Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Công trình được hoàn thành tại:

KHOA LUẬT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LAN ANH

Người hướng dẫn khoa học: TS Doãn Hồng Nhung

PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA

Phản biện 1:

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Phản biện 2:

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số
: 60 38 50

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi: ………giờ ……….. ngày …tháng………năm……..

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
Hà Nội – 2011


1

Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin Thư viện – Đại học Quốc gia Hà Nội
2


MỤC LỤC
Trang

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.

2.1.

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ

MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP
LUẬT GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam
Góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
Quan điểm, nhận định về doanh nghiệp Việt Nam
Sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần tăng
cường vốn vào thị trường Việt Nam
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần đưa
Việt Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên
tiến và hiện đại
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hỗ
trợ doanh nghiệp Việt Nam đổi mới phương pháp quản lý
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp
phần mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp
phần giải quyết việc làm
Huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA
CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam

1

1
8

2.1.1
2.1.2
2.2.
2.3.

2.4.
2.4.1
2.4.2
2.5.
2.5.1

8
8
16
18
26

27
28


2.5.2.
2.5.3.

2.5.4.

2.5.5
2.6.

29

2.7

30

2.7.1.
2.7.2.

31

2.7.3

32

2.7.4

34

2.8
2.9


34
2.9.1

Giai đoạn từ trước khi có Luật Đầu tư năm 2005
Giai đoạn từ khi có Luật Đầu tư năm 2005 đến nay
Quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi
thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam
Quy định về nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Quy định về tổ chức nước ngoài
Quy định về cá nhân nước ngoài
Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Quy định chung về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thương mại dịch
vụ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước cổ phần hóa
Các hình thức góp vốn, mua cổ phần trong doanh
nghiệp Việt Nam
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp
Việt Nam

Các quy định chung về thủ tục góp vốn, mua cổ phần
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong ngân hàng thương mại Việt Nam
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Thủ tục mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
Tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Thành tựu đạt đƣợc khi áp dụng pháp luật góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
Nhu cầu góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam

2

34
36
38
39

41
41
42
43
43
46
48

48


51
52
54
54
62
65
67
70
73
73


2.9.2

Tình hình mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam

74

2.9.3

Tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt
Nam thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài
Một số nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong hoạt
động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam
Một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp

Việt Nam
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GÓP VỐN,
MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
Yêu cầu của sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam
Sự hấp dẫn đầu tư của Việt Nam đối với các nhà đầu tư
nước ngoài
Các quan hệ đầu tư mới phát sinh cần sự điều chỉnh của
pháp luật
Hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về pháp luật
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam
Một số giải pháp về tổ chức thực hiện việc nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp
Việt Nam
Một số giải pháp bổ trợ khác

77

2.9.4

2.10


3.1.

3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.2.
3.2.1.

3.2.2.

3.2.3.

80

85

92

90

90
94
96
97
97

107

114


KẾT LUẬN

120

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

122

3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam là bộ phận cấu thành không thể thiếu của pháp luật kinh doanh
để tạo hành lang pháp lý cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp vào thị trường Việt Nam thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam quy định khá đầy đủ các văn bản pháp luật điều chỉnh
quan hệ đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam còn một số hạn chế, bất cập.
Đó là, hệ thống pháp luật về đầu tư còn chưa đồng bộ; Quản lý nhà nước chưa theo
kịp với yêu cầu phát triển; Thủ tục hành chính còn rườm rà đối với nhà đầu tư nước
ngoài; Thủ tục thực hiện góp vốn, mua cổ phần còn vòng quanh đến mức không khả
thi; một số quy định về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong ngân
hàng thương mại không thống nhất với Luật các TCTD năm 2010 mới ban
hành…Những bất cập này cần được khắc phục nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
Việt Nam đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam.

Từ nhâ ̣n thức nêu trên tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm. Những
công trình của các tác giả đi trước là những kết quả nghiên cứu quý báu nên tác
giả đã kế thừa những thành tựu đã đạt được và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam trong hoàn cảnh và điều kiện mới.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và thành
tựu đạt được khi áp dụng pháp luật này, từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại đó, phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn,
mua cổ phần và đề xuất các kiến nghị phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật này.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt
Nam; sự cần thiết huy động vốn theo hình thức này; tổng quan quá trình phát triển
của pháp luật quy định về hình thức này; Nghiên cứu, phân tích và bình luận các
quy phạm góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài; Đánh giá khái quát
thành tựu đạt được khi áp dụng pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam; tìm ra những vấn đề còn tồn tại,

nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó, phân tích một số rủi ro trong hoạt
động góp vốn, mua cổ phần và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định, chế định pháp luật góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo
Luật Đầu tư năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi
hành hai văn bản này, Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007; Quyết định số
55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 và Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày
02/12/2008; Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011; Quyết định số
88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009; Thông tư số 131/2010/TT-BTC ngày
06/09/2010, Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ…
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn chỉ nghiên cứu tập trung một số vấn đề pháp lý cơ bản nhất liên quan
đến hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam, bao gồm cả Ngân hàng thương mại Việt Nam như quy định về
hình thức góp vốn, mua cổ phần; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi
thực hiện góp vốn, mua cổ phần, quy định về nhà đầu tư nước ngoài; mức góp vốn,
mua cổ phần; các hình thức góp vốn, mua cổ phần; thủ tục góp vốn, mua cổ phần và
tài khoản góp vốn, mua cổ phần, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong hoạt
động góp vốn, mua cổ phần này; phân tích một số rủi ro trong hoạt động góp vốn,
mua cổ phần này, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục đích triển khai những nội dung cơ bản của luận văn, tác giả đã sử
dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp; duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử và phương pháp so sánh để khái quát, đánh giá và đưa ra nhận xét về các vấn
đề pháp lý có liên quan đến pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đánh giá khái quát thành tựu
đạt được khi áp dụng pháp luật này; tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân


5

của những hạn chế, tồn tại đó; một số rủi ro trong hoạt động này; mô tả về quá
trình phát triển của pháp luật này.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên dưới hình thức là một
luận văn Thạc sĩ về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn làm rõ các quan niệm về
góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam; Sự cần thiết huy
động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần; Tổng quan quá trình phát
triển của pháp luật này.
Luận văn đã chỉ ra các thiếu sót, bất cập của pháp luật góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam khi đặt trước yêu
cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của pháp luật Ấn Độ; tìm ra những vấn
đề còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại nêu trên đồng thời phân
tích một số rủi ro trong hoạt động này.
Luận văn đã nghiên cứu làm rõ các yêu cầu và tác động của sự phát triển kinh
tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đến pháp luật góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam làm cơ sở lý
luận và thực tiễn để hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành ba chương bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam

Chương 3: Hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1.

Quan niệm về góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam

1.1.1. Góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam

6


1.1.1.1. Các loại tài sản đưa vào góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức: tiền
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều
lệ công ty. Vấn đề này được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005.
1.1.1.2. Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Mua cổ phần là việc nhà
đầu tư đóng góp một phần vốn của mình vào doanh nghiệp để cùng chịu rủi ro và
lợi nhuận dưới hình thức mua giấy tờ có giá của doanh nghiệp đó phát hành như
cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi
sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
1.1.2. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại rất nhiều văn bản pháp
luật từ Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định của Chính phủ (Nghị định số

69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007) đến các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg
ngày 18/06/2009), Quyết định của Bộ Tài chính (Quyết định số 121/2008/QĐBTC ngày 02/12/2008), Thông tư của Bộ Tài chính (Thông tư số 131/TT-BTC
ngày 06/09/2010).
Ở Việt Nam, do khái niệm nhà đầu tư nước ngoài không được giải thích đồng
bộ tại các văn bản dưới luật nên cần có sự giải thích thống nhất về khái niệm này để
thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật và quản lý Nhà nước. Về vấn đề này, tác giả
Mai Hữu Đạt đã kiến nghị đưa ra khái niệm về nhà đầu tư nước ngoài như sau: Nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam, nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài trước khi
đầu tư vào Việt Nam cũng như các chi nhánh, văn phòng đại diện (không có tư cách
pháp nhân) của họ.
1.1.3. Quan điểm, nhận định về doanh nghiệp Việt Nam
1.1.3.1. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp Việt Nam
Doanh nghiệp Việt Nam có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp do nhà đầu tư Việt Nam
thành lập. Nhà đầu tư Việt Nam được hiểu là tổ chức, cá nhân Việt Nam. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp Việt Nam nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh

7

nghiệp năm 2005.
Thứ hai, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp năm 1999 nay là Luật Doanh nghiệp năm 2005, ngoại trừ trường
hợp doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước
năm 2003.
1.1.3.2. Phân loại doanh nghiệp Việt Nam
Từ quan điểm phân loại doanh nghiệp dựa trên tiêu chí chủ yếu là tính chất sở
hữu, pháp luật hiện hành phân chia doanh nghiệp thành các loại hình cơ bản là:

Doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty (công ty TNHH, công ty hợp danh,
công ty cổ phần) và doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.3.3. Doanh nghiệp Việt Nam đặc thù
Pháp luật Việt Nam quy định một số doanh nghiệp đặc thù như: Ngân hàng
thương mại Việt Nam, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm…Tuy nhiên, tác
giả chỉ tập trung làm rõ một loại hình doanh nghiệp Việt Nam đặc thù là ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Các Ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng thương mại Nhà
nước được cổ phần hóa và Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng thương
mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ ngân
hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Về bản chất, ngân hàng thương mại Việt
Nam là một loại doanh nghiệp đặc thù do đối tượng tác nghiệp là tiền tệ.
1.2. Sự cần thiết huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Trên thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này được huy động dưới nhiều
hình thức khác nhau, trong đó huy động vốn theo hình thức góp vốn, mua cổ phần
cũng diễn ra khá phổ biến và có vai trò nhất định trong thị trường Việt Nam như:
Thứ nhất, huy động vốn theo hình thức này sẽ tăng cường vốn vào thị trường Việt Nam;
Thứ hai, đưa doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được với nguồn công nghệ mới, tiên
tiến và hiện đại; Thứ ba, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đổi mới phương pháp quản
lý; Thứ tư, góp phần mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam; Thứ năm, góp phần giải quyết việc làm; Thứ sáu, tăng trưởng
kinh tế, tăng thu ngân sách Nhà nước.

8



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1. Giai đoạn từ trước khi có Luật Đầu tư năm 2005
Trước khi có Luật Đầu tư năm 2005, Việt Nam đã ban hành một số văn bản
pháp luật liên quan đến hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả tổ chức tín dụng Việt Nam khi được
niêm yết hay chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Điều này do yêu cầu
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đối với những lĩnh vực bình
thường, không ảnh hưởng đến an ninh, chính trị thì rõ ràng Việt Nam nên mở
“room” rộng hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Đây chính là cách thu hút thêm vốn
đầu tư vào Việt Nam và chắc chắn cũng là sức ép buộc các doanh nghiệp trong
nước phải hội nhập để mạnh lên.
2.1.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đầu tư năm 2005 đến nay
Đến năm 2005, với việc ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu
tư năm 2005 thì nhà đầu tư nước ngoài nói chung được đối xử bình đẳng như nhà
đầu tư trong nước, cả về quyền đầu tư, góp vốn, mua cổ phần.
Riêng với ngân hàng thương mại Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định số
69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 và Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày
29/11/2007 hướng dẫn Nghị định số 69/2007/NĐ-CP đã quy định thu hẹp đối
tượng được các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, chỉ là các ngân hàng thương
mại mà không bao gồm tất cả các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp 100 % vốn Nhà nước cổ phần hóa thì nhà đầu tư
nước ngoài được mua cổ phần với tỷ lệ được quy định riêng tại Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành công ty cổ phần.

Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 cho phép nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ 49% tổng số cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng. Quyết định
số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 được ban hành có một số quy định thay đổi
như việc bãi bỏ hạn chế tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam...
Ngày 06/09/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 131/2010/TT-BTC có
hiệu lực chính thức ngày 21/10/2010. Thông tư này hướng dẫn quy trình góp vốn,
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo

9

các hình thức quy định tại khoản 1 và tiết a, c, d khoản 2 Điều 4 Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009.
Ngày 01/10/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
102/2010/NĐ-CP. Nghị định này chính thức có hiệu lực ngày 15/11/2010 và thay
thế Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007. Tuy nhiên, Điều 13 - Quyền
góp vốn, mua cổ phần kế thừa Điều 10 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày
05/09/2007.
2.2. Quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần
Nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn, mua cổ phần. Nhà đầu tư nước ngoài
“mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư” thì được coi là
hình thức “đầu tư trực tiếp”. Việc mua cổ phần mà nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu tư được coi là “đầu tư gián tiếp”: “Nhà đầu tư thực hiện
đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần…”.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi thực hiện góp
vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
Pháp luật Việt Nam đã quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
nước ngoài khi thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Những quy định về quyền sẽ tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư nước ngoài
khi đầu tư vào thị trường Việt Nam bởi họ biết rõ mình sẽ có những quyền cụ thể

nào khi tham gia đầu tư vào Việt Nam. Những quy định cụ thể về nghĩa vụ giúp
nhà đầu tư nhận thức phải thực hiện các nghĩa vụ cần thiết khi tham gia góp vốn,
mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.
2.4.

Quy định về nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

2.4.1. Quy định về tổ chức nước ngoài
Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 quy định: "Tổ chức nước
ngoài” là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài và hoạt
động, kinh doanh tại nước ngoài hoặc/và tại Việt Nam. Nhưng theo Quyết định số
55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày
18/06/2009, Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 02/12/2008 và Thông tư số
131/TT-BTC ngày 06/09/2010, tổ chức nước ngoài bao gồm cả “chi nhánh của
các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam”.
Một điểm khác biệt nữa, theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày
15/04/2009, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 và Thông tư số
131/TT-BTC ngày 06/09/2010, tổ chức nước ngoài bao gồm: “Tổ chức thành lập
và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên
49%”; “Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của

10


bên nước ngoài trên 49%”. Trong khi đó, theo Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC
ngày 02/12/2008, tổ chức nước ngoài bao gồm: “Tổ chức thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn góp nước ngoài và các chi nhánh của tổ
chức này”; Quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và các
quỹ đầu tư thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có 100% vốn góp
nước ngoài;"

2.4.2. Quy định về cá nhân nước ngoài
Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 quy định như sau: “Cá nhân
nước ngoài" là người mang quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước ngoài hoặc tại
Việt Nam”. Quy định này đồng nhất với quy định tại Quyết định số 121/2008/QĐBTC ngày 02/12/2008. Tuy nhiên, theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày
15/04/2009 và Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 thì “cá nhân
nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc
tại Việt Nam”.
2.5. Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam
2.5.1. Quy định chung về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay, Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 quy định nhà đầu
tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần với tỷ lệ không hạn chế, trừ một số
trường hợp theo quy định tại Quyết định này.
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 quy định: Tất cả các tổ chức
là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không phân
biệt nơi đăng ký trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư
trú, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật Doanh
nghiệp đều có quyền góp vốn, mua cổ phần với mức không hạn chế tại doanh
nghiệp theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp, trừ các trường hợp theo
luật định.
Theo pháp luật của Ấn Độ, đầu tư nước ngoài thông qua hình thức mua cổ phần
trong bất kỳ ngành công nghiệp nào được phép lên đến tỷ lệ 100%, ngoại trừ một số
trường hợp sau: những kế hoạch đề xuất đòi hỏi giấy phép công; đầu tư hơn 24%
vốn, nếu mặt hàng sản xuất được dành riêng cho Công nghiệp quy mô nhỏ …
2.5.2. Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tại Việt Nam, giới hạn sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân
hàng được quy định tại Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 và Thông tư
số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007. Pháp luật Việt Nam quy định tổng mức


11

sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả cổ đông nước ngoài
hiện hữu) và người có liên quan tối đa bằng 30% vốn điều lệ của một ngân hàng,
trong đó có tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông chiến lược nước ngoài và người có
liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều
lệ (trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, nhưng không vượt quá
20% vốn điều lệ).
2.5.3. Quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 quy định về tỷ lệ tham gia
của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đối với cổ
phiếu, nhà đầu tư nước ngoài mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Việt Nam được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của công ty cổ phần đại
chúng. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì áp dụng theo
quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp tỷ lệ sở hữu bên nước ngoài
được phân loại theo danh mục các ngành nghề cụ thể thì áp dụng theo danh mục
phân loại. Như vậy, với quy định tỷ lệ vốn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là
49% đối với công ty cổ phần đại chúng đã tạo rào cản cho hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam làm giảm nguồn
vốn đáng kể từ phía nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp này.
2.5.4. Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh thương mại dịch vụ theo các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên
Theo Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được
phép góp vốn dưới hình thức mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong trường hợp này, tổng mức vốn cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài nắm
giữ trong một doanh nghiệp không được vượt quá 30% vốn điều lệ của doanh
nghiệp đó, trừ khi luật pháp Việt Nam có quy định khác hoặc được cơ quan có

thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Một năm sau khi gia nhập, hạn chế 30% cổ phần nước ngoài trong việc mua cổ
phần của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được bãi bỏ, ngoại trừ đối với việc góp vốn
dưới hình thức mua cổ phần trong các ngân hàng thương mại cổ phần và với những
ngành không cam kết trong Biểu cam kết dịch vụ. Với các ngành và phân ngành
khác đã cam kết trong Biểu cam kết dịch vụ, mức cổ phần do các nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ khi mua cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam phải phù hợp với các
hạn chế về tỷ lệ tham gia vốn của nước ngoài được quy định trong các ngành và
phân ngành đó, bao gồm cả hạn chế dưới dạng thời gian chuyển đổi, nếu có.

12


2.5.5. Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước cổ phần hóa
Đối với các doanh nghiệp 100 % vốn Nhà nước cổ phần hóa thì nhà đầu tư
nước ngoài được mua cổ phần với tỷ lệ được quy định riêng tại Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 “về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành công ty cổ phần” có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/09/2011. Đối với doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần theo tỷ lệ tại phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng không vượt mức quy định nếu doanh nghiệp chuyển đổi hoạt động
trong các lĩnh vực thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quyết định
số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009”.
Đối tượng mua cổ phần trong các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước cổ phần
hóa bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư chiến
lược. Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư khác không thấp hơn
25% vốn điều lệ (ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 35). Số
cổ phần bán cho các nhà đầu tư khác không thấp hơn 50% số cổ phần nêu trên.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoặc hoạt

động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng,
bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác mỏ quý hiếm) thì tỷ lệ cổ phần đấu
giá bán cho các nhà đầu tư do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
2.6. Các hình thức góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam
Hình thức góp vốn, mua cổ phần đã được quy định một cách đầy đủ, rõ ràng.
Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư nước ngoài có nhiều cơ hội lựa
chọn hình thức góp vốn, mua cổ phần phù hợp với nhu cầu, điều kiện của họ khi
đầu tư vào thị trường Việt Nam.
2.7. Thủ tục góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam
2.7.1. Các quy định chung về thủ tục góp vốn, mua cổ phần
Trong quá trình thực hiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, nhà
đầu tư nước ngoài gặp không ít vướng mắc, do thủ tục phức tạp, vẫn chưa rõ ràng,
cụ thể và chưa được hiểu một cách thống nhất giữa các địa phương.
2.7.1.1. Những thủ tục đầu tiên của việc góp vốn, mua cổ phần
Ngày 06/09/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 131/2010/TT-BTC.
Thông tư này hướng dẫn về việc góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt
Nam, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, về điều kiện tham gia góp vốn, mua cổ phần
Thứ hai, về phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn
góp, bán cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài

13

Đối với doanh nghiệp Việt Nam, để thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần thì phải có “phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc
chuyển nhượng một phần vốn góp, bán cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam liên
quan đến nhà đầu tư nước ngoài” để trình cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp
phê duyệt.
Thứ ba, về việc công bố thông tin
Thứ tư, về thực hiện góp vốn, mua cổ phần

Để thực hiện góp vốn, mua cổ phần, cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp Việt
Nam có thể lựa chọn phương thức đấu giá, đấu thầu hoặc thỏa thuận trực tiếp.
Thứ năm, về trách nhiệm của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt
Nam sau khi hoàn thành góp vốn, mua cổ phần
Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có liên quan
đến chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình của doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn
góp, bán cổ phần; liên quan đến cấp, điều chỉnh hoặc thay đổi Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp
Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp; về thủ tục chứng
nhận đầu tư và chứng nhận đăng ký kinh doanh; về nghĩa vụ thuế và các quy định
khác có liên quan.
2.7.1.2. Thủ tục liên quan đến cấp, điều chỉnh hoặc thay đổi Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Sau khi nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp,
bán cổ phần thì họ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về chuyển đổi hình thức
sở hữu và loại hình doanh nghiệp (nếu có); về thủ tục chứng nhận đầu tư và
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, thủ tục cụ thể được thực hiện như
nào thì rất rắc rối và phức tạp.
Ngày 22/09/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006, trong đó tại Điều 56 đã quy định thủ tục đầu tư trực tiếp theo hình
thức góp vốn, mua cổ phần như sau: trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần của doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp đó làm thủ tục đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; trường hợp nhà đầu tư mua
cổ phần của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các Điều 51 và 52
Nghị định này; trường hợp nhà đầu tư góp vốn để đầu tư thì phải làm thủ tục đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trước thực trạng này, các Bộ đã kiến nghị sửa đổi Nghị định số
139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày


14


22/09/2006. Ngày 01/10/2010, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số
102/2010/NĐ-CP “hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp” có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2010. Điều 13 Nghị định này quy
định về “quyền góp vốn, mua cổ phần” kế thừa Điều 10 Nghị định số
139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 mà không có sự sửa đổi hay bổ sung gì.
Tóm lại, các văn bản pháp luật phải được quy định thống nhất để tạo sự bình
đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo thủ tục pháp lý thống nhất, rõ
ràng cho các cơ quan quản lý đầu tư và cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.
2.7.2. Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
ngân hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, về điều kiện góp vốn, mua cổ phần
Ngân hàng thương mại Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần
phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 69/2007/NĐ-CP
ngày 20/4/2007. Tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của Ngân hàng Việt
Nam phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số
69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007.
Thứ hai, về thẩm quyền chấp thuận việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần
của Ngân hàng Việt Nam
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại
Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
theo quy định tại Nghị định và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Thứ ba, về hồ sơ góp vốn, mua cổ phần
Nhà đầu tư nước ngoài muốn mua cổ phần tại ngân hàng thương mại Việt
Nam phải nộp một bộ hồ sơ đầy đủ như tại Điều 4 Thông tư số 07/2007/TTNHNN ngày 29/11/2007. Ngân hàng thương mại Việt Nam muốn bán cổ phần
cho nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một bộ hồ sơ đầy đủ như tại Điều 5 Thông tư
số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007.

Thứ tư, các bước tiến hành góp vốn, mua cổ phần trong ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Để hoàn tất việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong ngân
hàng thương mại Việt Nam thì cơ quan này phải thực hiện 5 bước.
2.7.3. Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
2.7.3.1. Đăng ký mã số giao dịch
Để thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn theo hình thức trực tiếp thực hiện
đầu tư hoặc hình thức thực hiện đầu tư thông qua việc ủy thác quản lý vốn đầu tư

15

cho công ty quản lý quỹ trên cơ sở Hợp đồng quản lý đầu tư ký với công ty quản
lý quỹ.
Đối với trường hợp trực tiếp thực hiện đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải
đăng ký Mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thông
qua thành viên lưu ký. Nhà đầu tư nước ngoài mở Tài khoản Vốn đầu tư gián tiếp
bằng đồng Việt Nam tại một Ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối
để thực hiện các hoạt động đầu tư theo các hình thức nêu trên.
Đối với trường hợp thực hiện hoạt động đầu tư thông qua việc ủy thác quản lý
vốn đầu tư cho công ty quản lý quỹ, nhà đầu tư nước ngoài không phải đăng ký
Mã số giao dịch. Trong trường hợp này, Công ty quản lý quỹ mà nhà đầu tư nước
ngoài ủy thác được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp Mã số giao dịch cho hoạt
động đầu tư này. Công ty quản lý quỹ mở Tài khoản Vốn đầu tư gián tiếp để tiếp
nhận vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động quản lý danh
mục đầu tư tại Ngân hàng lưu ký.
2.7.3.2. Tài khoản lưu ký
Sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài được
phép mở duy nhất một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi bút toán thanh toán

đều phải được thực hiện qua tài khoản này.
2.7.4. Thủ tục mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước
Để thực hiện mua cổ phần trong các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, nhà
đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản tiền gửi tại một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối. Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 quy định khá đầy đủ về các bước tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước nhưng lại thiếu các quy định về
những thủ tục cần thiết mà nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện để tiến hành mua
cổ phần trong doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước như hồ sơ nhà đầu tư nước
ngoài cần nộp cho doanh nghiệp…
2.8. Tài khoản góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Điều 6 Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009, Điều 5 Thông tư số
131/2010/TT-BTC ngày 06/09/2010 quy định “tài khoản vốn đầu tư” là một trong
những điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần (áp dụng đối với
nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam).
Theo Điều 6 Chương 2, Mục I Thông tư số 03/2004/TT-NHNN ngày
25/05/2004 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam thì “tài khoản góp
vốn, mua cổ phần” được sử dụng thay cho “tài khoản vốn đầu tư”.

16


Trong lĩnh vực ngân hàng, theo Mục 7.2 Thông tư số 07/2007/TT-NHNN
ngày 29/11/2007 thì trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp thuận việc nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần tại ngân hàng thương mại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển
đủ số tiền đã đăng ký mua cổ phần vào “tài khoản đầu tư gián tiếp” bằng đồng
Việt Nam tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh

thổ Việt Nam.
Đối với đầu tư gián tiếp, theo Điều 14 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày
28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối thì nhà đầu tư nước
ngoài phải mở “tài khoản vốn đầu tư gián tiếp” tại tổ chức tín dụng được phép để
thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày
02/12/2008 cũng quy định: “Mỗi nhà đầu tư nước ngoài được mở một Tài khoản
Vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại một (01) ngân hàng lưu ký được
phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam”.
2.9. Thành tựu đạt đƣợc khi áp dụng pháp luật góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
2.9.1. Nhu cầu góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
Trong 10 tháng năm 2010, tình hình đầu tư theo hình thức mua cổ phần còn hạn
chế, đặc biệt trong 4 tháng đầu năm 2011, việc mua cổ phần không tiến triển thêm
mà chỉ có một số dự án tăng vốn. Nguyên nhân của tình trạng này do nguyên nhân
khách quan là tác động của khủng hoảng tài chính thế giới bắt nguồn từ Mỹ đã lan
rộng, ảnh hưởng đến tất cả các trung tâm, khu vực kinh tế Thế giới (Châu Âu,
Trung quốc, Nhật bản, Hàn Quốc, ASEAN…) và Việt Nam. Nguyên nhân chủ quan
là thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
trong nước không thể thực hiện một cách triệt để và nhất quán trong phạm vi toàn
quốc bởi sự không rõ ràng, chi tiết và chồng chéo của các quy định. Do đó, nghiên
cứu để hoàn thiện một trong các văn bản hiện hành, có thể là Nghị định số
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hoặc Nghị định thay thế Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 là điều cần thiết để đảm bảo tính thực thi.
2.9.2. Tình hình mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Kể từ năm 2006, một làn sóng các tập đoàn tài chính – ngân hàng nước
ngoài hoặc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp lớn mua cổ
phần của các ngân hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng BNP Paribas
mua 10% cổ phần của Ngân hàng Phương Đông vào tháng 11 năm 2006. Đã

có nhiều ngân hàng nước ngoài trở thành cổ đông chiến lược với mức sở hữu

17

cổ phần tối đa được phép (15%). Đặc biệt, tháng 8/2008, được sự chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ, HSBC trở thành ngân hàng đầu tiên được nắm giữ
20% vốn điều lệ của ngân hàng TMCP Kỹ thương (Techcombank). Tình hình
giao dịch mua bán cổ phần trong các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn rất sôi
động. “Xu hướng sắp tới sẽ là các ngân hàng nước ngoài sẽ tăng cường mua
cổ phần sở hữu ngân hàng trong nước”.
2.9.3. Tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua
hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
Trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2008, trên thị trường chứng khoán, một
số giao dịch đã thâu tóm cổ phiếu. Đặc điểm của các giao dịch thâu tóm cổ phiếu
này là: các giao dịch (mua) thường do các quỹ đầu tư hoặc các định chế tài chính
nước ngoài tiến hành và với mục đích chủ yếu là đầu tư sinh lợi dựa trên sự biến
động giá chứng khoán. Chỉ có một số không nhiều trường hợp thâu tóm cổ phiếu
của một doanh nghiệp để tham gia điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Từ đầu năm 2011 đến nay, tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán
liên tục giảm sút nghiêm trọng. Đứng trước tình hình thị trường chứng khoán như
hiện nay, Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB) đã có một vài
kiến nghị khẩn thiết đến Thủ tướng Chính phủ một số giải pháp để cứu thị trường
chứng khoán đảm bảo hoạt động của thị trường.
2.9.4. Một số nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong hoạt động góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam
2.9.4.1. Từ phía cơ quan chức năng thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
2.9.4.2. Còn nhiều bất cập trong quá trình thể chế xây dựng , ban hành quy

đi ̣nh pháp luật về góp vốn , mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam
2.9.4.3. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính chưa thực hiện một cách triệt để
2.10. Một số rủi ro trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam đã tiềm ẩn một số rủi ro nhất định đối với các nhà đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền . Trong
phạm vi luận văn này , sau quá trin
̀ h nghiên cứu , đánh giá thì tác giả đưa ra một số
rủi ro cơ bản sau:

18


Rủi ro thứ nhất: Trên thực tế vẫn tồn tại việc nhà đầu tư nước ngoài nhờ
người Việt Nam đứng tên mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam. Vỏ bọc là
doanh nghiệp Việt Nam nhưng bên trong mọi hoạt động đều do nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ, điều hành với mục đích doanh nghiệp đó sẽ không bị hạn chế khi
kinh doanh những ngành nghề hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên,
vẫn có rủi ro cho cả hai bên. Chẳng hạn, người được nhờ đứng tên sẽ phải gánh
chịu hậu quả khi nhà đầu tư nước ngoài làm ăn bậy bạ, phi pháp và ngược lại nhà
đầu tư bị bên được nhờ trở chứng...
Rủi ro thứ hai: Một hình thức “lách luật” khác là đầu tư “chéo” thông qua mô
hình công ty mẹ - con. Ban đầu, công ty mẹ do người Việt Nam đứng tên đăng ký
với đầy đủ những ngành nghề mà nhà đầu tư nước ngoài mong muốn, bao gồm cả
những ngành nghề bị khống chế tỷ lệ góp vốn. Sau đó, công ty này sẽ góp vốn,
thành lập các công ty con, đồng thời chuyển hết những ngành nghề mong muốn
sang cho các công ty con. Công ty mẹ chỉ giữ lại những ngành nghề, lĩnh vực không
hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài. Lúc này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ mua lại

công ty mẹ và bằng cách đó, nhà đầu tư nước ngoài ung dung nhảy vào những lĩnh
vực, ngành nghề tưởng chừng như “cấm cửa” thông qua các công ty con.
Rủi ro thứ ba: Các đại lý đấu giá, tổ chức bán đấu giá, các ngân hàng thương
mại nhà nước cổ phần hóa “khó kiểm soát tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài khi bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng của ngân hàng thương
mại nhà nước cổ phần hóa”
Rủi ro thứ tư: Hiện nay, nguồn vốn gián tiếp ngày càng đóng vai trò quan
trọng đối với việc huy động vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đặc điểm của
nguồn vốn gián tiếp mang tính lỏng, đầu tư vào cổ phiếu với thời gian rất ngắn
nên nhà đầu tư nước ngoài có thể rút ra bất cứ lúc nào. Nếu Ủy ban chứng khoán
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Cục Đầu tư nước ngoài không kiểm soát được
sự dịch chuyển thì khi nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài bị rút ra bất ngờ, các nhà
đầu tư ồ ạt bán cổ phiếu đồng nghĩa với việc thị trường chứng khoán sẽ đổ vỡ.
Chƣơng 3
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
3.1.1. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam
3.1.1.1. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế

19

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2010-2020 của Đảng cộng sản
Việt Nam xác định rõ mục tiêu đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế; bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; khai thác có hiệu quả kinh
tế đối ngoại. Do đó, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có hình thức thu
hút vốn thông qua việc góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề quan trọng nhằm mục tiêu tăng cường

vốn vào thị trường Việt Nam để đầu tư kinh doanh có hiệu quả góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế.
3.1.1.2. Yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam
Trước tình hình Việt Nam tham gia vào các tổ chức, diễn đàn khu vực cùng
với những cơ hội và thách thức do gia nhập WTO mang lại, đòi hỏi chúng ta phải
hoàn thiện pháp luật đầu tư bao gồm cả pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, tạo môi trường đầu
tư thông thoáng, không phân biệt nguồn vốn đầu tư trong nước hay nước ngoài
nhằm thu hút rộng rãi nguồn vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế.
3.1.2. Sự hấp dẫn đầu tư của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Việc thu hút đầu tư nước ngoài được coi là một trong những định hướng quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước
ta chủ trương “tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút mạnh các nguồn vốn quốc tế, thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao,
công nghệ nguồn, mở rộng thị trường xuất khẩu”.
3.1.3. Các quan hệ đầu tư mới phát sinh cần sự điều chỉnh của pháp luật
Do xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam trong những năm tới và sự hấp dẫn đầu tư của Việt Nam đối với nhà đầu tư
nước ngoài mà các quan hệ đầu tư mới bao gồm cả quan hệ đầu tư theo hình thức
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
phát sinh nhiều hơn. Vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhu cầu bức thiết, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
3.2. Hoàn thiện pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về pháp luật góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
3.2.1.1. Hoàn thiện quy định về định giá tài sản góp vốn, mua cổ phần
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 bổ sung quy định về “Góp vốn
bằng sở hữu trí tuệ”. Tại Điều 5 Nghị định này quy định: Bộ Tài chính hướng dẫn

việc định giá góp vốn bằng sở hữu trí tuệ. Nhưng cho đến thời điểm hiện nay, chưa

20


có một văn bản hướng dẫn nào của Bộ Tài chính về vấn đề này. Vì vậy, Bộ Tài
chính cần ban hành những văn bản hướng dẫn chi tiết cho việc góp vốn bằng nhãn
hiệu hàng hóa nhằm tránh việc trục lợi và tạo nên được một hành lang pháp lý thuận
lợi hơn, qua đó có những căn cứ để đánh giá giá trị của nhãn hiệu. Mặt khác, một
Thông tư hướng dẫn về phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình nói chung,
thương hiệu nói riêng cũng là điều cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư thực hiện góp vốn, mua cổ phần bằng tài sản vô hình.
3.2.1.2 Hoàn thiện quy định về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài cần được quy định một cách thống nhất
giữa các văn bản pháp luật với nhau. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức,
cần thống nhất bổ sung thêm một số đối tượng được coi nhà nhà đầu tư nước
ngoài như: Chi nhánh của các Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
nước ngoài tại nước ngoài và tại Việt Nam; Tổ chức thành lập và hoạt động ở
Việt Nam; Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của
bên nước ngoài trên 49%; Các chi nhánh của tổ chức thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam có 100% vốn góp nước ngoài; Quỹ đầu tư thành lập và hoạt
động theo pháp luật nước ngoài. Đây cũng là những đối tượng có tiềm năng đầu
tư lớn vào thị trường Việt Nam. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, cần
quy định thống nhất trong các văn bản pháp luật trường hợp “người gốc Việt Nam
có quốc tịch nước ngoài” được xem là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước
ngoài. Theo quan điểm của tác giả, nên thống nhất quy định như sau: Cá nhân
nước ngoài là người có quốc tịch nước ngoài, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt
Nam, bao gồm cả người gốc Việt Nam có quốc tịch nước ngoài”.
3.2.1.3. Hoàn thiện quy định về mức góp vốn, mua cổ phần
Thứ nhất, đối với những trường hợp loại trừ cho việc giới hạn phần vốn góp

hoặc cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 và Nghị định số
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 đều đưa ra một số trường hợp loại trừ cho việc
giới hạn phần vốn góp hoặc cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên,
cần phải sửa đổi trường hợp loại trừ được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010, cụ thể thay “các công ty niêm
yết” thành “các công ty đại chúng”: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại
các công ty đại chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Việc sửa đổi như vậy sẽ tạo sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật khi cùng
quy định một vấn đề, đồng thời tạo quy định rõ ràng đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

21

Thứ hai, về mức vốn cổ phần trong các ngành nghề của doanh nghiệp trong
nước không được cam kết trong Biểu cam kết gia nhập WTO về dịch vụ của Việt
Nam và cũng không được pháp luật chuyên ngành quy định
Đối với những ngành dịch vụ không xuất hiện trong Biểu cam kết, tỷ lệ tham gia
góp vốn, mua cổ phần nên tiếp cận theo hướng quy định thật rõ một khu vực hạn chế
vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài tùy theo độ nhạy cảm của từng ngành.
Đối với tỷ lệ tham gia g ó p vốn của nhà đầu tư nước ngoài được cam kết
ở mức khác nhau cho các ngành khác nhau trong Biểu cam kết cụ thể về dịch
vụ: Nếu một doanh nghiệp hoạt động đồng thời trong 3-4 ngành thì tỷ lệ tham
gia vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp đó thì nên được quy
định là: s ẽ lấy mức hạn chế cao nhất.
Thứ ba, về mức góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều
ngành nghề có những điều kiện hạn chế khác nhau
Trường hợp doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam bá n cổ phầ n hoă ̣c cho nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn mà có nhiều ngành nghề với những điều kiện hạn chế khác nhau về
hình thức đầu tư, sản phẩm, quy mô, số lượng và tỷ lệ góp vốn... thì sẽ áp dụng tấ t

cả các điều kiện và trong cùng loại hạn chế thì sẽ lấy mức hạn chế cao nhất.
Thứ tư, về mức mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Theo ý kiến của tác giả, cần xem xét xóa bỏ các hạn chế chung về vốn, ví dụ,
giới hạn tỷ lệ 49% vốn nước ngoài đối với công ty cổ phần đại chúng. Do đó, Việt
Nam cần xác định rõ danh mục các lĩnh vực hạn chế tỷ lệ vốn sở hữu bằng một
văn bản pháp quy thống nhất đối với một số ngành nghề cụ thể như: ngân hàng,
viễn thông, hàng không.
3.2.1.4. Hoàn thiện quy định về thủ tục góp vốn, mua cổ phần
Thứ nhất, về thủ tục doanh nghiệp trong nước chuyển nhượng 100% vốn góp,
cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
Trường hợp này nên quy định yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải làm thủ tục
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 để tránh
nhà đầu tư nước ngoài lách luật (thành lập công ty trong nước sau đó mua vốn
góp, cổ phần).
Thứ hai, về thủ tục đăng ký thay đổi thành viên trong công ty TNHH
Cần phải quy định rõ hơn nữa trường hợp “Nhà đầu tư nước ngoài mua lại
phần vốn góp trong công ty TNHH thì việc đăng ký thay đổi thành viên trong
trường hợp công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được thực
hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền”.

22


Thứ ba, về ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/09/2006
Chính phủ đưa Nghị định thay thế Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006 vào thực thi nhằm tháo gỡ vướng mắc thủ tục góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp trong nước nhằm thực hiện
một cách triệt để và nhất quán trong phạm vi toàn quốc.

Thứ tư, về thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007 cần sửa đổi Khoản 5.9
Điều 5 quy định về Hồ sơ đề nghị bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài từ cổ
đông của ngân hàng thương mại Việt Nam theo hướng bỏ “văn bản thỏa thuận về
việc mua bán cổ phần giữa ngân hàng thương mại Việt Nam và nhà đầu tư nước
ngoài chưa phải là cổ đông của ngân hàng”.
Thứ năm, thủ tục đối với các ngành nghề của doanh nghiệp trong nước không
được cam kết trong Biểu cam kết gia nhập WTO về dịch vụ của Việt Nam và cũng
không được pháp luật chuyên ngành quy định
Đối với những dịch vụ không nằm trong Biểu cam kết và pháp luật chuyên
ngành không có quy định hạn chế thì cơ quan cấp phép giải quyết hồ sơ mà không
cần phải hỏi ý kiến của bất kỳ cơ quan nào để đẩy nhanh được tiến độ cũng như
tránh được sự nhũng nhiễu.
Thứ sáu, thủ tục mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước
Chính phủ cần ban hành Nghị định bổ sung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
ngày 18/07/2011 với mục đích bổ sung các quy định về những thủ tục cần thiết
mà nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện để tiến hành mua cổ phần trong doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước.
3.2.1.5. Hoàn thiện một số quy định về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong ngân hàng thương mại Việt Nam
Chính phủ cần phải ban hành một Nghị định mới thay thế Nghị định số
69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 dựa trên những căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn
và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3.2.1.6. Hoàn thiện quy định về tài khoản góp vốn, mua cổ phần
Cần phải quy định thống nhất giữa các văn bản pháp luật về vấn đề mở tài
khoản góp vốn, mua cổ phần, cụ thể cần quy định thống nhất “có phải đăng ký
“tài khoản vốn đầu tư” với Ngân hàng Nhà nước hay không?”; quy định thống
nhất về khái niệm “tài khoản vốn đầu tư” hay “tài khoản góp vốn, mua cổ phần”;


23

quy định thống nhất về khái niệm “tài khoản đầu tư gián tiếp” hay “tài khoản vốn
đầu tư gián tiếp”.
3.2.2. Một số giải pháp về tổ chức thực hiện việc nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam
3.2.2.1. Nhà nước cần ổn định nền kinh tế vĩ mô
3.2.2.2. Chính sách của Nhà nước khuyến khích đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần
3.2.2.4. Cải cách thủ tục hành chính
3.2.3. Một số giải pháp bổ trợ khác
3.2.3.1. Tăng cường mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa Việt Nam và các
nước trên thế giới phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
3.2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư
3.2.3.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức
KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế tạo ra thời cơ thuận lợi và thách thức
cho mỗi quốc gia. Để nắm bắt thời cơ, Chính phủ phải biết đổi mới chính sách và
luật pháp, tạo môi trường kinh doanh và đầu tư hấp dẫn, biến thời cơ thành thế và
lực mới và luôn vượt qua thách thức đưa đất nước tiến lên bởi thời cơ và thách
thức tồn tại đồng thời. Trong đó, pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần được hoàn thiện để tranh
thủ thu hút đầu tư nước ngoài đưa nền kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển.
Với mong muốn góp phần nghiên cứu sâu hơn đề tài này, tác giả đã tập trung
nghiên cứu các quy định pháp luật góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó chỉ ra những điểm hợp lý và một
số bất cập nảy sinh. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã
đưa ra một số kiến nghị mang tính chất tham khảo nhằm hoàn thiện những quy

định của pháp luật hiện hành đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam. Việc hoàn thiện trên sẽ góp phần
làm tăng tính khả thi của pháp luật và làm cho pháp luật này đáp ứng được với
yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và phù hợp môi trường kinh tế quốc tế, qua
đó, hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam dần dần được hoàn thiện.

24



×