Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Dạy nghề cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

NGUYỄN XUÂN PHƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO
LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - DẠY
NGHỀ CẤP HUYỆN Ở TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG SƠN

Hà Nội – 2006


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3



3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

4

7. Các phương pháp nghiên cứu

4

8. Kế hoạch và tiến độ nghiên cứu

5

9. Cấu trúc luận văn

5

Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao năng lực quản lý cho lãnh

đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện

6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.2. Lý luận chung về quản lý và năng lực quản lý

6

1.2.1. Quản lý giáo dục

6

1.2.2. Năng lực, năng lực quản lý

9

1.3. Một số nét cơ bản về Trung tâm GDTX

14

1.3.1. Giáo dục thường xuyên

14

1.3.2. Vị trí, vai trò của Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân 15
1.3.3.


Chức

năng,

nhiệm

vụ

của

Trung

tâm

GDTX

16
1.3.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển GDTX
1.3.5.

Sự

hình

thành



phát


triển

của

Trung

18
tâm

GDTX

20
1.4. Những nội dung chủ yếu trong quản lý phát triển GDTX ở Việt Nam
22
1.4.1. Quản lý các đối tượng theo học GDTX

23


1.4.2. Quản lý chương trình GDTX

23

1.4.3. Quản lý các hình thức học tập GDTX

24

1.4.4.


Quản



các



sở

GDTX

25
1.4.5.

Quản



các

điều

kiện

đảm

bảo

chất


lượng

GDTX

25
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá, cấp phát văn bằng chứng chỉ
1.4.7.

Quản



Nhà

26

đối

nước

với

GDTX

26
1.5.

Năng


lực

quản



của

lãnh

đạo

Trung

tâm

GDTX

bộ

lãnh

đạo

trong

Trung

tâm


GDTX

đạo

Trung

tâm

GDTX

27
1.5.1.

Phân

cấp

cán

Năng

lực

quản

27
1.5.2.




của

lãnh

28
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm
GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang

34

2.1. Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Bắc
Giang

34

2.2.Thực trạng phát triển Trung tâm GDTX - DN

ở tỉnh Bắc Giang

35
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của các Trung tâm GDTX - DN
35
2.2.2. Hoạt động của các Trung tâm GDTX – DN

36

2.3. Tình hình đội ngũ Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm GDTX – DN
43
2.3.1.
43


Số

lượng





cấu

CBQL


2.3.2.

Chất

đội

lượng

ngũ

CBQL

44
2.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm
GDTX – DN


47

2.4.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

47

2.4.2.

Phân

tích

kết

quả

50
2.4.3. Đánh giá kết quả khảo sát

71

2.4.4. Các biện pháp đã thực hiện

74

2.4.5. Đánh giá các biện pháp

74

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo

Trung tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang

79

3.1. Định hướng các biện pháp đề xuất

79

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

80

3.3. Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung tâm
GDTX

-

DN

cấp

huyện

biện

pháp

tăng




tỉnh

Bắc

Giang

81
3.3.1.

Nhóm

cường

công

tác

tổ

chức

81
3.3.2. Nhóm biện pháp hỗ trợ về cơ chế quản lý, chế độ, chính sách

84

3.3.3. Nhóm biện pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng

88


3.3.4.

Nhóm

biện

pháp

tăng

cường

thông

tin

QLGD

93
3.3.5. Nhóm biện pháp đổi mới thanh tra, kiểm tra, đánh giá

96

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

99

3.5. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
99



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
102

1. Kết luận

102

2. Khuyến nghị

104

2.1.

Đối

với

Bộ

Giáo

Giáo

dục

dục

Đào




tạo

104
2.2.

Đối

với

Sở

-

Đào

tạo

Bắc

Giang

104
Đối

2.3.

với


UBND

các

huyện

105
2.4.
105

Đối

với

lãnh

đạo

các

Trung

tâm

GDTX



DN



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

1. BTVH

Bổ túc văn hóa

2. CBQL

Cán bộ quản lý

3. CBGV

Cán bộ giáo viên

4. CSVC

Cơ sở vật chất

5. CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

6. GD - ĐT

Giáo dục đào tạo

7. GDTX


Giáo dục thường xuyên

8. GDTX - DN

Giáo dục thường xuyên - dạy nghề

9. GDKCQ

Giáo dục không chính qui

10. GV

Giáo viên

11. HV

Học viên

12. HĐND

Hội đồng nhân dân

13. HTCĐ

Học tập cộng đồng

14. NLKHH

Năng lực kế hoạch hóa


15. NLQL

Năng lực quản lý

16. NLCĐ

Năng lực chỉ đạo

17. NLTC

Năng lực tổ chức

18. NLKT

Năng lực kiểm tra

19. QLGD

Quản lý giáo dục

20. QLNN

Quản lý nhà nước

21. THCS

Trung học cơ sở

22. THPT


Trung học phổ thông

23. THCN

Trung học chuyên nghiệp

24. UBND

Uỷ ban nhân dân

25. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

26. XMC

Xóa mù chữ


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng

1.1 :

Qui



phát


triển

về



sở

GDTX

21
Bảng 2.1: Số liệu huy động học viên đi học bổ túc THCS
38
Bảng 2.2: Số liệu cán bộ, thanh niên đi học bổ túc THPT
38
Bảng

2.3:

Số

liệu

học

đi

sinh


học

bổ

túc

THPT

39
Bảng

2.4:

Số

học

sinh

học

nghề

phổ

thông

39
Bảng


2.5

:

Số

học

viên

học

nghề

40
Bảng 2.6: Số liệu chuyển giao các chuyên đề khoa học kỹ thuật
Bảng

2.7:

Số

lượng,



cấu

CBQL




42
giáo

viên

44
Bảng 2.8: Tuổi đời của CBQL

44

Bảng 2.9: Trình độ chuyên môn của CBQL

45

Bảng 2.10: Trình độ quản lý của CBQL

45

Bảng

2.11:

Trình

độ




luận

chính

trị

của

CBQL

45
Bảng 2.12: Thực trạng năng lực KHH của Giám đốc, Phó giám đốc
Trung

tâm

GDTX



DN

51
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ năng lực kế hoạch hóa của Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm GDTX – DN

52

Bảng 2.14: Thực trạng năng lực tổ chức của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung



tâm



GDTX

DN

54
Bảng 2.15: Đánh giá mức độ năng lực tổ chức của Giám đốc, Phó Giám
đốc

Trung

tâm

GDTX



DN

55
Bảng 2.16: Thực trạng năng lực chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung
tâm GDTX – DN

58

Bảng 2.17: Đánh giá mức độ năng lực chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám

đốc Trung tâm GDTX – DN

59

Bảng 2.18: Thực trạng năng lực kiểm tra của Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm GDTX – DN

61

Bảng 2.19: Đánh giá mức độ năng lực kiểm tra của Giám đốc, Phó Giám
đốc

Trung

tâm

GDTX



DN

62
Bảng 2.20: Tổng hợp thực trạng NLQL của

Giám đốc, Phó Giám đốc

64
Bảng 2.21: Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực quản lý của Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm GDTX – DN


66

Bảng 2.22: Tổng hợp đánh giá chung về NLQL của Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm GDTX – DN

68

Bảng 2.23: Đánh giá mức độ tác động của các biện pháp

76

Bảng

2.24:

Đánh

giá

mức

độ

thực

hiện

các


biện

pháp

76
Bảng 3.1: Tổng hợp thăm dò ý kiến về các biện pháp đề xuất

100


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả đánh giá NLQL của Giám đốc

69

Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả đánh giá NLQL của Phó Giám đốc
69
Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả đánh giá năng lực quản lý của CBQL
70
Biểu đồ 2.4: Kết quả đánh giá chung về năng lực quản lý của CBQL
70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI với sự
phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, sự xuất hiện của nền “kinh
tế tri thức”, “xã hội thông tin” và tiến tới xây dựng một “xã hội học tập” đã và
đang tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho mỗi quốc gia. Trước vận hội
đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai

đoạn 2005 - 2010”, tập trung “Xây dựng và phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo
dục thường xuyên”. Tại Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra phương hướng “Chuyển dần mô hình
giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ
thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành
học”. Luật giáo dục 2005 khẳng định vị trí của giáo dục thường xuyên trong
hệ thống giáo dục quốc dân tại Điều 4: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm
giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên”. Chính vì vậy giáo dục thường
xuyên ngày nay đã trở thành công cụ để mở rộng cơ hội học tập cho mọi
người và xây dựng một xã hội học tập.
Thực tế ở nước ta, giáo dục thường xuyên đã phát triển nhanh chóng và
đáp ứng cho hàng triệu người có nhu cầu học tập liên tục, học suốt đời. Giáo
dục thường xuyên có vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục của Đảng “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Bên cạnh hệ thống giáo dục chính đào tạo thế hệ trẻ được tổ
chức chặt chẽ về thời gian, độ tuổi, thì giáo dục thường xuyên linh hoạt hơn
về thời gian, độ tuổi, phương thức; có thể vừa học, vừa làm, học từ xa, tự học
có đăng ký. Từ việc xây dựng mục tiêu, xác định nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục, tổ chức thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ đến việc xây
dựng hệ thống cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục ngày
càng được quan tâm và phát triển để thực hiện chức năng quan trọng - xây
1


dựng xã hội học tập. Tính đến năm học 2005 - 2006, cả nước đã xây dựng
được 61 Trung tâm GDTX cấp tỉnh, 579 Trung tâm GDTX cấp quận,
huyện, 689 Trung tâm ngoại ngữ - Tin học, 7.378 Trung tâm HTCĐ, 29
trường BTVH tập trung và tại chức.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh những kết quả đạt được,

GDTX vẫn còn nhiều bất cập. Trong báo cáo số 1534/CP-KG ngày
01/10/2004 về tình hình giáo dục, Chính phủ đánh giá GDTX đã phát triển
mạnh trong những năm gần đây, song tiến độ còn chậm, chất lượng còn thấp;
đội ngũ giáo viên nhìn chung còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, chưa đồng bộ, phải kiêm nhiệm nhiều việc trái với
chuyên môn, phần lớn ít được tập huấn, bồi dưỡng. Cơ sở vật chất của các
Trung tâm GDTX còn nghèo nàn, đặc biệt thiếu các phòng thực hành. Ở một
số tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa Trung tâm GDTX cấp huyện còn nhiều
bất cập, chưa được quan tâm đúng mức. Nguồn lực tài chính cho các Trung
tâm GDTX còn hạn hẹp; cơ cấu chi ngân sách cho GDTX bất hợp lý, phần
lớn ngân sách nhà nước chỉ đủ chi lương và các khoản phụ cấp. Thiếu các
chính sách cụ thể, đồng bộ và đủ mạnh để đảm bảo cho các Trung tâm GDTX
phát triển bền vững; đội ngũ cán bộ quản lý ở các Trung tâm GDTX chưa
được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ quản lý, năng lực chuyên
môn còn nhiều hạn chế...
Cùng với sự phát triển của Giáo dục - Đào tạo trong cả nước, những
năm gần đây Giáo dục - Đào tạo Bắc Giang đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là bậc học giáo dục thường xuyên. Các Trung tâm GDTX
cấp huyện đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở trên toàn tỉnh và có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ dân trí
của cán bộ, nhân dân địa phương. Nhưng bên cạnh những thành tích đã đạt
được, các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang cũng
có những khó khăn, bất cập như tình trạng chung trong cả nước. Trung tâm

2


GDTX cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang có những đặc thù riêng về chức năng,
nhiệm vụ so với những địa phương khác do được sát nhập bởi ba đơn vị là
Trung tâm GDTX, Trung tâm Hướng nghiệp - Dạy nghề và Trung tâm dạy

nghề cấp huyện nên được lấy tên chung là Trung tâm giáo dục thường xuyên Dạy nghề. Tất cả các Trung tâm GDTX - DN cấp huyện đều do Sở Giáo dục
và Đào tạo trực tiếp quản lý và là đơn vị sự nghiệp có thu. Ngoài nhiệm vụ
chính trị được giao, Trung tâm GDTX - DN cấp huyện còn làm công tác phổ
cập bậc trung học theo Đề án của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006- 2015. Được
giao nhiều chức năng, nhiệm vụ như vậy nên công tác quản lý, chỉ đạo hoạt
động của Trung tâm gặp nhiều khó khăn phức tạp. Hiện có không ít những
Trung tâm hoạt động còn kém hiệu quả. Năng lực quản lý của một số Giám
đốc, Phó giám đốc Trung tâm còn yếu. Đa số cán bộ giáo viên chuyển từ khối
phổ thông sang nên thiếu kiến thức về quản lý các cơ sở GDTX - DN, thiếu
năng lực huy động các nguồn lực của cộng đồng và kinh nghiệm tổ chức các
loại hình học tập phong phú và đa dạng, một số giám đốc đã bị kỷ luật vì
thiếu kinh nghiệm quản lý tài chính...
Trước thực tế đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo các Trung tâm GDTX
- DN phải có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động, sáng tạo
mới đáp ứng được yêu cầu thực tiễn để phát triển ngành học GDTX của tỉnh
Bắc Giang một cách bền vững. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Một số
biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung tâm giáo dục
thường xuyên - dạy nghề cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn để phát hiện và đánh giá những
hạn chế về năng lực quản lý, từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp
nhằm nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3


- Khách thể nghiên cứu: Năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo Trung
tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho

đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp phù hợp thì sẽ nâng cao năng lực
quản lý cho lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện, góp phần làm cho
ngành học GDTX tỉnh Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững, đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng cao của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết ba
nhiệm vụ chính sau đây :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực quản lý và vấn đề nâng cao
năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện.
- Khảo sát, đánh giá năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm GDTX
- DN và nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo
Trung tâm GDTX - DN cấp huyện.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ
lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực quản lý xét ở góc độ các chức
năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo Trung tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh
Bắc Giang.
7. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận:

4


- Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Phương pháp thống kê toán học:
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
8. Kế hoạch và tiến độ nghiên cứu
- Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2006 xây dựng và hoàn chỉnh đề cương
chi tiết.
- Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2006 tiến hành nghiên cứu các nội dung
của đề tài.
- Từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2006 viết và hoàn thiện luận văn.
- Từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 1 năm 2007 bảo vệ luận văn.
9. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo
Trung tâm GDTX - DN cấp huyện.
Chương 2 : Thực trạng về năng lực quản lý của lãnh đạo Trung tâm GDTX
- DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang.
Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung
tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang

5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ CHO LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM
GDTX - DN CẤP HUYỆN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên về GDTX.

Chúng ta có thể tìm đọc các công trình nghiên cứu về GDTX và phát triển
cộng đồng của các tác giả như: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Phạm Tất
Dong, Vũ Ngọc Hải, Trần Bá Hoành, Trần Kiểm, Ngô Quang Sơn, Tô Bá
Trượng, Thái Thị Xuân Đào v.v...
Đối với GDTX ở tỉnh Bắc Giang đến nay đã có hai luận văn Thạc sĩ
QLGD nghiên cứu về ngành học này. Đề tài của tác giả Đào Duy Thụ viết
năm 1998 về “Những biện pháp củng cố Trung tâm GDTX huyện của tỉnh
Bắc Giang”. Đề tài của tác giả Trần Kim Ngọc viết năm 2000 về “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng đào tạo Đại học không chính qui ở Trung tâm
GDTX tỉnh Bắc Giang”. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn
đề nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạoTrung tâm GDTX - DN.
Đó là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
QLGD: “Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo Trung
tâm GDTX - DN cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Lý luận chung về quản lý và năng lực quản lý
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý

6


Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật tác động đến một
hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô cho đến tầm vi mô. Có nhiều cách
tiếp cận và nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
- W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động đã nêu: “Quản
lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [11].
- Một số tác giả nghiên cứu về quản lý hệ thống tổ chức nhà nước lại cho
rằng: “Quản lý là quá trình vận hành của chính quyền” [11].
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái

niệm: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [3].
Tuy có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”
[32].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục

- Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa cơ sở giáo dục vận hành theo lý thuyết
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục
với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
- Theo M.M Mechiti Zade nhà lý luận Xô Viết về QLGD thì “ QLGD là
tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục cán bộ, kế hoạch
hoá, tài chính, cung tiêu.., nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” .
- Trên quan điểm QLGD và quản lý hệ thống giáo dục là những khái
niệm đồng nhất có thể định nghĩa: “QLGD, QLHTGD là tác động có hệ

7


thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tận cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống (từ Bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các
qui luật của

QLGD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [13].
1.2.1.3. Bản chất và các chức năng quản lý giáo dục
1) Bản chất của quản lý:
Xét về mặt kinh tế xã hội của quản lý, quản lý là các hoạt động chủ quan
của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, bảo đảm cho hệ thống
tồn tại, sống còn, phát triển lâu dài. Mục tiêu của hệ thống do chủ thể quản lý
đảm nhiệm, họ là thủ lĩnh của hệ thống và là người lắm quyền lực của hệ
thống. Nói cách khác “Bản chất của quản lý tuỳ thuộc vào ý tưởng, phương
thức quản lý, nhân cách của các thủ lĩnh của hệ thống”[32].
2) Chức năng của quản lý giáo dục:
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, QLGD có hai chức
năng tổng quát:
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành
của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế
- xã hội.
Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành các cơ sở giáo dục để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, QLGD phải quán triệt, gắn bó bốn
chức năng cụ thể:
- Kế hoạch hoá: Đưa mọi hoạt động giáo dục và đào tạo vào công tác kế
hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, ấn định tường minh các
điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.

8


- Tổ chức: Hình thành và phát triển có tổ chức tương xứng với sứ mệnh,
với nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Chỉ huy: Chức năng này thường mang tính tác nghiệp. Trong quá trình

kế hoạch hoá lưu ý sự dân chủ, lấy được ý kiến từ cơ sở, trong chỉ huy điều
hành lưu ý sự tập trung, thống nhất điều khiển.
- Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm
giáo dục, điều chỉnh mục tiêu.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, chức năng QLGD được cụ thể hoá như
sau:
“Hoạt động tương tác của các yếu tố trên làm nảy sinh các vấn đề và tình
huống có vấn đề (mâu thuẫn, gay cấn, xung đột) trong việc đào tạo để cơ sở
giáo dục phát triển đạt tới chất lượng tổng thể và bền vững, làm cho giáo dục
vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của nền kinh tế” [1].
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
Khái niệm “biện pháp” theo Viện ngôn ngữ học (Từ điển Tiếng ViệtTrung tâm từ điển - Nhà xuất bản giáo dục - 1994) là “cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể”.
Biện pháp quản lý chính là nội dung, cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó của người quản lý về lĩnh vực mà người quản lý chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Trong QLGD thì biện pháp quản lý là tổ hợp các nội dung, cách thức
tiến hành của chủ thể hệ quản lý làm cho hệ vận hành, phát triển đạt mục tiêu
mà chủ thể quản lý đã đề ra phù hợp với đường lối, chiến lược và chính sách
của nhà nước, phù hợp với qui luật khách quan.
Quá trình giáo dục được xem như là một hệ thống, Do vậy, để thực hiện
mục đích quản lý, người làm công tác quản lý phải xây dựng được hệ thống
mục tiêu cần đạt được trong công tác quản lý. Khi xác định được mục tiêu,
người quản lý phải dựa vào mục đích, mục tiêu giáo dục chung, phải tính
trước được các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện

9


mục tiêu. Đồng thời người quản lý phải xác định được các mục tiêu trước

mắt, mục tiêu lâu dài, mục tiêu cơ bản và xây dựng được tiêu chuẩn để đánh
giá việc thực hiện mục tiêu.
1.2.2. Năng lực, năng lực quản lý
1.2.2.1.Năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1992 của viện khoa học xã hội
Việt Nam thì năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Hoặc năng lực là phẩm chất tâm lý,
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao.
Theo quan điểm tâm lý học Macxit thì năng lực là một cấu tạo tâm
lý phức tạp, đó là một tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả.
Năng lực được phân chia thành năng lực chung và năng lực riêng. Năng
lực chung là năng lực cần thiết cho những lĩnh vực hoạt động khác nhau,
những thuộc tính về thể lực, trí tuệ (quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng,
ngôn ngữ..), là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt
động có hiệu quả. Năng lực riêng biệt là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất
năng lực có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt
động chuyên biệt với kết quả cao, chẳng hạn năng lực toán học, năng lực thơ
ca…
Năng lực chung và riêng có mối quan hệ qua lại, chặt chẽ, bổ sung cho
nhau. Năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều
kiện tồn tại năng lực chung.
Khi xem xét bản chất của năng lực chúng ta cần lưu ý đến ba dấu hiệu
sau:
- Năng lực là sự khác biệt về tâm lý cá nhân, nó làm cho người này khác
với người kia.

10



- Năng lực là sự khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc thực hiện
một số hoạt động nào đó.
- Năng lực không phải được đo bằng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được
hình thành ở người nào đó, nó chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn. Năng lực không đồng nhất với tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết. Mỗi con người có
một khả năng trong một hoạt động nhất định nào đó.
Năng lực có thể tách ra làm hai trình độ: tái tạo và sáng tạo.
- Ở trình độ tái tạo, nhân cách chỉ tiến hành hoạt động có hiệu quả khi
làm theo mẫu có sẵn. Với trình độ sáng tạo, nhân cách tiến hành hoạt động
theo cách thức với hiệu quả cao hơn. Dĩ nhiên trong tái tạo có ít nhiều sáng
tạo và trong sáng tạo không phải không có yếu tố tái tạo.
Năng lực của mỗi con người dựa trên cơ sở tư chất nhưng chủ yếu
đều được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con
người dưới tác động của sự rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành
và phát triển các phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát
triển năng lực. Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng năng lực là vấn đề cơ bản của
chiến lược giáo dục.
1.2.2.2. Năng lực quản lý
Năng lực quản lý là sự tương ứng giữa khả năng tâm lý và yêu cầu của
nhiệm vụ quản lý. Tuỳ theo mức độ đáp ứng giữa khả năng và yêu cầu, chúng
ta có thể phân định rõ các mức độ năng lực khác nhau.
1) Nội dung của NLQL xét ở góc độ tâm lý học bao gồm: nhu cầu làm
công tác quản lý; năng lực tổ chức; năng lực chuyên môn và năng lực hợp tác
với mọi người.
2) Nội dung của NLQL xét ở góc độ khoa học quản lý bao gồm: các kỹ
năng kỹ thuật; kỹ năng về con người và giao tiếp; các kỹ năng về nhận thức
và ra quyết định.


11


3) Nội dung của NLQL xét ở góc độ chức năng quản lý: để thực hiện
được chức năng quản lý, nhà quản lý nhất thiết phải có các nhóm năng lực
quản lý tương ứng với các chức năng quản lý. Trong phạm vi của đề tài chúng
tôi đi sâu nghiên cứu nội dung năng lực quản lý của nhà quản lý dựa vào các
chức năng quản lý, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
a) Năng lực kế hoạch hoá: Lập kế hoạch là khởi đầu của một quá trình
quản lý. Để thành công, chủ thể quản lý cần phải có năng lực kế hoạch hoá.
Năng lực kế hoạch hoá gắn liền với kĩ năng nhận thức và ra quyết định của
người quản lý.
b) Năng lực tổ chức: Tổ chức là quá trình phân công và phối hợp các
nhiệm vụ và nguồn lực để đạt được các mục tiêu được vạch ra. Nhà quản lý
phải có năng lực thiết kế và phát triển hệ thống tổ chức, nhằm thực hiện có
hiệu quả kế hoạch; biết phân bổ, xắp xếp nguồn lực; tổ chức phối hợp các
nguồn lực…
c) Năng lực chỉ đạo (hướng dẫn, lãnh đạo): Nhà quản lý phải có khả
năng truyền đạt và thuyết phục được các đồng sự, nhân viên; thúc đẩy họ
bằng
nhiều biện pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu.
d) Năng lực kiểm tra: Là quá trình thiết lập các cơ chế thích hợp để đảm
bảo các mục tiêu của tổ chức. Năng lực kiểm tra của nhà quản lý dựa trên các
kỹ năng nhận thức và ra quyết định, quan hệ con người và giao tiếp.
1.2.2.3.Năng lực thực hiện các chức năng quản lý
Năng lực bao gồm tri thức và kĩ năng. Năng lực thực hiện biểu hiện qua
tri thức thực hành ứng dụng và kỹ năng thực hiện.
Như trên chúng tôi đã trình bày, NLQL thể hiện qua bốn mặt công tác
quan trọng là: kế hoach hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Vậy nói năng lực thực
hiện các chức năng quản lý là muốn đi vào cụ thể khả năng tâm lý tương ứng

với từng chức năng: kế hoach hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Đó là khả năng

12


của người cán bộ quản lý, nhờ nó mà người CBQL đạt được kết quả cao trong
hoạt động từng lĩnh vực nói trên.
Việc đạt được kết quả cao trong hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
trình độ đào tạo (kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…), vào thái độ đối với công việc
(cần mẫn, say sưa…), vào các phẩm chất, ý chí, tính cách…Ở đây chúng tôi
muốn đi sâu tìm hiểu vấn đề kỹ năng quản lý.
Kỹ năng là cách thức hoàn thành hành động được chủ thể lĩnh hội, kỹ
năng được đặc trưng bằng một tổ hợp những tri thức kỹ xảo đã có. Luyện tập
là con đường hình thành kỹ năng. Khi đã có kỹ năng con người ta hoàn thành
tốt hành động không chỉ trong điều kiện bình thường mà còn cả trong những
điều kiện thay đổi.
Kỹ năng thực hiện các chức năng quản lý là cách thức hoàn thành hành
động thực hiện các chức năng quản lý của người CBQL. Kỹ năng của người
CBQL được xếp thành một hệ thống theo ba nhóm: kỹ năng nhận thức tổng
hợp, kỹ năng nhân sự (giao tiếp), kỹ năng kỹ thuật (chuyên môn). Ba nhóm
kỹ năng có mối quan hệ khăng khít với nhau. Song mức độ ở mỗi người thì
khác nhau tuỳ thuộc vào cấp quản lý của người đó (người quản lý cấp cao yêu
cầu kỹ năng nhận thức cao hơn, người quản lý cấp thấp yêu cầu kỹ năng
chuyên môn nhiều hơn …)
Bồi dưỡng năng lực quản lý là bổ sung những kiến thức mới về
chuyên
môn, về cách thức tổ chức, cách thức tiến hành một công việc nhằm đem lại
cho nhà quản lý tầm nhìn xa trông rộng, tạo điều kiện cho người quản lý thực
hiện tốt các chức năng quản lý.
1.2.2.4. Các con đường hình thành NLQL

Quá trình hình thành nhân cách người CBQL và các chức năng quản lý
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố: thể chất, tâm lý, hoàn cảnh, yếu tố xã hội,
các yếu tố chủ quan khách quan …Tài năng quản lý bộc lộ trong các hoạt
động của người quản lý. Ở đề tài này chúng tôi chỉ xét NLQL của người

13


CBQL do những yếu tố chủ quan mà tự mỗi người quản lý tự xây dựng và
hoàn thiện cho bản thân.
Có bốn yếu tố đóng vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển
NLQL của người quản lý, đó là hoạt động; giáo dục và tự hoàn thiện nhân
cách; giao tiếp và rèn luyện trong tập thể.
+ Hoạt động: Để có được NLQL, người CBQL phải tích cực trong hoạt
động quản lý. Thông qua các hoạt động quản lý sẽ làm nảy sinh nhân cách và
NLQL. Hiểu sâu về lĩnh vực hoạt động của mình sẽ giúp người CBQL thành
công. Không có bài học quản lý nào có thể thay thế được bài học thực tiễn.
+ Giáo dục và tự hoàn thiện nhân cách : NLQL của nhà quản lý được
rèn luyện trong môi trường giáo dục thông qua:
- Các khoá học, các lớp bồi dưỡng tri thức về khoa học quản lý;
- Các phương tiện thông tin đại chúng, sách vở, báo chí, tài liệu tham
khảo, tiếp cận với các thông tin về quản lý, nhà quản lý chắc chắn sẽ học
được nhiều điều bổ ích;
- Học tập các gương quản lý giỏi qua tham quan, tìm hiểu các điển
hình tiên tiến…
- Quá trình điều hành quản lý để học tập những gương người tốt việc
tốt, ngay tại đơn vị, tổ chức mình quản lý;
- Tự giáo dục, tự rèn luyện bằng cách lựa chọn những tri thức
khoa
học, vốn sống của các cá nhân để biến nó thành tri thức, vốn sống, kinh

nghiệm của chính mình nhằm nâng cao NLQL của bản thân.
+ Giao tiếp: NLQL được hình thành trong giao tiếp với môi truờng
xung quanh. Có giao tiếp người quản lý mới hiểu cấp dưới. Không có giao
tiếp, người quản lý sẽ mắc bệnh quan liêu và kết quả là sẽ ra các quyết định
không phù hợp. Giao tiếp giúp người quản lý điều chỉnh hành vi, cách nghĩ
cách làm của mình thích hợp với ý kiến của tập thể.

14


+ Rèn luyện trong tập thể: Một tập thể tốt sẽ là điều kiện để rèn luyện
nhân cách trong đó có năng lực quản lý.
Tóm lại, NLQL của người CBQL chỉ được hình thành và phát triển
trong hoạt động quản lý tích cực, năng động, trong các quan hệ xã hội, trong
môi trường lành mạnh.
1.3. Một số nét cơ bản về Trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.1. Giáo dục thường xuyên (Continuing Education)
Về phương châm giáo dục thì “GDTX được hiểu một cách khái quát là
cung ứng cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên
con người thông qua các chương trình xóa mù chữ, chương trình tương
đương, chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống, chương trình tạo thu
nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình định hướng
tương
lai”[2, Tr12].
Trong khuôn khổ của “Chương trình giáo dục cho mọi người “ Châu Á
- Thái Bình Dương, GDTX được hiểu là “Một khái niệm rộng lớn, bao gồm
tất cả các cơ hội học tập mà mọi người muốn hoặc cần có sau xoá mù chữ
cơ bản và giáo dục tiểu học” [34, Tr18]. Định nghĩa này hàm ý như sau:
- GDTX là dành cho người lớn ( người được xã hội coi là người lớn);
- GDTX đáp ứng nhu cầu mong muốn học tập;

- GDTX có thể bao gồm các kinh nghiệm do các bộ phận giáo dục
chính quy hay không chính quy và không cấp lớp cung cấp;
- GDTX được định nghĩa là “cơ hội học tập suốt đời sau khi học
xong bậc tiểu học hay tương đương “.
Tuy nhiên ở Việt Nam, khi sử dụng thuật ngữ “Giáo dục thưòng xuyên”
ta chưa phân biệt rạch ròi như thế. Cho đến nay, GDTX được hiểu và quan
niệm dựa trên các điều kiện khác nhau.
Tại hội thảo về chiến lược phát triển GDTX đến năm 2020, báo cáo
của vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ GD&ĐT đã nêu: “Giáo dục thường xuyên

15


được hiểu một cách khái quát là cung ứng cơ hội cho mọi người để học tập
suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên con người thông qua các chương trình
XMC, chương trình tương đương, chương trình nâng cao chất lượng cuộc
sống, chương trình tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân,
chương trình định hướng tương lai”.
Điều 44 Luật giáo dục năm 2005 nêu rõ: “GDTX giúp mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã
hội”; Điều 4 qui định “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính qui
và giáo dục thường xuyên”.
Như vậy, GDTX là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài, đồng thời là một phương tiện để tạo cơ hội thường xuyên, tốt nhất
cho mọi người có thể thỏa mãn nhu cầu hiểu biết.
1.3.2 Vị trí, vai trò của Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Trung tâm GDTX (Continuing Education Centre)

Tại Hội nghị về Trung tâm GDTX được tổ chức ở Srilanca tháng 11
năm 1994 đã nêu định nghĩa: “Trung tâm GDTX là tổ chức giáo dục địa
phương, ngoài hệ thống giáo dục chính qui, thuộc các làng hoặc các cộng
đồng thành phố, thường được quản lý bởi nhân dân địa phương có nhiệm vụ
cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển của địa phương và việc học tập
định hướng trong gia đình và cung cấp thông tin về câu hỏi cái gì? Làm sao?
Ở đâu? Khi nào? Các cá nhân có thể tham gia vào các hình thức học tập
khác nhau của GDTX”.
Trung tâm GDTX là nơi mà ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó
một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài
lòng nhất, giúp mình thêm những hiểu biết cần thiết để hòa nhập với cộng
đồng, vươn tới nhu cầu hạnh phúc.

16


×