạo đức chung, người CB y tế bắt buộc phải có, nhưng lại còn phải nắm
được toàn bộ những nguyên lý riêng biệt đặc trưng của nghề Y”[21, tr.10].
Những năm gần đây Bộ Y tế đặc biệt chú ý về y đức để CB trong ngành phấn
đấu thực hiện đó là chỉ thị 04/BYT – CT của Bộ Y tế về vấn đề y đức và
Quyết định số 2088/BYT – QĐ ngày 06/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế [3]

ban hành quy định về y đức gồm 12 điều, quy định tiêu chuẩn đạo đức của
người làm công tác y tế là:
- Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện
đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ, phải
có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề luôn rèn luyện nâng cao
phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực
nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua
mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn
không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp
chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và
sự chấp nhận của người bệnh.
- Tôn trọng quyền được khám chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng
những bí mật riêng tư của người bệnh khi thăm khám, chăm sóc cần bảo đảm
kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu
đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử với người bệnh. Không có thái độ
ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung
thực khi thanh toán các chi phí khám chữa bệnh.
- Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ luôn có thái độ niềm nở,
tận tình, trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh.
Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng
hợp tác điều trị, phổ biến cho họ về chế độ chính sách quyền lợi và nghĩa vụ
10


của người bệnh, động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị tập luyện
để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng tiên lượng xấu cũng phải hết
lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng đồng thời thông báo cho gia đình người
bệnh biết.
- Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán xử trí kịp thời không được

đùn đẩy người bệnh.
- Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm
chất, thốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
- Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí
kịp thời các diễn biến của người bệnh.
- Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục
điều trị tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.
- Khi người bệnh tử vong phải thông cảm sâu sắc chia buồn và hướng
dẫn giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.
- Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy,
sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau.
- Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình
không đổ lỗi cho đồng nghiệp cho tuyến trước.
- Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe phòng
chống dịch bệnh cứu chữa người bị tai nạn ốm đau tại cộng đồng, gương mẫu
thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.
Chúng tôi thống nhất sử dụng quyết định trên do Bộ Y tế ban hành quy
định về y đức của nhân viên y tế làm cơ sở để khảo sát và đánh giá quá trình
quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV.
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
Bất kì chế độ nào, thời đại nào, GDĐĐ cho công dân nói chung, cho SV
nói riêng cũng là nhiệm vụ trọng tâm của xã hội. GDĐĐ góp phần vào việc
hình thành, phát triển nhân cách phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Tác
giả Phạm Viết Vượng đã khẳng định: “GDĐĐ là quá trình tác động tới người
học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối
11


cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức”[30,

tr.85]. Như vậy, GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực
đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài xã hội đối với cá nhân thành những đòi
hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen hành vi đạo đức
của con người được giáo dục (là quá trình xã hội hóa cá nhân để cá nhân
mang tính xã hội). GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư
tưởng. GDĐĐ gắn bó chặt chẽ với giáo dục pháp luật, vì đạo đức và pháp luật
có mối liên hệ biện chứng với nhau, trong đó đạo đức là pháp luật tối đa và
pháp luận là đạo đức tối thiểu.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục đạo đức là quá trình
biến đổi hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài, bên
trong của cá nhân thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo
dục. Như vậy thực chất GDĐĐ là biến đổi hình thành hệ thống niềm tin, nhu
cầu thói quen của người học cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực và sau
cùng là hoàn thiện nhân cách người học.
GDĐĐ trong nhà trường là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có
quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến thức, hình thành thái độ và
kỹ năng hành vi cho SV, xây dựng và phát triển nhân cách theo mô hình mà
xã hội đương thời mong muốn. Coi trọng giáo dục y đức cho SV ngành y –
dược là vấn đề rất quan trọng bởi trong xã hội không có một nghề nào đặc
biệt như nghề y mà mỗi một lỗi lầm hay một thiếu sót dù nhỏ nhất lại có thể
gây nên những tác hại lớn nhất đến sức khỏe và tính mạng của con người.
Ngoài đào tạo, rèn luyện về chuyên môn tay nghề cần coi trọng giáo dục rèn
luyện đạo đức – y đức cho CB y tế. Tâm – đức người thầy thuốc phải thương
yêu người bệnh như anh em ruột thịt của mình, sẵn sàng chịu đựng mọi hy
sinh gian khổ, hết lòng hết sức cứu chữa, phục vụ bệnh nhân. Người thầy
thuốc ngoài cái tâm đòi hỏi phải có trí tuệ, chuyên môn tay nghề giỏi, muốn
cho y đức được thực hiện đầy đủ thì phải không ngừng trau dồi y lý, y thuật
và làm giàu trí tuệ của mình.
Tại các Nhà trường luôn coi trọng giáo dục y đức, thực hành quy tắc
ứng xử cho SV coi đây là nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất

12


bại trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Dù y lý, y thuật có
thay đổi theo thời gian nhưng y đức không bao giờ thay đổi đặc biệt là khi
chúng ta thực hiện việc khám chữa bệnh trong cơ chế thị trường, ngành y tế
cần xây dựng những chuẩn mực đạo đức cho người làm công tác y tế thiết
thực phù hợp với từng đối tượng thầy thuốc, điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế,
xây dựng cơ chế, chế tài để đội ngũ thầy thuốc thực hiện tốt nhất về y đức và
quy tắc ứng xử các trường y – dược cần phải có giải pháp nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục y đức như việc củng cố và thành lập bộ môn giáo dục y
đức, biên soạn chương trình, giáo dục thống nhất, giáo dục đi đôi với thực
hành y đức đặc biệt các GV là thầy thuốc phải nêu gương cho SV noi theo
ngay khi học ở trường và khi đi bệnh viện, có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với các cơ sở y tế nơi học sinh – SV thực tập để tạo điều kiện và môi
trường giáo dục y đức cho người học.
Đạo đức nghề nghiệp không bao giờ tách rời đạo đức chung của nhân
loại. Nó chỉ là sự hiện thực hóa, thể hiện ra những chuẩn mực, lý tưởng khát
vọng chung của nhân loại trong một lĩnh vực nghề nghiệp. Từ khi ra đời nghề
y đã gắn liều tư tưởng nhân đạo của con người, thông qua nghề y chủ nghĩa
nhân đạo đã ngày càng phát triển, nó không chỉ nhân đạo với người bệnh mà
còn với sức khỏe của con người, với toàn nhân loại. Chính vì lẽ đó, ngay từ
khi mới hình thành nghề y đã đòi hỏi khắt khe đạo đức nghề nghiệp bởi nó
mang một số đặc điểm riêng, do đặc điểm riêng của nghề đòi hỏi việc lựa
chọn những người hành nghề phải theo những tiêu chuẩn đạo đức đặc biệt thể
hiện rõ qua việc nhấn mạnh trách nhiệm của người thầy thuốc đối với bệnh
nhân. Trước hết người thầy thuốc cần có tấm lòng sẵn sàng cứu chữa người
bệnh và sự sẵn sàng giúp đỡ người bênh là điều kiện tiên quyết hình thành và
thực hành đạo đức nghề y. Ngoài ra trách nhiệm của người thầy thuốc còn thể
hiện ở sự tận tụy, hết lòng vì công việc cứu chữa người bệnh. Bên cạnh đó,

người thầy thuốc cần có năng lực cứu chữa người bệnh đến mức tinh thông
nghề nghiệp, muốn được như vậy, người thầy thuốc cần am tường chuyên
môn, luôn học tập và tích lũy kiến thức. Cuối cùng ý thức trách nhiệm của

13


người thầy thuốc còn phải được biểu hiện qua sự gương mẫu trước cộng đồng
và quan tâm đến cộng đồng xung quanh.
1.2.2. Khái niệm Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lý
Đã có nhiều tác giả đưa khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận hoạt
động ở các góc độ khác nhau:
C.Mác đã lột tả bản chất của quản lý là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó:
“Một người độc tấu thì tự điều khiển lấy mình còn một giàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”[17, tr.18] Như vậy, theo C.Mác: Quản lý là loại hoạt động để
điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội.
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra" [11, tr.9].
+ Tác giả Nguyễn Bá Sơn định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải
pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận
mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích con người”[7, tr.2].
+ Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu để
ra”[9, tr.12].

Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, có thể hiểu được bản
chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của tổ chức.
Quản lý có các chức năng cơ bản như: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra…Thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm điều khiển sự vận hành của hệ thống để đạt mục tiêu đã xác định.
Theo lý luận quản lý, kế hoạch hóa là một chức năng quản lý có nghĩa là
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các
14


con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó. Có ba nội dung chủ
yếu của chức năng kế hoạch hóa đó là: xác định, hình thành mục tiêu của tổ
chức, xác định và đảm bảo có tính chắc chắn, cam kết về các nguồn lực của tổ
chức để đạt được các mục tiêu này và chức năng quyết định xem những hoạt
động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó. như vậy kế hoạch hóa là việc
đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các mục
tiêu, bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới các
mục tiêu của tổ chức.
Cấu trúc tổ chức đề cập đến cách thức một tổ chức phải ứng xử trong việc
phân công, tổ chức và phối hợp các hoạt động của mình như thế nào. Nói cách
khác, cấu trúc tổ chức là một hệ thống chính thức các quan hệ công tác kể cả
về hai phía phân chia và kết hợp các công việc, các hoạt động trong một tổ
chức. Chức năng tổ chức như một quá trình gồm 5 bước: lập danh sách các
công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của tổ chức. Phân chia
toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành viên hay nhóm thực
hiện một cách thuận lợi (đây được coi như là bước phân công lao động). Kết
hợp các nhiệm vụ một cách lôgic và hiệu quả (gọi là bước phân chia bộ phận).
Thiết lập một cơ chế điều phối, sự liên kết hoạt động của cá nhân, nhóm, các
bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện để đạt được mục tiêu của tổ chức

một cách dễ dàng và hiệu quả hơn cuối cùng là bước theo dõi đánh giá tính
hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến hành những điều chỉnh cần thiết.
Công tác lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng đến những hoạt
động có liên quan đến công việc - nhiệm vụ của nhóm thành viên. Lãnh đạo là
khả năng gây ảnh hưởng, động viên và chỉ dẫn/ chỉ thị người khác nhằm đạt
được mục tiêu mong muốn. Để thực hiện quá trình này người lãnh đạo phải
biết cách tác động, ảnh hưởng đến những người khác thông qua quyền hạn
quản lý mà họ có để mọi người cùng hướng đến và đạt được mục tiêu. Do vậy
người lãnh đạo cần phải có kỹ năng, động cơ và biết cách sử dụng quyền lực
phù hợp.
Kiểm tra trong hoạt động quản lý là một nố lực có hệ thống nhằm xác định
những chuẩn mực (tiêu chuẩn) thành tựu khi đối chiếu với các mục tiêu đã
15


được kế hoạch hóa, thiết kế một hệ thống thông tin phản hồi, so sánh thành
tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định, xác định những lệch lạc nếu có và
đo lường ý nghĩa/mức độ của chúng, tiến hành những hành động cần thiết để
đảm bảo rằng những nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hiệu
nghiệm và hiệu quả để đạt được mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra bao gồm 4
bước: Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phương pháp đo lường thành tựu.
Đo lường thành tựu. Xác định mức độ đáp ứng/phù hợp của thành tựu so với
tiêu chuẩn/chuẩn mực, và tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa.
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn thì: “Chức năng của quản lý là hình thức
biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách
thể quản lý, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải
tiến hành trong quá trình quản lý”[28, tr.68]. Nguyên tắc quản lý là những
luận điểm cơ bản, những quy định chung nhất và phổ biến nhất của lý luận
quản lý có tác dụng chỉ đạo và tổ chức hoạt động của hệ thống quản lý nhằm
đảm bảo mục đích quản lý.

1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội,
nó xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với rất nhiều cách tiếp
cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm quản lý giáo
dục như:
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý giáo dục là quá trình thực
hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra" hoặc "Quản lý giáo
dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy
luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra"[22, tr.15-16].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”[14, tr.45].

16


Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[2, tr.37].
Quản lý nhà trường là một phần quan trọng trong quản lý giáo dục. Có rất
nhiều khái niệm về quản lý trường học, tiêu biểu là 2 khái niệm:
Theo chuyên gia giáo dục Liên xô M.I.Konđacốp: “Quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[23, tr.37].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời

sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu kinh tế - xã hội và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [26, tr.22].
Như vậy quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự
giác, có kế hoạch có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể GV và SV, những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường làm cho quá trình này vận hành đến việc hoàn thành những mục đích
dự kiến. Nói một cách tổng quát, có thể xem: quản lý trường học thực chất là
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn
lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới
mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên
trạng thái mới về chất.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Khi nói tới mục tiêu quản lý là nói tới
các mong muốn các dự kiến, đó cũng là các nhiệm vụ chức năng, cái phải
thực hiện trong khi triển khai hoạt động và đồng thời đó cũng chính là cái đạt
được (kết quả) khi kết quả thúc đẩy hoạt động”[29, tr.13]. Mục tiêu quản lý
của nhà trường chính là xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để thực
hiện mục tiêu giáo dục. Mục tiêu quản lý trường học là những chỉ tiêu cho
mọi hoạt động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai những hoạt

17


động đó. Mục tiêu quản lý thường được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học
của nhà trường.
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung quản lý trường học được xác định:
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hiệu quả chất lượng quá
trình giáo dục đào tạo trên cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục. Xây
dựng tập thể CB - GV – SV, các đoàn thể và tổ chức trong trường, thực hiện
hoạt động tổ chức CB, đảm bảo chính sách, chăm lo, nâng cao trình độ nghiệp

vụ và đời sống vật chất, tinh thần cho CB, GV và SV. Thu hút, tổ chức và
phối hợp sự tham gia hỗ trợ các lực lượng xã hội ngoài nhà trường vào việc
xây dựng nhà trường (xã hội hóa giáo dục) tạo ra môi trường giáo dục tốt đẹp,
thống nhất, thân thiện. Sử dụng, xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật
của nhà trường, quản lý tốt tài chính kết hợp thống nhất với hoạt động giáo
dục đào tạo. Tiến hành kiểm tra nội bộ kết hợp với sự thanh tra từ bên ngoài
trường nhằm bảo đảm mối liên hệ thường xuyên và bền vững nhằm đánh giá
khách quan, chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định
hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường
- Quản lý hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm giúp HĐGDĐĐ đạt kết quả mong muốn.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ. quản lý hoạt động GDĐĐ là
hoạt động điều hành việc GDĐĐ để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu
của nền giáo dục.
Quản lý hoạt động GDĐĐ hướng tới việc làm cho tất cả mọi người trong
xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của HĐGDĐĐ
trong xã hội, nắm vững và vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện gắn
liền với sự đổi mới của đất nước, mọi thành viên có thái độ, hành vi đúng đắn
18


×